Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.17 KB, 120 trang )


















































T









 

Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo cùng với

những ý kiến đóng góp kịp thời, thiết thực của .
Em xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ thƣ viện
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai đã tạo mọi điều kiện trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong ngành thông tin thƣ viện
đã tham gia giảng dạy và tận tình chỉ bảo em trong gần bốn năm học. Và em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè là
nguồn động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và hỗ trợ em trong suốt quá trình
học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song hạn chế về mặt thời gian nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
quý thầy cô và các bạn.


Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên









Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong khóa luận này là
kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS. Chu
 Lâm. Những nội dung này không trùng với sự nghiên cứu của tác giả
khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.






















1. 

STT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
1
CBTV
Cán bộ thƣ viện
2
CSDL

Cơ sở dữ liệu
3
CĐSPLC
Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai
4
HSSV
Học sinh sinh viên
5
KTTT
Kiến thức thông tin
6
NCKH
Nghiên cứu khoa học
7
NCS
Nghiên cứu sinh
8
NCT
Nhu cầu tin
9
NDT
Ngƣời dùng tin
10
TT – TV
Thông tin – Thƣ viện

2. 

STT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ
1
DDC
Dewey Decimail Classification
2
MARC
Machine Readable Cataloguing




Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai
Biểu đồ 2.1: Thống kê tài liệu theo chuyên ngành
Biểu đồ 2.2: Thống kê tài liệu theo ngôn ngữ

























Bảng 2.1: Thống kê loại hình tài liệu theo truyền thống
Bảng 2.2: Thống kê tài liệu theo năm xuất bản
Bảng 2.3: Mức độ và nguồn tìm kiếm thông tin
Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá thông tin của sinh viên
Bảng 2.5: Sự hiểu biết và thực hiện theo bản quyền – luật sở hữu trí tuệ
Bảng 2.6: Mức độ trích dẫn tài liệu tham khảo
Bảng 2.7: Đánh giá tính hữu ích của chƣơng trình đào tạo và thời điểm đào
tạo KTTT
Bảng 2.8: Nhu cầu tham dự các khóa đào tạo KTTT của sinh viên CĐSPL





MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6
4. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 6
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 7
7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 8

8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 8
CHƢƠNG 1. KIẾN THỨC THÔNG TIN VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG SƢ PHẠM LÀO CAI 9
1.1. Những vấn đề chung về kiến thức thông tin 9
1.1.1. Khái niệm kiến thức thông tin 9
1.1.2. Nội dung của kiến thức thông tin 12
1.1.3. Vấn đề phát triển kiến thức thông tin 15
1.1.4. Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai trƣớc yêu cầu phát
triển kiến thức thông tin cho sinh viên 16
1.1.5. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai 16
1.1.6. Phƣơng châm đổi mới giáo dục đào tạo và yêu cầu phát triển kiền
thức thông tin cho sinh viên 21
1.1.7. Khái quát về Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai 24
1.1.8. Vai trò của Thƣ viện trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển kiến
thức thông tin cho sinh viên 26
1.2. Đặc điểm của sinh viên Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai và hoạt động học
tập của sinh viên 29
1.2.1. Đặc điểm chung của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai
29
1.2.2. Hoạt động của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai 31
1.3. VAI TRÒ CỦA KIẾN THỨC THÔNG TIN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LÀO CAI 33
1.3.1. Kiến thức thông tin với hoạt động học tập 33
1.3.2. Kiến thức thông tin với nghiên cứu khoa học của sinh viên 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN
CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LÀO CAI 39
2.1. Điều kiện cần thiết để triển khai kiến thức thông tin cho sinh viên cao
đẳng sƣ phạm Lào Cai 39
2.1.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin 39
2.1.2. Đội ngũ cán bộ 41

