Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại khoa dược bệnh viện e năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 66 trang )

sr ™ • = ™ * i
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

ô» ũ «ổ»

ĐẶNG THU HIỂN
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ÚNG THUỐC
TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN E NÃM 2005
• • • •
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược SỸ KHOẢ 200ỉ - 2006)
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN YÊN
Nơi thực hiện• BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ Dược
BẸNH VIỆN E
Thời gian thực hiện: TỪTHÁNG 3- 5/2006
HÀ NỘI, 05/2006

.


■ ■

[ffi
£Ờ3@cÀMƠf}l
Em xin chân thành cảm ơn Qtêk ư Wựf/ự//t <z/áfi y/ètt, Ợ)/rrí
ạ/ếí/n đtâs ấf'/t/t /ừỊ/t ĩ7/ftiềi/t Ợừtàí/ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình làm đề tài tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
< 7fiỉt ư Ọ íạ u ự é r t Q7uf///t (8ìfiA, người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ em
rất tận tình trong suốt quá trình làm luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn tới PGS.TS <?ĩạuụễềi Q 7 tị C7//ÚỈ 7ổfì/{//,


chủ nhiệm bộ môn Qudft ¿ỷ tùf (c7<P r7Jfff/e cùng /r ù ỉểi f/tê eấ£ ỉ 7 / ttf//
/>»/>/ h r u tạ (S ả / //r h ỉ đã nhiệt tình, tận tuỵ giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn (B a n Zß/fu, < ĩ)iw
eÓ£ p/tr)/ỉợ ẳtỉ/ỉ, eấ£ fA ầ ự e d (//síf) /^O ự / CDư&e
đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập. ẽ ả / n eùt /ứĩ
edảạn ẫèđã động viên, chia sẻ cùng em trong những năm tháng qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn (B a n Sjủí/ff 3Zê
Q irì/ỉự ợ y /ỉó /ỉs / cTirY/ 09//irfsj (BêstA. íù é n <5 Ä
m i, đã tạo điều kiện và nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ em trong thời gian
làm đề tài, đặc biệt là ừ ong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng và cũng là những lời từ đáy lòng em, em xin cảm ơn gia
đình, những người thân đã cùng chia sẽ những khó khăn và giành cho
em những tình cảm, những lời động viên quý báu nhất trong suốt thời
gian qua.
Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2006
Đặng Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẨN 1: TỔNG QUAN 3
1.1. VỊ trí, chức năng, tổ chức cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện E 3
1.1.1. Vị trí 3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ khoa Dược bệnh viện E
3
1.1.3. Tổ chức cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện E 3
1.2. Hội đồng thuốc và điều trị

!
.

6
1.3. cung ứng thuốc trong bệnh viện 7
1.3.1 Lựa chọn thuốc 8
1.3.2. Mua thuốc 14
1.3.3 Cấp phát, tồn trữ vầ bảo quản thuốc
16
1.3.4 Giám sát sử dụng thuốc 17
1.4. Thực trạng cung ứng thuốc của các bệnh vịên việt nam hiện nay. 19
PHẦN 2: ĐÔÌ TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
PHẦN 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN 23
I. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u 23
3.1. Lựa chọn thuốc 23
3.1.1 Tiêu chí để xây dựng danh mục của khoa Dược bệnh viện E

23
3.1.2 Danh mục thuốc và sự đáp ứng của DMT với mô hình bệnh tật 23
3.2. Mua thuốc

!

.
31
3.2.1 Phương thức cung ứng :
.
31
3.2.2 Thủ tục thanh toán 39

3.3. Cấp phát, tồn trữ thuốc

.

40
3.3.1. Qui trình cấp phát thuốc 40
3.3.2 Công tác bảo quản thuốc 42
3.3.3 Quản lý hàng tồn kho 43
3.4. Giám sát sử dụng thuốc 44
3.4.1. Công tác thông tin thuốc và Dược lâm sàng 44
3.4.2 Giám sát việc chỉ định và đường dùng thuốc cho bệnh nhân

46
3.4.3 Thống kê thuốc : 47
II. BÀN LUẬN 48
PHẦN 4 : KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT Ý KIẾN

50
4.1 Kết luận 50
4.1.1 Về lựa chọn thuốc 50
4.1.2 Về hoạt động mua thuốc 50
4.1.3 Về cấp phát và bảo quản thuốc 50
4.1.4 Về giám sát sử dụng thuốc 50
4.2 Kiến nghị và đề xuất 51
4.2.1 Với Bộ Y tế 51
4.2.2 Với bẹnh viện 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LUC
NHŨNG CHỮ VIẾT TẮT
BVE

