Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.77 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng (NH) có vai trò rất quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nớc. Nền kinh tế của một đất n-
ớc chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có một chính sách tài chính, tiền
tệ và hệ thống NH hoạt động đủ mạnh có hiệu quả cao.
Nớc ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý cuả nhà nớc theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa(XHCN) hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh đất nớc. NH chính là nơi tích tụ, tập trung vốn khơi
dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trởng của nền kinh tế hơn 10
năm qua, đặc biệt từ năm 1991 1995 góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm
phát. Trong chiến lợc phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng của
Đảng và Nhà nớc ta đặt ra là sự nghịêp công nghiệp hóa- hiện đại hóa(CNH
HĐH) đất nớc. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nớc ta trong quá trình vơn
lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Mặt khác góp phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất n-
ớc.
Trong những năm gần đây, NH đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả hệ thống tổ
chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một sắc thái mới trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ ở nớc ta
Hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo&
PTNT) nói chung và chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Hơng Khê nói riêng
thông qua những hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế. Làm thế nào để huy động đợc vốn, cấp tín
dụng kịp thời có hiệu quả đáp ứng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, phát
triển kinh tế địa phơng, đây đang là vấn đề đang đợc NH quan tâm.
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A


Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hơng Khê ,
em đã đợc tìm hiểu một số lĩnh vực nghiệp vụ của Ngân hàng NNo&PTNT
Huyện Hơng khê nh cho vay, thu nợ, chuyển tiền nên em chọn đề tài: Các giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện
Hơng Khê Tỉnh Hà Tĩnh đợc em dành thời gian công sức nhất và cũng đợc
em chọn làm đề tài chính cho nội dung nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã có nhiều gắng song do thời gian nghiên cứu không nhiều,
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của cô giáo Dơng Thuý Hà, cũng nh sự giúp đỡ của ban giám đốc chi
nhánh NHNo&PTNT Huyện Hơng Khê để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài của em đợc trình bày nh sau:
Chơng I: Khái Quát Chung
Chơng II: Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thơng mại
Chơng III: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNNo&PTNT
Huyện hơng Khê Tỉnh Hà Tĩnh
Chơng IV: Một số giải pháp trong huy động vốn tại chi nhánh
NHNNo&PTNT Huyện Hơng Khê Tỉnh Hà Tĩnh.
Chơng I: Khái Quát Chung
1.1. Tình hình Kinh Tế Thế Giới.
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động trong 2 năm 2008
và năm 2009.Nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng và suy thoái trầm trọng là do
nền kinh tế đầu tàu thế giới là nớc Mỹ và Liên minh Châu Âu,Nhật Bản.
Nguyên nhân chính là bắt nguồn từ nớc Mỹ :
Trong khi hầu hết các quốc gia trên thế giới thúc đẩy tăng trởng thông
qua đầu t và đẩy mạnh xuất khẩu thì nớc Mỹ đã chọn cho mình một con đờng
riêng để duy trì đà tăng trởng kinh tế đó là khuyến khích và đẩy mạnh tiêu dùng
nội địa,trong những năm qua tiêu dùng của ngời dân luôn chiếm tỷ trọng ngày