2.1.3. Nguồn lực thông tin 42
2.1.4. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ 46
2.2. Khảo sát và phân tích thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh
viên Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai 50
2.2.1. Hƣớng dẫn sử dụng Thƣ viện cho sinh viên 51
2.2.2. Hƣớng dẫn tìm kiếm và sử dụng thông tin 52
2.2.3. Hƣớng dẫn kỹ năng trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo 53
2.3. Thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên Cao đẳng Sƣ phạm Lào
Cai 54
2.3.1. Kỹ năng định dạng nhu cầu tin 54
2.3.2. Kỹ năng tìm kiếm thông tin 56
2.3.3. Kỹ năng đánh giá thông tin 60
2.3.4. Kỹ năng sử dụng và trao đổi thông tin trong học tập và nghiên cứu
62
2.4. Đánh giá chung 67
2.4.1. Ƣu điểm 67
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 72
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LÀO CAI 75
3.1. Về phía nhà trƣờng 75
3.1.1. Tăng cƣờng nội dung và thời lƣợng các chƣơng trình phát triển
kiến thức thông tin 75
3.1.2. Xây dựng phong cách học tập chủ động tích cực cho sinh viên 77
3.1.3. Nâng cao nhận thức và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong
trƣờng để phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên 78
3.2. Về phía Thƣ viện 82
3.2.1. Phát triển nguồn lực thông tin 82
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin 83
3.2.3. Nâng cao vai trò và trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện 87
3.2.4. Đa dạng hóa hoạt động đào tạo ngƣời dùng tin 89

3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 91
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC

1

1. ÀI
Sự xuất hiện của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và nhu cầu
phát triển lực lƣợng sản xuất trên thế giới, vào những năm cuối của thế kỷ XX
đã và đang tạo ra xu thế vận động chung của thế giới trong đó có Việt Nam đó
là: hòa nhập kinh tế khu vực, quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế này, tri thức và thông tin đã và đang trở
thành nguồn tài nguyên trực tiếp, nguồn lực quan trọng hàng đầu của sản xuất
mang tính chiến lƣợc có tính sống còn đối với mỗi quốc gia. Từ lâu, Việt
Nam đã xác định chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến
lƣợc phát triển khoa học công nghệ nói riêng là hƣớng vào việc tiếp cận, áp
dụng những thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới, đi tắt đón đầu để bắt kịp
trình độ phát triển chung của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Đây là
một chiến lƣợc đúng đắn, phù hợp với điều kiện và vị thế của Việt Nam. Để
thực hiện đƣợc điều này, chúng ta đã và sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, cũng nhƣ đang nắm trong tay không ít cơ hội. Trở ngại lớn nhất mà
chúng ta gặp phải là chất lƣợng nguồn nhân lực. Câu hỏi đặt ra là: liệu chúng
ta đã sẵn sàng để tiếp cận công nghệ mới, tri thức mới? Thật khó mà khẳng
định điều này, bởi lẽ thực trạng ngành giáo dục Việt Nam, nhất là giáo dục
đại học, đang gặp nhiều vấn đề. Dễ nhận thấy nhất là các tiêu chí tốt nghiệp
đối với sinh viên chƣa đƣợc làm rõ một cách cụ thể. Điều này dẫn đến sản
phẩm đầu ra của các cơ sở đào tạo phần nhiều là thiếu khả năng thích ứng với
môi trƣờng làm việc mới, hiện tƣợng tái đào tạo diễn ra khá phổ biến tại các
cơ quan tuyển dụng. Có thể thấy rằng, những ngƣời mới tốt nghiệp, do ảnh

hƣởng từ phƣơng pháp giảng dạy và học tập thụ động tại trƣờng đại học,
thƣờng rất hạn chế trong khả năng tiếp cận nguồn thông tin, tri thức mới,