BV
DMT
DMTTY
DMTCY
DMTBV
ICD - 10
HĐT & ĐT
MHBT
TTT
WHO
DLS
BHYT

TGN
THTT
ADR
TNHH
CTCF
Bệnh viện E
Bệnh viện
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc bệnh viện
International Classification Diseases - 10
(phân loại bệnh tật Quốc tế lần thứ 10).
Hội đồng thuốc và điều trị
Mô hình bệnh tật
Thông tin thuốc
World Health Organization

(Tổ chức Y tế Thế giới)
Dược lâm sàng
Bảo hiểm y tế
Thuốc độc
Thuốc gây nghiện
Thuốc hướng tâm thần
Adverse Drug Reaction
(Phản ứng không mong muốn của thuốc)
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng Tên bảng
Trang
1 Bảng 1.1
Nhân lực khoa Dược bệnh viện E
5
2
Bảng 3.2
Các bệnh thường gặp ở bệnh viện E 24
3
Bảng 3.3
10 chương bệnh hay gặp nhất trong năm 2005
25
4
Bảng 3.4
Danh mục thuốc chủ yếu của bệnh viện năm
2005
27
5

Bảng 3.5
Danh sách thuốc Bảo hiểm không chi trả
28
6
Bảng 3.6
Sự đáp ứng giữa Danh mục thuốc với Mô hình
bệnh tật
30
7
Bảng 3.7
Danh sách các công ty trúng thầu
35
8
Bảng 3.8
Sự phân bố thành phần cung cấp thuốc cho khoa
Dược bệnh viện E
36
9
Bảng 3.9
Kinh phí hoạt động mua thuốc của bệnh viện E
38
10
Bảng 3.10
Trang thiết bị bảo quản
42
11 Bảng 3.11
Hoạt động thông tin thuốc của BVE năm 2005
45
12
Bảng 3.12

Kết quả giám sát chỉ định dùng thuốc cho bệnh
nhân năm 2005
46
DANH MỤC HÌNH
STT Hình
Tên hình
Trang
1 Hình 1.1
Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện E
4
2
Hình 1.2 Biểu đồ cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện E
5
3 Hình 1.3
Chu trình cung ứng thuốc
8
4 Hình 1.4
Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược
16
5 Hình 2.5
Nội dung nghiên cứu
22
6 Hình 3.6
Biểu đồ 10 bệnh hay gặp nhất trong năm 2005
26
7 Hình 3.7
Qui trình tổ chức xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện.
29
8

Hình 3.8
Qui trình đấu thầu tại bệnh viện E.
33
9
Hình 3.9a Kinh phí mua thuốc năm 2004
38
10 Hình 3.9b Kinh phí mua thuốc năm 2005
38
11 Hình 3.10 Qui trình cấp phát thuốc tại bệnh viện E
41
KẾT CẤU LUẬN VĂN
ĐẬT VẤN ĐỂ
Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001- 2010
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhấn mạnh phát triển sức khoẻ là một
mục tiêu quan trọng của tiến trình phát triển và được đặt ở vị trí cao:
“ Con người là vốn quý nhất của xã hội, quyết định sự phát triển của mỗi quốc
gia trong đó sức khoẻ là tài sản quý giá của mỗi con người và toàn xã hội”.
Sức khoẻ tốt là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đầu tư cho sức khoẻ phải
được coi là trọng tâm của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và các chiến lược xoá đói giảm nghèo nói riêng.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, với nhiều thành phần kinh tế cùng phát triển. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, tình trạng thiếu thuốc chữa bệnh phục vụ
cho nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong thời kỳ bao cấp đã
cơ bản được khắc phục.
Bên cạnh những tác động tích cực, việc cung ứng thuốc trong cơ chế thị
trường còn nhiều mặt hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng và sử dụng
thuốc không đảm bảo an toàn, hợp lý. Theo điều tra của Bộ y tế, việc kê đơn
không hợp lý gặp
ở rất nhiều bệnh viện. Mặt khác, theo báo cáo của Cục Quản