càng cao trong cơ cấu GDP của nớc này và hiện đang chiếm đến 70%
GDP.Chiến lợc này trong một thời gian đã tỏ ra rất hiệu quả khi lòng tin ngời
của ngời tiêu dùng vào triển vọng của nền kinh tế đang ở mức cao. Nhng nó đã
tạo nên một lỗ hổng to lớn trong nền kinh tế,đó chính là làm cho nền kinh tế trở
nên mất cân bằng.Trong khi đó ngời dân Mỹ dần dần trở nên quá mức bởi t t-
ởng lạc quan thái quá và đợc khuyến khích bởi sự dễ dãi của các tổ chức tín
dụng.Chính đây là nguyên nhân tạo ra những khoản thâm hụt thơng mại cực lớn
và làm cho hệ thống kinh tế trở nên dễ bị tổn thơng hơn bao giờ hết bởi các mối
quan hệ vay nợ dễ dãi và chồng chéo.Từ đó nớc mỹ phải tài trợ cho các khoản
thâm hút thơng mại đó,nớc Mỹ đã sử dụng biện pháp vay nợ nớc ngoài bằng
cách phát hành trái phiếu ra toàn cầu.Và đây là nguyên nhân làm cho các tổ
chức tín dụng phải gánh chịu hậu quả đầu tiên bởi các khoản vay dễ dãi của họ
không có khả năng thu hồi.
Khủng hoảng ngân hàng đã xảy ra,xuất phát từ hoạt động cho vay dới tiêu
chuẩn của Mỹ đã lan rộng ra toàn cầu,ảnh hởng hầu hết các nền kinh tế trên thế
giới và hậu quả của nó đến nay cha thể đánh giá đợc một cách đầy đủ.
Nm 2009, t l tht nghip ti M ang liên tc leo thang v ó vt
mc 10%. S liu mi nht do B Lao ng M cụng b ng y 6/11 cho th y, t
l tht nghip tháng 10 ca nc n y l 10,2%, cao nh t trong vũng 26 nm qua.
Liên tục phải giải quyết các vụ giải thể ngân hàng từ khi khủng hoảng tài chính
nổ ra đến nay, phần lớn các ngân hàng Mỹ đóng cửa trong năm nay là do phải
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
gánh chịu quá nhiều khoản vay xấu trớc đây đã dành cho công ty đầu t vào bất
động sản, mặt khác do chính sách hoạt động của ngân hàng cũng đẩy họ vào
các rắc rối.Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến sự khủng hoảng của các
ngân hàng mỹ.Còn ở Châu âu thì Kinh tế ảm đạm, khiến sức mua yếu và các
ngành sản xuất không thể phục hồi.Tại Đức Nền kinh tế đầu tàu của Châu
Âu, hiệp hội thơng mại Đức (HDE) đa ra con số mức suy giảm của lĩnh vực bán
lẻ của Đức năm 2009 là khoảng 2% , các thơng nhân Đức đang phải đối mặt với

năm 2010 tiếp tục khó khăn, bởi theo nhận định của các chuyên gia thuộc viện
nghiên cứu kinh tế thì sức tàn phá của khủng hoảng tài chính kinh tế đối
vứi nền kinh tế lớn nhất châu âu này còn tiếp tục kéo dài trong vài năm nữa. ở
Châu Âu số ngời thất nghiệp tại EU đã tăng vọt trong năm vừa qua và dự kiến
vẫn ở mức cao trong năm nay. Tỷ lệ thất nghiệp trong sẽ không giảm trong năm
2010.
Kinh tế EU trong năm 2010 là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với
Châu Âu. Vì các nớc lớn trong khối nh Pháp, Đức, Anh vẫn còn yếu ớt và mong
manh,trong khi nạn thất nghiệp tiếp tục lan mạnh.Tình trạng các nền kinh tế lớn tại
EU đã không mấy khấm khá ( tăng trởng trung bình cha tới 1%),còn có 1 số nớc
tăng trởng âm. Theo các chuyên gia kinh tế thì các ngành khác đều dự báo tăng tr-
ởng kinh tế ở khu vực đồng EUR sẽ mong manh vì số ngời thất nghiệp gia
tăng.Triển vọng nền kinh tế dài hạn của 27 nớc thành viên Liên Minh Châu Âu
(EU) sẽ không mấy sáng sủa do những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới có thể làm giảm các nguồn đầu t.
Tại Châu á, nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới hiện nay là Nhật Bản bị suy
giảm mạnh nhất trong hơn 60 năm qua, và theo dự đoán của các nhà phân tích
thì sự phục hồi của nền kinh tế nớc này nh thời kỳ trớc cuộc khủng hoảng hiện
nay không thể diễn ra trớc năm 2011.Trớc tình thế đó Nhật Bản đã có những
chính sách tiền tệ để khắc phục đó là:
Ngân hàng trung ơng tiếp tục nới lỏng tiền tệ là tăng cờng cho vay các
ngân hàng nhằm mục đích chống lại nguy cơ giảm phát nền kinh tế. Tuy nhiên
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
tại Nhật Bản, do nguy cơ giảm phát đang cận kề trong khi kinh tế vẫn đang
phục hồi một cách khiêm tốn, chính phủ vẫn cần phải kích thích nền kinh tế hơn
nữa bằng cách tiếp tục bơm tiền vào hệ thống tài chính.
Nhật Bản cũng phải dựa vào các chính sách tiền tệ là chính bởi với khoản nợ
công khổng lồ cao nhất trong các nớc phát triển phủ.Ngân hàng trung ơng Nhật
đã quyết định tăng gấp đôi một chơng trình cho vay cho các ngân hàng lên đến