2
không chủ động trong việc tự động nghiên cứu để đào sâu và mở rộng kiến
thức chuyên môn.
Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể giải quyết vấn đề này nếu có một
chiến lƣợc đào tạo hợp lý. Điều mà chúng ta cần làm là trang bị cho sinh viên
tốt nghiệp những kỹ năng và kiến thức để làm chủ thế giới thông tin. Tức là
giúp họ rèn luyện kỹ năng nhận dạng nhu cầu thông tin bản thân, định vị
nguồn thông tin phù hợp với những nhu cầu đó, tổ chức nguồn thông tin tìm
đƣợc một cách hợp lý, thẩm định nguồn thông tin đã đƣợc lựa chọn, và sử
dụng thông tin đó một cách hiệu quả và hợp pháp. Có thể thấy rằng, những
kiến thức và kỹ năng nhƣ trên không chỉ là đối với sinh viên mới tốt nghiệp,
mà còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sinh viên hiện nay. Nói cách
khác, sinh viên cần đƣợc trang bị kiến thức thông tin. Kiến thức thông tin
chính là chìa khóa quan trọng mở ra nhũng cơ hội tri thức và nghề nghiệp cho
mỗi cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học, công nghệ và giáo dục
của đất nƣớc. Kiến thức thông tin đƣợc xem là yếu tố cốt lõi giúp cho sinh
viên và giảng viên làm chủ thông tin và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.
Kiến thức thông tin không chỉ bao hàm khả năng truy cập thông tin bên trong
môi trƣờng thƣ viện, mà nó còn bao quát tất cả các kỹ năng cần thiết cho việc
tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin từ các nguồn khóa và tạo ra thông tin
một cách hiệu quả để vƣơn tới mục tiêu nhất định. Hiện nay, trong bối cảnh
nền giáo dục đại học Việt Nam đang chuyển tiếp từ đào tạo theo niên chế
sang học chế tín chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục, thì
việc phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên là điều không thể thiếu trong
hoạt động đào tạo của các trƣờng.
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai (tiền thân là trƣờng Trung cấp Sƣ
phạm) là ngôi trƣờng không ngừng phát triển, lớn mạnh cả về quy mô và chất

lƣợng đào tạo, đào tạo với nhiều trình độ, nhiều chuyên ngành khác nhau đáp

3
ứng nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là của ngành giáo
dục và đào tạo tỉnh Lào Cai. Với quan điểm phát triển bền vững lấy chất
lƣợng làm trung tâm, nhà trƣờng nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của việc
đổi mới phƣơng pháp dạy và học. Để đạt đƣợc điều đó cần có sự đầu tƣ về
nguồn lực con ngƣời và cơ sở vật chất, song một yếu tố quan trọng đó là để
cao vai trò của kiến thức thông tin. Tuy nhiên, việc phổ biến, đào tạo kiến
thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại các thƣ viện đại học Việt Nam nói chung
và Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai chƣa đƣợc quan tâm đúng
mực, chƣa có hệ thống, cơ sở vật chất, trang bị phục vụ thông tin còn nghèo
nàn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin, mà cụ thể
ở đây là sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai.
Chính vì lý do trên tác giả đã chọn đề tài: “Phát   
” làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. 
Thuật ngữ “Information Literacy” (Kiến thức thông tin) xuất hiện lần
đầu tiên vào năm 1974 và đƣợc phát biểu bởi Paul G. Zurkowski, tại Ủy ban
Quốc gia về Khoa học thông tin và thƣ viện. Zurkowski sử dụng thuật ngữ
này để mô tả những hiểu biết về các kỹ năng, kỹ thuật thông tin nhằm sử dụng
thông tin một cách thuần thục nhƣ những nguồn lực cơ bản để giải quyết
những vấn đề mà con ngƣời gặp phải.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “Information Literacy” ngày càng phổ biến
trong các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, và các cơ quan thông tin – thƣ
viện và đƣợc dịch sang tiếng Việt theo nhiều cách khác nhau nhƣ “Kiến thức
thông tin”, “Hiểu biết thông tin” hay “Kỹ năng thông tin”…Định nghĩa về
thuật ngữ này đƣợc trình bày trong các tác phẩm nhƣ: “Kiến thức thông tin
với giáo dục đại học” (Nghiêm Xuân Huy); “Những tiêu chuẩn về kiến thức