lý Dược Việt Nam, việc cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc không hợp lý đang
diễn ra phổ biến ở các bệnh viện.
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Bộ Y Tế, nằm ở
phía Tây Bắc Hà nội. Trên diện tích 41000m2 với 500 giường bệnh và 36 khoa
phòng, bệnh viện đã và đang khám chữa bệnh cho cán bộ, nhân dân khu vực
cũng như trên toàn quốc. Bệnh viện có số lượng bệnh nhân lớn với mô hình
bệnh tật rất đa dạng và phức tạp. Vì vậy nhu cầu thuốc của bệnh vịên rất lớn
đòi hỏi liên tục phải nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện.
1
Để đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cung ứng thuốc, góp phần
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại khoa Dược bệnh viện E năm
2005.
Với các mục tiêu:
1. Khảo sát hoạt động lựa chọn thuốc tại khoa Dược bệnh viện E năm
2005.
2. Khảo sát, đánh giá hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện E năm
2005.
3. Khảo sát, đánh giá hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện
E năm 2005.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng trong
cung ứng thuốc bệnh viện.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, Tổ CHỨC c ơ CẤU NHÂN L ực KHOA
DƯỢC BỆNH VIỆN E
1.1.1. Vị trí
Khoa Dược bệnh viện là một chuyên khoa trực thuộc giám đốc bệnh viện.
Trong một bệnh viện khoa dược là tổ chức cao nhất đảm nhận mọi công việc

về dược không chỉ có tính chất thuần tuý của một chuyên khoa mà còn thêm
tính chất của một bộ phận quản lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và đảm
bảo an toàn trong khám chữa bệnh, nhất là trong sử dụng thuốc.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ khoa Dược bệnh viện E
Khoa Dược có các nhiệm vụ là:
- Lập kế hoạch, cung cấp và đảm bảo số lượng, chất lượng thuốc thông thường
và thuốc chuyên khoa, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao.
- Pha chế một số thuốc dùng trong bệnh viện.
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc an tòan, hợp lý trong toàn bệnh viện.
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao trong
phục vụ người bệnh.
- Là cơ sở thực hành của các trường Đại học y dược, các trường trung học y tế.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông tin về thuốc.
1.1.3. Tổ chức cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện E
Hoạt động của khoa Dược bệnh viện để đảm bảo cung cấp thuốc hợp lý,
an toàn và hiệu quả. Mô hình khoa Dược được bệnh viện tổ chức theo cấu trúc
trực tuyến - chức năng như sau:
> Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện E:hình 1.1
Lãnh đạo khoa Dược gồm : 1 trưởng khoa, 1 phó khoa có nhiệm vụ theo dõi,
chỉ đạo, tổ chức hoạt động của toàn khoa theo qui chế công tác khoa Dược
3
- Nhiệm vụ các tổ :+ Tổ pha chế : pha chế các thuốc dùng ngoài sử dụng
trong bệnh vịên. Tổ pha chế gồm 2 người.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện E
+ Tổ Dược chính : kiểm tra theo dõi việc thực hiện quy chế dược tại các
khoa phòng và khoa dược, quản lý chất lượng thuốc trong bệnh viện, phát hiện
và thu hồi thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn sử dụng, duyệt sổ lĩnh thuốc
hàng ngày cho các khoa phòng.
* Dược thống kê : tập hợp các số liệu về số lượng thuốc, tiền thuốc
xuất nhập hàng tháng và báo cáo định kỳ, dược thống kê gồm 3 người.

* Thông tin thuốc và Dược lâm sàng (TTT, DLS ): giám sát việc sử
dụng thuốc cho bệnh nhân, thực hiện thông tin thuốc, theo dõi phản ứng bất
lợi của thuốc. TTT,DLS gồm 1 người.
4
+ Tổ kho : Đảm bảo theo đúng quy định về cấp phát thuốc thường,
thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần cho bệnh nhân nội trú, ngoại
trú, cấp phát dịch truyền, hoá chất, y cụ cho các khoa phòng.Tổ kho gồm 7
người: 1 kho chính, 2 kho lẻ nội trú, 2 kho lẻ ngoại trú, 1 hoá chất y cụ, 1 kho
dịch truyền.
y Cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện E:
Bảng 1.1: Nhân lực khoa Dược bệnh viện E, năm 2005.
STT
Cán Bộ
Số lượng Tỷ lệ (%)
1.
Thạc sĩ
1
6,7
2. Dược sĩ đại học
5
33,3
3.
Dược sĩ trung học
7 46,7
4. Dược tá
2
13,3
5.
Tổng sô
15 100