20 nghìn tỷ yên (222 tỷ USD). Trong đó các quan chức ngân hàng trung ơng
nhật tất cả đều thống nhất giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 0,1%.Đất nớc này
đã tiến hành chính sách lãi suất 0% từ năm 2001 đến 2006,sau đó tăng dần lên
đạt 0,5% vào đầu năm 2007.Vào cuối năm 2008, ngân hàng lại bắt đầu cắt giảm
lãi suất do kinh tế Nhật phải đối mặt với các cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu.
Bên cạnh mảng kinh tế của các nớc trên thế giới thì trung quốc là một
trong những điểm sáng của nền kinh tế của thế giới trong thời kỳ khủng
hoảng.Năm 2009,GDP tăng 8,7% và đạt 33.555 tỉ nhân dân tệ (4900 tỉ
USD),trong đó xuất khẩu trong tháng 12 đã tăng trở lại sau 13 tháng giảm sút và
Trung Quốc đã vợt qua CHLB Đức để trở thành nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới,
doanh thu bán lẻ thực tế năm 2009 tăng 16,9%- mức tăng trởng cao nhất kể từ
năm 1986,đầu t vào tài sản cố định tại khu vực thành thị tăng 30,5%,giá cả hàng
hoá và dịch vụ tăng mạnh.Theo dự đoán thì trong 6 tháng đầu năm 2010,dòng
vốn vào trung quốc sẽ đạt khoảng 30 tỉ USD/tháng.trong năm 2010, tổng mức
tín dụng trong năm dự kiến đạt 7.500 tỉ nhân dân tệ,giảm 22% so với năm tr-
ớc,GDP sẽ tăng 9,5% và Trung Quốc có thể vợt qua Nhật Bản để trở thành nền
kinh tế thứ hai thế giới trong năm 2010 này.
1.2. Kinh Tế Việt Nam
Việt Nam đợc thế giới đánh giá là một nền kinh tế trẻ, có nhiều tiềm
năng và triển vọng về cơ hội đầu tự do. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, lợng
vốn đầu t vào Việt Nam tăng đột biến.Năm 2007 đã thu hút đợc 20 tỉ USD và
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 8,4%. Tuy nhiên năm 2008 kinh tế việt nam gặp
nhiều biến động và gặp rất nhiều khó khăn trên mọi phơng diện.
Tháng 3 năm 2008, chính sách kinh tế đợc chi bởi các mục tiêu tăng trởng GDP
9%, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch năm năm sớm,vợt ngỡng nớc
có thu nhập trung bình ngay trong 2008.Trong năm 2008 tín dụng tăng trên
50%, lạm phát tăng vọt lên 25%,nhập siêu vợt quá mức an toàn,thị trờng chứng