4
thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các chƣơng trình đào tạo kĩ năng
thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia
Hà Nội” (Nguyễn Huy Chƣơng, Nguyễn Thanh Lý); “Hiểu biết thông tin:
Tình hình và một số đề xuất” (Cao Minh Kiểm)…Các tác giả có những cách
dịch và định nghĩa khác nhau nhƣng phần lớn các ý kiến ý kiến đều thống
nhất nội hàm của thuật ngữ này đƣợc hiểu rằng: “Kiến thức thông tin là khả
năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả,
đúng nhu cầu và hợp pháp của mọi ngƣời trong lĩnh vực của họ”[4, tr. 170].
Bên cạnh sự tranh luận về mặt khái niệm thì việc bàn luận về sự cấp thiết
phải phát triển kiến thức thông tin cho cộng đồng ngƣời dùng tin nói chung,
đặc biệt là sinh viên nói riêng là vấn đề bức thiết trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay và đƣợc đề cập trong tác phẩm: “Vài suy nghĩ về vấn đề trang bị
kiến thức thông tin cho sinh viên trong các trƣờng Đại học Việt Nam”
(Nguyễn Văn Hành); “Tăng cƣờng kiến thức cho sinh viên – giải pháp nâng
cao chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng đại học” (Tô Thị Hiền); “Kiến thức
thông tin – lƣợng kiến thức cần thiết cho ngƣời dùng tin trong hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam hiện nay” (Trần Thị Quý); “Đẩy mạnh công tác nghiên
cứu và đào tạo kiến thức thông tin ở Việt Nam” (Lê Văn Viết)…Trong hầu
hết các tác phẩm này đều nêu bật vai trò và tầm quan trọng của kiến thức
thông tin trong thời đại ngày nay và sự cần thiết phải đẩy mạnh đào tạo kiến
thức thông tin ở các trƣờng đại học. Để phát triển kiến thức thông tin cho sinh
viên, đa phần các ý kiến đều cho rằng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đổi
mới nội dung, phƣơng pháp và chƣơng trình đào tạo; Đƣa kiến thức thông tin
thành môn học bắt buộc trong chƣơng trình giảng dạy cho sinh viên; Thiết kế
chƣơng trình kiến thức thông tin phù hợp đông thời nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ giảng dạy về kiến thức thông tin…

5

Theo hƣớng nghiên cứu của đề tài, ở trong nƣớc đã có một số công trình
nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số các
cơ quan thông tin – thƣ viện. Ngoài ra, còn có một số các bài báo đƣợc đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành, Kỷ yếu khoa học tại khoa Thông tin – Thƣ
viện Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội (2006), Hội thảo và bồi dƣỡng năng lực đào tạo kỹ năng thông tin cho
cán bộ thƣ viện của một số trƣờng đại học Việt Nam tại trƣờng Đại học Hà
Nội với sự tài trợ của UNESSCO (2006)…Tuy nhiên, đây chỉ là những Kỷ
yếu hội thảo khoa học, những hội thảo chuyên đề mang tính chất bồi dƣỡng
năng lực về kỹ năng thông tin cho cán bộ thƣ viện đại học đặc thù ở Việt
Nam. Tác giả Nguyễn Thị Ngà với đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho
sinh viên trƣờng Đại học Hà Nội” (2010; Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn với đề
tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên tại trƣờng Đại học Bách khoa
Hà Nội” (2011) và tác giả Đinh Thị Phƣơng Thúy với đề tài: “Phát triển kiến
thức thông tin cho sinh viên trƣờng Đại học Y tế công cộng (2013). Cả ba đề
tài đều tập trung nghiên cứu nội dung và vai trò của kiến thức thông tin đối
với sinh viên và các giải pháp nhằm phát triển kiến thức thông tin cho sinh;
trên cơ sở đó xây dựng nội dung phát triển kiến thức thông tin phù hợp với
đặc điểm riêng của sinh viên mỗi trƣờng. Những giải pháp đó cho đến nay
vẫn còn nguyên giá trị và có thể áp dụng trong việc phát triển kiến thức thông
tin cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai.
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là
Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai (CĐSPLC): Hiện nay chƣa có đề
tài nào nghiên cứu đến nội dung phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã kế thừa những
thành quả của các tác giả đã nghiên cứu đi trƣớc kết hợp những kinh nghiệm
của bản thân để làm rõ thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên trƣờng

6
Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển

kiến thức thông tin (KTTT) cho sinh viên của trƣờng.


Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển KTTT cho sinh viên cao đẳng

- Phạm vi không gian nghiên cứu:
Đề tài giới hạn nghiên cứu về KTTT và công tác phát triển KTTT cho sinh
viên Trƣờng CĐSP LC.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Từ năm 2000-nay


Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng KTTT của sinh viên CĐSPLC, tác giả tìm
ra các mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân, đề xuất nhũng giải pháp thích hợp
nhằm tăng cƣờng công tác phát triển KTTT cho sinh viên trƣờng CĐSPLC.