13% 7%
□ Thạc sĩ ■ Dược sĩ đại học □ Dược sĩ trung học □ Dược tá
Hìnhl.2: Biểu đồ cơ cấu nhân lực khoa Dược năm 2005.
5
Nhân xét : Số lượng dược sĩ trung học chiếm tỉ lệ cao nhất 7 người (46,7
%). Dược sĩ đại học chiếm tỉ lệ cao thứ 2 (33,3%), Dược tá chiếm tỉ lệ thấp
(13,3%)- Thạc sĩ chiếm tỉ lệ ít nhất 1 người (6,7 %). Điều này cho thấy tỷ lệ
Dược sĩ đại học cần tăng cao hơn nữa so với tỷ lệ Dược trung học để đáp ứng
nhu cầu cho Dược lâm sàng và thông tin thuốc được tốt hơn.
1.2. HỘI ĐỔNG THUỐC VÀ ĐlỂU TRỊ
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 08/BYT-TT ngày 4/7/1997 hướng dẫn
việc tổ chức chức năng nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện
để thực hiện chỉ thị 03/BYT- CT ngày 25/2/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
*TỔ chức Hội đồng thuốc và điều trị:
- Giám đốc bệnh viện : Chủ tịch hội đồng
- Trưởng khoa Dược : Phó chủ tịch hội đồng
- Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp : Thư ký hội đồng
- Các phó giám đốc : gồm 4 người, Uỷ viên hội đồng
- Kế toán trưởng : Ưỷ viên hội đồng
- Điều dưỡng trưởng : Uỷ viên hội đồng
- Trưởng khoa n ộ i: Uỷ viên hội đồng
* Mục tiêu và mục đích của HĐT & ĐT:
- Mục đích : của HĐT & ĐT là nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng
chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại
thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào.
Để đạt được mục đích trên, một HĐT & ĐT cần phải đạt được những mục
tiêu sau:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả kể về
mặt điều trị cũng như giá thành trong đó bao gồm các hướng dẫn điều trị

thống nhất, một danh mục thuốc và cẩm nang hướng dẫn danh mục thuốc.
6
- Đảm bảo chỉ sử dụng những thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu quả điều
trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng.
- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ sở
đó ngăn ngừa các phản ứng có hại(ADR) và sai sót trong điều trị.
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của các tThầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người bệnh; Điều này
đòi hỏi phải thực hiện công tác điều tra và giám sát sử dụng thuốc.
*Chức năng của HĐT & ĐT:
- Hội đồng tư vấn cho bác sĩ, dược sĩ và các nhà quản lý
- Xây dựng các chính sách thuốc
- Đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc bệnh viện
- Xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn
- Phân tích sử dụng thuốc để nhận định các vấn đề
- Tiến hành các biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cạo thực hành sử dụng
thuốc
- Xử trí các phản ứng có hại
- Xử trí các sai sót trong điều trị
- Phổ biến thông tin
* Vai trò của HĐT & ĐT trong quản lý thuốc
- HĐT & ĐT có vai trò xây dựng hệ thống danh mục thuốc và các chính sách
thuốc thực hiện theo yêu cầu và các chính sách thuốc và bộ phận mua thuốc
thực hiện theo yêu cầu của HĐT & ĐT.
1.3. CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc trong bệnh viện là đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu
cầu điều trị hợp lý, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa Dược
bệnh viện, Chu trình cung ứng thuốc được biểu diễn ở hình sau:
N
7

1.3.1 Lựa chọn thuốc
Việc chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật tại
chỗ, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các
nguồn lực tài chính, các yếu tố mội trường, địa lý và di truyền. Tổ chức Y tế
thế giới năm 1999 đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn như sau:

Dòng lưu chuyển các hoạt động cung ứng

đường phối hợp
Hình 1.3. Chu trình cung ứng thuốc [26]
1.3.1.1 Tiêu chí lựa chọn thuốc
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị,
độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi
tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng
nhất định.
- Khi có 2 hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu
quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
8
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho
toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của từng
thuốc. Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi lựa chọn cần
phải tiến hành phân tích hiệu quả- chi phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số các
yếu tố khác như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại
địa phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất,
cung ứng.
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở

dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về
hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc
ở dạng đơn chất.
- Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập đến tên
biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Hội đồng thuốc và điều trị cần phải thống nhất một cách rõ ràng tất cả các
tiêu chí dựa trên những tiêu chí có sẵn của WHO để chọn thuốc làm sao đảm
bảo được qui trình lựa chọn khách quan và có cơ sở. Nếu thiếu cơ sở bằng
chứng thì các quyết định đưa ra rất có thể mang tính cá nhân hoặc thiếu khách
quan và điều này cũng sẽ gây khó khăn khi thuyết phục các thầy thuốc kê đơn
thực hiện danh mục thuốc. Các tiêu chí chọn thuốc cũng như toàn bộ thủ tục
đề xuất đưa thuốc vào danh mục thuốc phải được công khai. Không phải tất cả
các bằng chứng đều có sức thuyết phục như nhau. Mức độ tin cậy của bằng
chứng cần phải được xác nhận khi công khai các tiêu chí lựa chọn và đưa ra
quyết định.
1.3.1.2 Xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc của bệnh viện phải thống nhất với danh mục thuốc
thiết yếu (TTY). Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi
xây dựng danh mục thuốc là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một
9
cách bài bản nhằm tạo dựng giá trị của danh mục thuốc cũng như sự tin tưởng
của thầy thuốc kê đơn khi sử dụng danh mục thuốc đó.[25]
Bước 1: Lập một danh mục các vấn đề sức khoẻ /bệnh tật theo thứ
tự ưu tiên điều trị trong bệnh viện và xác định phương án điều trị đầu tay
cho từng trường hợp cụ thể.
Việc phân loại, xếp hạng bệnh tật là nhằm phân định ra đâu là những
bệnh thường gặp nhất trong quá trình điều trị tại bệnh viện được thực hiện
thông qua hình thức lấy ý kiến đóng góp của tất cả các khoa phòng và xem
xét, rà soát lại tất cả những ghi chép về tỉ lệ mắc bệnh, tử vong tại bệnh viện

thời điểm trước đó. Đối với từng bệnh cụ thể cần xác định phương án điều trị
ban đầu phù hợp dựa trên cơ sở các hướng dẫn điều trị được xây dựng trong
nước hoặc trong bệnh viện. Nếu như trong trường hợp không có các hướng
dẫn chính thức từ phía Bộ y tế thì có thể sử dụng các tài liệu chuyên môn của
WHO để thay thế. Mặt khác một hội đồng các chuyên gia có thể nhóm họp để
thống nhất phương án điều trị cho từng ca bệnh thường gặp. Một cách khác để
xây dựng danh mục thuốc có ưu điểm là dễ làm song không được khuyên
khích là xem xét lại danh mục thuốc của các bệnh viện tương tự hoặc các bệnh
viện khác trên phạm vi quốc gia. Trong những trường hợp này có thể sử dụng
danh mục thuốc thiết yếu mẫu của WHO để làm cơ sở ban đầu khi tiến hành
xây dựng danh mục thuốc (WHO 2002a). Trong quá trình chọn thuốc cần lưu
ý tới năng lực xử lý các loại thuốc cụ thể của nhân viên bệnh viện. Ví dụ :
không sử dụng warfarin trừ khi bệnh viện có đủ phương tịên để theo dõi thời
gian prothombin.
Bước 2: Dự thảo, đưa ra lấy ý kiến góp ý và hoàn thiện danh mục
thuốc.
Khi soạn thảo danh mục thuốc cần xác định rõ:
- Những thuốc quan trọng nhất ( thực sự thiết yếu) và những thuốc ít
quan trọng hơn (mức độ thiết yếu giảm dần)
10
- Những thuốc có giá thành cao nhất.
- Xem liệu các thuốc có được kê với số lượng lớn hoặc có giá thành cao
hoặc có thực sự là thiết yếu hay không.
Mỗi khoa phòng dù là lâm sàng hay quản lý đều có cơ hội góp ý vào danh
mục thuốc. HĐT & ĐT phải xem xét, cân nhắc các ý kiến góp ý và cung cấp
thông tin phản hồi. Tất cả các thông tin phải được thảo luận, cân nhắc kỹ
lưỡng về mô hình bệnh tật, hướng dẫn điều trị và kết quả tổng hợp bằng
chứng. Cuối cùng, HĐT & ĐT phải thống nhất và phổ biến nội dung danh
mục thuốc kèm theo những lý do giải thích rõ tại sao lại lựa chọn những thuốc
đó.