khoán sụt giảm kỷ lục,bong bóng thị trờng bất động sản bị vỡ
Sang năm 2009 triển vọng kinh tế còn gặp nhiều khó khăn hơn năm
2008,các khó khăn kinh tế sẽ chuyễn thành các vấn nạn xã hội, vấn đề duy trì
việc làm,thu nhập cho ngời lao động sẽ trở thành nhiệm vụ hàng đầu.
Nhng nhìn tổng thể,nền kinh tế nớc ta đã vợt qua giai đoạn khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.Năm 2009 nền kinh tế của nớc ta có hai bớc
ngoặt về sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô để thích nghi cụ thể,trong đó:
Chính phủ chủ yếu sử dụng hai nhóm chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá
để điều tiết vĩ mô,đặc biệt chúnh sách hỗ trợ lãi suất mang tính đặc thù của nền
kinh tế nớc ta.
* Thành công của gói kích cầu
Nu cn c vo mc tiờu kinh t - xó hi nm 2009 l ngn chn suy gim
kinh t, n nh v mụ, bo m an sinh xó hi, thỡ kt qu ca cỏc gii phỏp
thc hin t thỏng 12-2008 n nay l c bn t c, th hin cỏc mt sau õy:
Th nht, suy gi m tc tng GDP ó dng li t quý I-2009 nh các
bin pháp "ng cu" kp thi, i tng v t ng i ng b trong hu ht các
lnh vc nh an sinh xã hi, kích thích tiêu dùng, h trợ tín dng duy trì sn
xut, kinh doanh, tng u t nh n c v h tng k thut v xã h i...
Th hai, tuy cũn nhiu doanh nghip, nht l doanh nghip va v nh,
HTX v lng ngh tiu th cụng nghip cũn nhiu khú khn, nhng nhỡn
chung cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t u duy trỡ c sn
xut, cỏ bit cũn tng quy mụ v tc tng trng cao hn nm 2008 nh
nhn c ngun vn tớn dng ngn hn h tr lói sut. Hon ton khụng xy
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
ra tỡnh trng hng lot doanh nghip phi úng ca hay phỏ sn nh ó cnh
bỏo hi u nm 2009. Sc mua ca th trng vn tng trng khỏ (tng hn
10%, nu loi tr yu t tng giỏ).
Th ba, khụng xy ra tỡnh trng tng s ngi tht nghip ụ th.
Thm chớ hin nay ang thiu lao ng trong cỏc khu cụng nghip, cỏc ngnh

may mc, da giy, xõy dng... Sc cu lao ng v tin lng ang cú xu
hng tng.
Th t, xut khu l lnh vc chu tỏc ng mnh nht ca suy thoỏi
kinh t ton cu, nhng tỡnh hỡnh xut khu c nm vn t c kt qu
tng i khỏ hn tỡnh hỡnh chung ca th trng th gii. Kim ngch xut
khu nm 2009 c t 56,5 t USD, gim 9,9% so vi cựng k, nhng vn
khỏ hn so vi nhiu nc (gim t 20-30%). Nhp siờu gim cũn mc 11
t USD, chim 16,5% kim ngch xut khu (nm 2008 con s tng ng l
18 t USD v 28,8%).
Th nm, tỡnh hỡnh kinh t v mụ c n nh hn. Lm phỏt c
kim soỏt di 7% so vi thỏng 12-2008; h thng ti chớnh, tớn dng ngõn
hng n nh hn. Lói sut v t giỏ hi oỏi c iu chnh tng i linh
hot, phự hp tỡnh hỡnh th trng; h s an ton ca cỏc ngõn hng thng
mi c nõng lờn; cha cú du hiu tng n xu...
Th sỏu, cụng tỏc ch o iu hnh ca Chớnh ph va tp trung, va
linh hot nờn cú tỏc dng lm tng hiu qu ca cỏc chớnh sỏch v mụ; cng
c nim tin cho doanh nghip; tỏc dng tớch cc n tõm lý nhõn dõn, gúp
phn n nh i sng chớnh tr, xó hi.
a) Ưu Điểm của gói kích cầu:
Gói kích cầu của chính phủ đã góp phần thực hiện đợc mục tiêu ngăn
chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô; Các cân đối thu chi ngân sách nhà
nớc, tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế đ ợc đảm bảo, lạm phát đợc kiềm chế ở
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
mức thấp nhất, tốc độ tăng trởng đợc duy trì hợp lý và bền vững. Với việc áp
dụng hỗ trợ lãi suất ở mức 4% năm, đã giúp cho doanh nghiệp giảm bớt khó
khăn, phục hồi sản xuất và hỗ trợ cho việc phát triển ổn định và an toàn của hệ
thống các tổ chức tín dụng. Việc thực hiện các chính sách miễn giảm, giãn thuế
đã giảm bớt một phần khó khăn cho doanh nghiệp và ngời dân, góp phần phục
hồi và từng bớc đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, kích thích cầu đầu