Để thực hiện mục tiêu trên, khóa luận cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Xem xét khái niệm kiến thức thông tin và yêu cầu phát triển kiến thức
thông tin cho sinh viên.
- Tìm hiểu vai trò của KTTT trong hoạt động học tập, nghiên cứu tại
trƣờng CĐSPLC.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh
viên CĐSP LC.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên
Trƣờng CĐSP LC.

7



Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các
quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác sách báo
và thông tin thƣ viện.

Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của khóa luận, tác giả đã
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hơp tài liệu
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh

Sinh viên ngày nay đang đƣợc học tập trong môi trƣờng linh hoạt, nơi
mà các kiến thức và kĩ năng xử lý, sử dụng thông tin đƣợc xem nhƣ nhân tố
quan trọng hàng đầu. Vì vậy, nếu sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lào
Cai đƣợc trang bị kiến thức thông tin và nắm chắc kĩ năng tìm hiểu, khai thác
thông tin thì họ có thể chủ động trong việc nhận biết khi nào cần thông tin, có
khả năng xác định, đánh giá và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả,
hợp pháp và có thể tự kiểm soát tốt hơn quá trình học tập và nghiên cứu của
mình. Đó là một hành trang thiết yếu cho quá trình học tập suốt đời của sinh
viên.

8


Khóa luận góp phần làm giàu cơ sở lý luận về phát triển kiến thức
thông tin cho sinh viên nói chung và phát triển kiến thức thông tin cho sinh
viên Cao đẳng Sƣ phạm Lào Cai nói riêng.


Các kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất của khóa luận có thể
sử dụng làm căn cứ để Ban giám hiệu và Ban lãnh đạo Thƣ viện trƣờng Cao
đẳng Sƣ phạm Lào Cai xây dựng kế hoạch chiến lƣợc bền vững để phát triển
có hệ thống kiến thức thông tin cho sinh viên, góp phần vào sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực giáo viên của đất nƣớc nói chung và công tác đào tạo, nghiên
cứu của Nhà trƣờng nói riêng.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo,
phụ lục. Đề tài gồm 3 chƣơng:
         



         








9



1.1. 
1.1.1. Khái niệm kiến thức thông tin
Thuật ngữ “Kiến thức thông tin” (Information literacy) đã đƣợc đề cập
từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc. Sự xuất hiện của thuật ngữ này gắn liền

với xu thế bùng nổ thông tin tại thời điểm đó. Các nhà khoa học, mà chủ yếu
là các nhà giáo dục, các chuyên gia thông tin – thƣ viện, hết sức quan tâm đến
một lĩnh vực tri thức giúp con ngƣời làm chủ thế giới thông tin, làm chủ
nguồn tri thức của nhân loại: đó chính là kiến thức thông tin (KTTT). Điều
này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh thế giới thông tin ngày càng trở nên phức
tạp, nhất là hệ quả của sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của Internet.
Theo Hiệp hội các thƣ viện Đại học và thƣ viện nghiên cứu Mỹ (ACRL,
1989), KTTT là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá
nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và
sử dụng thông tin một cách hiệu quả”. McKie, trong tài liệu của Cheek và các
cộng sự đã khẳng định “KTTT là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm
kiếm, tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một
cách hiệu quả, cũng nhƣ áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt
đời”.
Nhƣ vậy, có thể coi KTTT là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ
năng liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị nguồn tin, thẩm
định nguồn tin, tổ chức nguồn tin, sử dụng nguồn tin một cách có hiệu quả
trong hoạt động của mình.
Ngƣời có KTTT là ngƣời có khả năng nhận biết khi nào cần thông tin, có
khả năng xác định, đánh giá và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả.