Bước 3: Xây dựng các chính sách và hướng dẫn thực hiện
Danh mục thuốc sẽ không thực sự hữu ích nếu thiếu những chính sách và
hướng dẫn sử dụng cụ thể, chính thức. Những nội dung này bao gồm:
- Đối tượng sử dụng danh mục thuốc (thầy thuốc kê đơn và bộ phận phụ
trách mua thuốc)
- Cách thức cập nhật và rà soát danh mục thuốc.
- Những qui định để bổ sung hoặc loại thuốc ra khỏi danh mục thuốc.
- Thủ tục cho việc đưa ra yêu cầu sử dụng thuốc không nằm trong danh
mục tlhuốc trong trường hợp bất thường hoặc trường hợp khẩn cấp(ví dụ thuốc
không nằm trong danh mục thuốc do thày thuốc được uỷ quyền kê trong
trường hợp bệnh nhân cụ thể).
Bước 4: Hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc và giám sát thực hiện.
Tất cả các nhân viên trong bệnh viện phải được hướng dẫn, tập huấn về
danh mục thuốc. Một vấn đề thường gặp đó là thày thuốc kê đơn liên tục có
những yêu cầu sử dụng thuốc không nằm trong danh mục. Điều này dẫn đến
thực trạng là người bệnh phải mua thuốc ở nhà thuốc bên ngoài bệnh viện
hoặc bộ phận mua sắm tiến hành mua những thuốc đó mà không có sự chấp
thuận của HĐT & ĐT. Do vậy cần phải thiết lập một hệ thống thực hiện, phân
11
công trách nhiệm và các qui định để thực thi bao gồm cả các hình thức kỷ
luật, khiển trách. Cả người sử dụng cũng như lãnh đạo bệnh viện có thể tham
gia vào quá trình đánh giá và thúc đẩy thực hiện.
• Mô hình bệnh tật(MHBT):
Là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới, mô hình
bệnh tật ở Việt Nam trong nhữg thập kỷ tới là mô hình bệnh tật phức tạp. Các
bệnh nhiễm khuẩn vẫn là những bệnh khá phổ biến. Số người nhiễm
HIV/AIDS,bệnh nhiễm virus ngày càng tăng. Sự biến đổi này cũng giống như
sự thay đổi tại các quốc gia đang phát triển khác.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là các số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định, số bệnh nhân vào điều trị, số ngày nằm điều trị

trung bình và số các loại thuốc đã được sử dụng cho khối lượng bệnh nhân
này. Tuỳ theo hạng và tuyến bệnh viện mà MHBT bệnh viện có thể thay
đổi(do hạng bệnh viện liên quan tới kinh phí, kĩ thuật điều trị, biên chế ) Để
nghiên cứu MHBT các bệnh viện sử dụng phân loại quốc tế bệnh tật ICD 10
(bao gồm 21 chương bệnh ) [21]. MHBT của bệnh viện là căn cứ quan trọng
giúp bệnh viện không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh
viện hoạch định phát triển toàn diện trong tương lai.
• Phác đồ điều trị (Hướng dẫn thực hành điều trị):
Phương pháp điều trị là tài liệu hướng dẫn cho thầy thuốc thực hành
nhứng công việc cụ thể và không thể thiếu trong quá trình điều trị ( gọi là
hướng dẫn thực hành điều trị). Theo tổ chức Y tế Thế Giới, một hướng dẫn
thực hành điều trị về thuốc bao gồm đủ 4 thông số: hợp lí, an toàn, hiệu quả,
kinh tế [19]
Phác đồ điều trị là biểu hiện của sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ
chuyên môn của bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại
bệnh. Vì vậy DMT của bệnh viện cần dựa vào các phác đồ điều trị( có thể là
12
phác đồ điều trị trong và ngoài nước). Không có phác đồ điều trị thì không thể
xây dựng DMT một cách khoa học [2],
• Danh mục thuốc thiết yếu:
Danh mục thuốc thiết yếu có đủ các chủng loại đáp ứng yêu cầu điều trị
các bệnh thông thường. Tên thuốc trong danh mục đơn giản là tên gốc, dễ
nhớ, dễ biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận
tiện cho việc thông tin, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý.
Cũng theo tổ chức thế giới chỉ cần 1USD thuốc thiết yếu có thể đảm
bảo chữa khỏi 80% chứng bệnh thông thường của mỗi người dân tại cộng
đồng để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Như vậy, việc cung ứng thuốc
thiết yếu với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo là một yêu cầu cấp thiết và là
một trong những nội dung của chính sách quốc gia về thuốc.Hiện nay trên thế
giới có hơn 150 nước đã áp dụng và có DMTTY (chủ yếu cấc nước đang phát