10
KTTT vì thế là điểu kiện quan trọng và cần thiết trong việc nghiên cứu bất kỳ
lĩnh vực nào. Đó là điều kiện tiên quyết quan trọng và cần thiết trong việc
nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực nào. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học tập
suốt đời và cho phép ngƣời học tham gia một cách chủ động và có phê phán
vào nội dung học tập và mở rộng việc nghiên cứu, trở thành ngƣời có khả
năng tự định hƣớng, tự kiểm soát tốt hơn quá trình học của mình. Khi các
trƣờng cao đẳng ngày càng có xu hƣớng lồng ghép việc phát triển và đánh giá
các kỹ năng này vào việc đào tạo ở các bậc cao đẳng, KTTT đã nổi lên nhƣ

một vấn đề quan trọng trong việc đào tạo sinh viên, đặc biệt là cho những
ngƣời đến từ nhiều nền văn hóa khác nhau.
Cần hiểu rõ rằng KTTT không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết
để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức về
các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định liên quan đến việc
thu thập các nguồn thông tin. Đây có lẽ là mảng kiến thức cần phải đƣợc đặc
biệt nhấn mạnh trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, khi mà các vấn đề bản
quyền và sở hữu trí tuệ đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Ngoài ra, KTTT gắn liền với khả năng nghiên cứu độc lập và học tập
suốt đời. Có nghĩa là, ngƣời có KTTT là ngƣời có khả năng tiếp cận và áp
dụng tri thức một cách tích cực, chủ động, hiệu quả trong từng phạm vi hoạt
động cụ thể của mình. Theo Hiệp hội các thƣ viện chuyên ngành và các
trƣờng đại học Hoa Kỳ (ACRL, 1989), ngƣời có KTTT là ngƣời “đã học đƣợc
cách thức để học. Họ biết cách học bởi học nắm đƣợc phƣơng thức tổ chức tri
thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những ngƣời khác có thể
học tập đƣợc từ họ. Họ là những ngƣời đã đƣợc chuẩn bị cho khả năng học
tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm đƣợc thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ
hoặc quyết định nào một cách chủ động”.

11
Nhƣ trên đã nói, sự bùng nổ thông tin là một tiền đề quan trọng cho sự
ra đời của KTTT. Ngày nay việc xuất bản hoặc công bố tài liệu dƣới dạng in
ấn hay điện tử đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Các nguồn
thông tin ngày nay càng đa dạng và phát triển. Ƣu điểm của điều này là ngƣời
dùng tin có nhiều lựa chọn hơn đối với các nguồn thông tin, dễ dàng tiếp cận
nguồn thông tin hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là ngƣời dùng tin luôn phải tự
dặt ra câu hỏi: thông tin này có đáng tin cậy không? Có phù hợp với vấn đề
của mình hay không? Phải tổ chức những nguồn tin đó nhƣ thế nào đây? Khó
có thể trả lời những câu hỏi trên nếu thiếu sự hiểu biết về thế giới thông tin,
tức là thiếu KTTT.

Về mặt cấu trúc, có một sự tƣơng đồng giữa KTTT và kiến thức, kỹ năng
mà ngƣời cán bộ nghiên cứu cần phải có khi tiến hành công việc nghiên cứu.
Nếu nhƣ KTTT là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ năng liên quan
đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị nguồn tin, thẩm định nguồn tin,
tổ chức nguồn tin, sử dụng nguồn tin thì quy trình nghiên cứu cũng phải trải
qua những bƣớc tƣơng tự.
Trong quy trình nghiên cứu, dữ liệu đƣợc xử lý và trở thành thông tin
hữu ích, đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Sinh viên khi tham gia nghiên cứu
khoa học cần có kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc khai thác, phân tích
và tổng hợp các nguồn thông tin để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của
mình. Hiệu quả của việc nghiên cứu do đó chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi khả
năng xác định vấn đề cần nghiên cứu, cũng nhƣ cách thức tƣơng tác với thế
giới thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu khoa học. Nói cách
khác, nếu nhƣ đƣợc trang bị KTTT, sinh viên sẽ chủ động và tích cực hơn
trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của mình.

12
1.1.2. Nội dung của kiến thức thông tin
Tại nhiều nƣớc phát triển trên thế giới, để phổ biến kiến thức thông tin, ngƣời
ta đƣa ra khung nội dung kiến thức thông tin thông qua các tiêu chuẩn sau
đây:
 
Ngƣời có khả năng nhận biết nhu cầu thông tin của chính mình là ngƣời biết:
- Xác định, định vị và liên kết nhu cầu thông tin: tìm hiểu các nguồn thông tin
cơ bản phù hợp với chủ đề cần nghiên cứu; nhận dạng các từ khóa và thuật
ngữ cốt lõi; xác định hoặc sửa đổi nhu cầu thông tin của vấn đề; hỏi ý kiến
của những ngƣời xung quanh để hiểu rõ chủ đề nghiên cứu hay nhu cầu thông
tin khác.
- Hiểu đƣợc mục đích, phạm vi và sự thích hợp của các nguồn thông tin khác
nhau; hiểu đƣợc sự khác nhau giũa các giá trị, các nguồn thông tin tiềm năng;

hiểu đƣợc sự khác nhau giũa nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp
hai, hiểu cách sử dụng chúng một cách khoa học với mỗi chủ đề.
- Biết đánh giá lại bản chất của nhu cầu thông tin: xem lại nhu cầu thông tin
ban đầu nhằm làm rõ hơn, xem xét lại hoặc thu gọn câu hỏi tìm kiếm; liên kết
và sử dụng các tiêu chuẩn để tạo ra các lựa chọn, tạo ra các quyết định thông
tin.
- Sử dụng các nguồn thông tin để ra quyết định: hiểu đƣợc các nguồn thông
tin khác nhau sẽ biểu hiện dƣới những dạng khác nhau; sử dụng nguồn thông
tin một cách có hệ thống để hiểu các vấn đề cần nghiên cứu; sử dụng thông tin
cho công việc ra quyết định và giải quyết vấn đề.

- Lựa chọn phƣơng pháp hoặc công cụ phù hợp nhất để tìm kiếm thông tin:
xác định phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp; hiểu đƣợc những thuận lợi và khả
năng áp dụng của các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau; xác định đƣợc mục

13
tiêu, nội dung và cấu trúc của các công cụ truy cập thông tin; tham khảo thủ
thƣ và các chuyên gia thông tin để xác định các công cụ tìm kiếm.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc tìm kiếm hiệu quả: phát triển kế
hoạch tìm kiếm phù hợp với phƣơng pháp nghiên cứu; xác định chính xác từ
khóa, từ đồng nghĩa với các thuật ngữ liên quan đến nhu cầu thông tin; xây
dựng và thực hiện một chiến lƣợc tìm kiếm sử dụng câu lệnh phù hợp; thực
hiện tìm kiếm sủ dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với chủ đề, môn
học.
- Sử dụng các phƣơng pháp phù hợp để tìm kiếm thông tin: sử dụng các công
cụ truy cập thông tin phù hợp để truy cập thông tin dƣới nhiều dạng khác
nhau; sử dụng dịch vụ thông tin phù hợp để tiếp cận nhu cầu thông tin nhƣ
cung cấp tài liệu, phổ biến tin….; sử dụng các điều tra, thƣ, phỏng vấn và các
hình thức thẩm định khác để truy cập tới nguồn thông tin cấp một (thông tin
gốc).

- Cập nhật các nguồn thông tin, công nghệ thông tin, các công cụ truy cập
thông tin và các phƣơng pháp nghiên cứu: Duy trì kiến thức về vai trò của
thông tin và công nghệ truyền thông; Tạo đƣợc thói quen đọc lƣớt các nguồn
tin in ấn và điện tử.
 v
- Đánh giá các nguồn thông tin hữu ích và có liên quan: Đánh giá chất lƣợng
và sự phù hợp của kết quả tìm kiếm và sử dụng công cụ tìm kiếm thông minh
hoặc phƣơng pháp phù hợp; Nhận dạng và xác định lỗ hổng thông tin và thay
đổi chiến lƣợc tìm kiếm; Thực hiện tìm kiếm lại, sử dụng chiến lƣợc tìm kiếm
mới nếu cần thiết.
- Xác định và đánh giá các chuẩn đánh giá thông tin; Đánh giá và so sánh
thông tin từ các nguồn khác nhau theo phƣơng diện: mức độ phù hợp, giá trị
pháp lý, độ chính xác, bản quyền, mức độ cập nhật…

14
- Xem xét đến quá trình tìm kiếm thông tin và thay đổi chiến lƣợc tìm kiếm
nếu cần thiết.
 