triển). Số lượng tên thuốc trong DMT của mỗi nước trung bình khoảng 300
thuốc. [22], [27].
Ở Việt Nam, chính sách thuốc thiết yếu đã được chính phủ khẳng định là
nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Tronh quá
trình thực hiện đề tài chủ yếu sử dụng DMTTY lần thứ IV ban hành ngày
28/7/1999 gồm 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc
nam, 185 vị thuốc[7].
Như vậy: lập DMTBV phải trải qua quấ trình nghiên cứu, phân tích, dự
đoán nhu cầu, điều kiện cung ứng thuận lợi, có hiệu quả điều trị cao nhất, ít
tác hại nhất, ưu tiên thuốc nội cùng loại, hoặc thuốc của những hãng đã được
chứng minh trên hiệu quả lâm sàng. Mặt khác DMTBV phải phù hợp với khả
năng tài chính của bệnh viện, phù hợp với điều kiện, trình độ kê đơn và sau
cùng là giá thành điều trị thấp hoặc chấp nhận được [9],[8]. Thông tư
08/BYT-TT ngày 4/7/1997 đã chỉ rõ thuốc được chọn lập thành danh mục sắp
xếp theo vần chữ cái và sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý để thầy thuốc kê
13
đơn lựa chọn thuốc thuận tiện, dễ dàng. DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi
bệnh viện. Danh mục này được xem xét, cập nhật điều chỉnh từng thời kỳ theo
yêu cầu điều trị. Việc bổ xung hoặc loaị bỏ thuốc ra khỏi danh mục cần phải
được cân nhắc then trọng. Các thành viên trong hội đồng thuốc và điều trị cần
thảo luận, lựa chọn với thái độ khoa học, thận trọng sau khi đã đước cung cấp
đầy đủ thông tin về thuốc. Danh mục thuốc phản ánh sự thay đổi trong thực
hành sử dụng thuốc để điều trị nhằm đạt tính hiệu qủa, an toàn, kinh tế. Muốn
vậy trước hết cần nhận thức đúng và sau đó đánh giá sâu sắc vấn đề chưa hợp
lý, chưa an toàn và không kinh tế đang ngự trị trong sử dụng thuốc điều trị
hiện tại nói riêng và cung ứng thuỗc nói chung.
Lựa chọn thuốc không chỉ có tên thuốc, hàm lượng theo tên gốc mà còn
phải sơ bộ nghiên cứu số lượng từng mặt hàng, chủng loại, nguồn gốc, và tổng
hợp gía trị tiền thuốc cho cả năm dựa trên số lượng bệnh nhân và bệnh tật phải
thu dùng hàng năm phải phù hợp với kinh phí [2].

1.3.2. Mua thuốc
I.3.2.I. Tiến hành mua thuốc
*Đấu thầu thuốc:
Ngày 27/7/2005 Bộ Y Tế và Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư liên tịch
sô 20/2005 TTLT-BYT-BTC “Hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng
thuốc trong các cơ sở y tế công lập” nhằm tăng cường quản lí, sử dụng kinh
phí của các cơ sở y tế công lập trong việc mua thuốc, hoá chất, dịch truyền,
sinh phẩm, vật tư tiêu hao, phục vụ nhu cầu khám chứa bệnh và phòng bệnh
có hiệu quả.
Đối tượng áp dụng:
- Các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà cạnh
tranh) theo các qui định của Quy chế đấu thầu, nước và các nguồn hợp pháp
khác theo qui định để mua thuốc, hoá chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao phục
vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh với tổng kinh phí tronh năm từ
14
200 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập Trung ương; từ 100 triệu
đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, thành phố, trực thuộc
Trung ương; từ 50 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến quận,
huyện, thị xã đều phải tổ chức đấu thầu (rộng rãi, hạn chế hoặc chào hàng
- Đối với các cơ sở y tế công lập có tổng nguồn ngân sách mua thuốc trong
năm dưới mức qui định trên, thủ trưởng đơn vị quyết định hình thức mua sắm
cho phù hợp, có hiệu quả, có thể lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp trên cơ sở áp dụng kết qủa đấu thầu (thời
gian dưới 1 năm) đối với các mặt hàng thuốc của cơ sở y tế công lập khác
trong cùng địa phương.
- Không áp dụng trong các trường hợp : Mua thuốc, hoá chất, vắcxin, sinh
phẩm do nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước;cung
cấp máu, các chế phẩm thay máu.
1.3.2.2. Nhận thuốc và kiểm nhận
Ký kết hợp đồng đã quy định rõ địa điểm giao hàng. Hiện nay, các công