- Ghi chép lại thông tin và nguồn của thông tin đó: Quản lý nội dung cơ bản
của thông tin nhƣ; gạch đầu dòng, bản nháp hoặc bảng ghi nhớ; Trích dẫn
nguồn thông tin và quản lý các nguồn thông tin tìm đƣợc một cách có hệ
thống; Ghi lại toàn bộ thông tin phù hợp nhằm phục vụ mục đích tra cứu,
tham khảo về sau.
- Tổ chức thông tin (sắp xếp, phân loại, lƣu trữ…): Biên soạn, sƣu tập tài liệu
tham khảo theo dạng thƣ mục; Xây dựng hệ thống quản lý, tổ chức thông tin
tìm đƣợc bằng các phần mềm nhƣ: Endnote…

- Biết so sánh và tiếp cận các nguồn kiến thức cũ nhằm xác định giá trị còn
lại, các mâu thuẫn hay những đặc điểm khác lạ của thông tin.
- Có kỹ năng phổ biến, chia sẻ thông tin, tri thức và sáng tạo tri thức mới một

cách hiệu quả.


- Hiểu biết văn hóa, tôn giáo và các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan đến
việc truy cập và sử dụng thông tin: Nhận dạng đƣợc và có khả năng liên kết
các vấn đề liên quan đến bản quyền và bảo mật trong môi trƣờng thông tin
dƣới dạng in ấn và điện tử; Nhận dạng và hiểu đƣợc các vấn đề liên quan đến
việc kiểm duyệt và tự do ngôn luận; Hiểu và tôn trọng sự riêng biệt, sự đa
dạng về văn hóa trong việc sử dụng thông tin.
- Công nhận những quy ƣớc, quy định liên quan tới việc truy cập và sử dụng
thông tin: Hiểu đƣợc thế nào là đạo văn và biết cách trích dẫn kiến thức, ý
tƣởng của ngƣời khác.

15
- Vấn đề pháp luật trong việc lƣu trữ, phổ biến nguyên bản, hình ảnh, âm
thanh: Chấp nhận quyền truy cập thông tin của mọi ngƣời dùng tin và không
phá hoại các nguồn thông tin hoặc làm “ô nhiễm” môi trƣờng thông tin; Thu
thập, lƣu trữ và phổ biến thông tin, dữ liệu, hình ảnh âm thanh trong giới hạn
cảu pháp luật cho phép; Hiểu đƣợc và chấp hành các quy ƣớc trong việc sở
hữu, bản quyền và sử dụng tài liệu có bản quyền.
1.1.3. Vấn đề phát triển kiến thức thông tin
KTTT đƣợc hình thành và phát triển và hoàn thiện trong suốt cuộc đời
con ngƣời. Chính vì vậy cần phải giáo dục và phát triển KTTT ngay từ trong
nhà trƣờng phổ thông và tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Việc phát triển KTTT ở bậc đại học, cao đẳng đặc biệt quan trọng, bởi đây là
cơ sở để sinh viên có thể học tập một cách năng động và sáng tạo.
Thách thức hiện nay đối với giáo dục đại học, cao đẳng là làm thế nào để
lồng ghép KTTT vào các bài kiểm tra cụ thể trong quá trình học tập của sinh
viên tại tất cả các trình độ. Một cách tiếp cận sáng tạo và đa chiều trong việc
phát triển KTTT đã đƣợc áp dụng tại một cơ sở giáo dục đại học ở Australia.

Các tiếp cận này bao gồm việc phối hợp, liên kết giữa các giảng viên đại học,
cao đẳng, các nhà phát triển chƣơng trình chuyên nghiệp, những ngƣời làm
công tác tƣ vấn kỹ năng học tập và cán bộ thƣ viện nhằm trang bị cho sinh
viên có nền tảng khác nhau, thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, cách lập
các chiến lƣợc KTTT đa dạng. Những bài tập chuyên môn cụ thể sẽ tạo cơ hội
cho sinh viên đƣợc tiếp thu kiến thức mới trong việc thu thập thông tin, đánh
giá sự phù hợp của thông tin, suy nghĩ một cách có phê phán và biết nhận xét,
phê phán. Cách tiếp cận này đóng góp vào sự phát triển của sinh viên để giúp
họ trở thành những ngƣời biết suy nghĩ có phê phán, độc lập, tự tin, có khả
năng đánh giá và sử dụng thông tin một cách hữu ích trong nhiều hoàn cảnh
khác nhau.

×