ty cung ứng thuốc thường giao hàng đến tận kho thuốc của khoa dược bệnh
viện.Khi tiến hành nhận thuốc phải đối chiếu hoá đơn, phiếu báo lô với thực tế
về tên thuốc, số lượng, hàm lượng, qui cách đóng gói, nơi sản xúât, số kiểm
sóat, hạn dùng. Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cần kỹ
thụât cả trong lúc vận chuyển. Phải có biên bản, sổ sách kiểm nhập theo đúng
qui chêm [15].
1.3.2.3. Thanh toán
Thanh toán tiền mua thuốc theo đúng số lượng đã mua và đúng giá đã
trúng thầu. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản. Hiện
nay do kinh phí hạn hẹp có nhiều bệnh viện phải nợ tiền thuốc của các công ty
từ 3 đến 6 tháng [2].
15
1.3.3 Cấp phát, tồn trữ vầ bảo quản thuốc
> Tồn trữ bảo quản: Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho hợp lý,
quá trình kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật và bảo quản hàng hoá.
Công tác tồn trữ thuốc là một trong những khâu quan trọng của việc bảo đảm
cung cấp thuốc đến tận tay người bệnh với chất lượng tốt [19].
> Đảm bảo chất lượng thuốc: Bao gồm cả hai hoạt động kỹ thuật và quản lý.
Hoạt động kỹ thuật là việc đánh giá các tài liệu về sản phẩm thuốc, kiểm tra
'chất lượng trong phòng kiểm nghiệm, giám sát chất lượng thuốc trong quá
trình cung ứng.
Trong quá trình cấp phát thuốc phát thực hiện các công việc sau:
s Cung cấp các thông tin về thuốc cho bác sĩ và y tá.
s Theo quy định mới của Bộ Y Tế dược sĩ cấp phát phải đưa thuốc đến
tận khoa phòng điều trị.
S Khi xuất thuốc khỏi kho và giao nhận thuốc cho khoa phòng đều phải
thực hiện kiểm tra, đối chiếu.
Hoá chất
* Khoa cận lâm sàng
Y cụ

KHO CHÍNH
Thuốc
> Phòng khám đa khoa
Hình 1.4- Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa dược [19].
16
1.3.4.1. Chẩn đoán đúng
Chẩn đoán đúng là tất yếu khách quan của việc kê đơn đúng, ngày nay khoa
học và công nghệ y học tạo điều kiện tốt cho chuẩn đoán .tuy nhiên cũng cần
chú ý tránh lạm dụng công nghệ cao trong chẩn đoán lâm sàng và cận lâm
sàng
Khuẩn đồ, kháng sinh đồ trong chỉ định kháng sinh.
Coi trọng việc nghiên cứu tiền sử bệnh lý và sử dụng thuốc của bệnh nhân.
1.3.4.2. Kê đơn, chỉ định dùng thuốc
Kê đơn và chỉ định dùng thuốc do bác sĩ thực hiện, các nguyên nhân sai sót ở
khâu kê đơn, chỉ định dùng thuốc rấu đa dạng, phức tạp có thể do trình độ
chẩn đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do ý thức trách nhiệm - y đức do bản chất
thị trường chi phối, do sức ép xã hội nên muốn quản lý việc kê đơn, chỉ
định dùng thuốc an toàn, hợp lí, hiệu quả, tiết kiệm cần yêu cầu bác sĩ thực
hiện đúng các qui định của bệnh viện và của nhà nước:
- Kê đơn trong danh mục đã được bệnh vịên xây dựng
- Qui chế kê đơn
- Qui trình kê đơn và sử dụng thuốc của bệnh viện
- Thực hiện phác đồ điều trị
- Luôn luôn đúc rút kinh nghiệm với nhiều biện pháp như: việc bình đơn
thuốc sinh hoạt về thông tin thuốc, các tiến bộ về thuốc định kỳ trong bệnh
viện là không thể thiếu được.Nhằm đảm bảo kê đơn chỉ định dùng thuốc:
- Đúng thuốc,Đúng người bệnh, Đúng bệnh, Đúng liều, Đúng lúc Đúng
cách, Đúng dạng
1.3.4.3. Cung cấp thuốc
Trong bệnh viện việc cấp phát thuốc do khoa dược và điều dưỡng của các

khoa lâm sàng đảm nhiệm. Để tránh sảy ra sai sót trong khâu cấp phát trước
Ì ' '/¡¿Iẩo/Oỹ \
r
níf':nr. i
17 \ - M ĩ £ ỉ
1.3.4 Giám sát sử dụng thuốc

×