t tiêu dùng. Theo thống kê thì có 125.500 lợt doanh nghiệp và khoảng 937.000
đối tợng nộp thuế thu nhập cá nhân đợc hởng u đãi về chính sách thuế, trong đó
có trên 36.000 doanh nghiệp đợc giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, 42000
doanh nghiệp đợc giãn thuế thu nhập doanh nghiệp,47.000 doanh nghiệp đợc
giảm 50% thuế GTGT Bên cạnh đó cũng thực hiện đ ợc chính sách an sinh xã
hội, nhất là hớng vào công tác xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai góp phần bảo đảm đời sống nhân dân.
b) Nhợc điểm của gói kích cầu:
Khi gói kích cầu đem lại hiệu quả cho nền kinh tế thì bên cạnh đó, gói
kích cầu còn có nhiều hạn chế nhất định. Trong việc triển khai cơ chế hỗ trợ lãi
suất cùng với việc thực thi chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ nới
lỏng có tác động làm tăng tổng phơng tiện thanh toán và tín dụng ở mức khá
cao...trong khi thực hiện gói kích cầu vẫn còn bị phân tán, manh mún, và không
đến đợc từng ngời dân,tầng lớp nghèo, yếu thế ở khu vực nông thôn, lao động
thất nghiệp. Việc hỗ trợ lãi suất gây bất bình đẳng trong cạnh tranh vì chỉ có
20% doanh nghiệp đợc hởng hỗ trợ lãi suất, làm méo thị trờng tiền tệ. Tuy
nhiên đánh giá khách quan thì hiệu quả của gói kích cầu vẫn còn thấp và cha
đạt hiệu quả cao, vì một số sử dụng vốn hỗ trợ sử dụng sai mục đích,có những
khoản chảy vào bất động sản hoặc chứng khoán. Nhng theo đánh giá thì gói kích
cầu kinh tế lần này về hiệu quả kích cầu là thấp.
1.3 Lý Do Chọn Đề Tài
Trong xu thế phát triển chung của ngành, Ngân hàng NNo&PTNT Chi
Nhánh Huyện Hơng khê cũng đang nỗ lực tăng cờng hiệu quả huy động vốn
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
thông qua việc huy động tiền gửi.Trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em
mạnh dạn chon đề tài Giải Pháp Nâng cao huy động vốn Tại Ngân hàng
NNo&PTNT Huyện Hơng Khê làm chuyên đề thực tập .
- Mục Đích Của khoá Luận:
Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy

động vốn tại chi nhánh, chuyên đề sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện và phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Đối Tợng Của phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Chuyên đề ttập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên
quan đến các hình thức huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng, từ đó đa ra các giải
pháp để tăng trởng nguồn vốn thông qua việc mở rộng huy động vốn tiền gửi tại
Ngân hàng NNo&PTNT Chi Nhánh Huyện Hơng Khê.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động huy động vốn trong
thời gian 2007-2009 tại Ngân hàng NNo&PTNT Huyện Hơng Khê.
- Phơng pháp Nghiên cứu:
Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh: Phơng
pháp duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, so sánh để đánh giá và phân
tích các thông tin, số liệu có liên quan đến việc huy động vốn tại ngân hàng.
Chơng II: Nguồn vốn huy động trong ngân
hàng thơng mại.
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại .
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế .
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động của các
ngân hàng thơng mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh
tế của mọi quốc gia trên thế giới .
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá , một động
lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nớc đều xây
dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi nớc
khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông th-
ờng, ngời ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tợng hoạt động của nó trên thị
trờng tài chính.

Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thờng xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dới hình thức ký thác hay dới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán .
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày
24/05/1990 ( điều 1 , khoản 1 ) của Việt Nam : Ngân hàng thơng mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán .
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và lu
thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động của các
NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng
trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sự đóng góp này thể hiện nh sau:
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi đợc giải phóng từ quá
trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân c...) thông qua nghiệp vụ tín dụng , ngân
hàng thơng mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá
trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại, đặc biệt
là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh
của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM nếu có
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các

NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trong lu thông. Hơn nữa, bằng
việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các
luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trờng điều khiển chúng một cách có hiệu
quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phơng châm Nhà nớc điều tiết ngân
hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho
nền kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng
đã có những bớc tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy
trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
A. Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hởng tới chất lợng hoạt động
của ngân hàng .Vốn đợc ngân hàng huy động dới nhiều hình thức khác nhau nh huy
động dới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn huy động đợc , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phơng và cả nớc . Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân c, mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó các ngân hàng thơng mại phải căn cứ vào chiến lợc, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nớc, của địa phơng . Từ đó đa ra các loại hình huy động vốn
phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc .
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
B. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng . Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đa ra chiến lợc sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .

Một là: Ngân hàng tiến hành cho vay .
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung
thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành
công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch
tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức
bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phơng pháp hoàn trả...
Hai là: Tiến hành đầu t .
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với t cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng
phải luôn nắm bắt đợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời
nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử
dụng vốn để đầu t. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thơng mại có thể tiến
hành là:
- Đầu t vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu t góp vốn vào các doanh
nghiệp, các công ty khác.
- Đầu t vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
C. Nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm
chi, nhờ thu , các loại thẻ cung cấp mạng l ới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thơng mại còn
tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ
thác nh uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu t , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu

hộ
Nh vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện
nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thờng xuyên tác động qua lại với
nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hởng tới quyết định sử dụng vốn, ngợc lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Nguồn vốn huy động trong ngân hàng thơng mại
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thơng mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nớc khác nhau các trung gian tài
chính lại đợc phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai trò
chủ đạo của các ngân hàng thơng mại đóng góp khối lợng tài sản và tầm quan trọng
đối với nền kinh tế. Để có đợc vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng
đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc
huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Vốn của ngân hàng đợc hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu
hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lợng vốn nhất định , đợc
gọi là vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng khối lợng vốn
của mình thông qua các hoạt động huy động vốn nh nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ
đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác , trung gian thanh toán )
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
vụ tín dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại , nó đóng vai trò rất
quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng .

1.2.2 Tầm Quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại .
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trng riêng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị tr-
ờng chứng khoán (thị trờng vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng đợc mã hoá bằng công thức T-T, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T là
nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu t, tiến hành hoạt động kinh doanh: T>T. Từ
công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trờng vốn là ngân hàng có nhiều
thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ)
theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trởng nguồn vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên th-
ơng trờng.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau , nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín đợc
thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh
toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại
trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của
ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy
động vốn cao , ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở
rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ đợc chữ tín,
vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thơng trờng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn

chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng
minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền
đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy
mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên
giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trờng, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho
ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thơng trờng sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng
lên.
1.2.3 Nguồn vốn huy động
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài chính trọng nhất của ngân hàng thơng
mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy
động tiền của các doanh nghiệp , các tổ chức và của dân c .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh và để có nguồn tiền có
chất lợng ngày càng cao , các ngân hàng đã đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau .
a, phân loại theo thời hạn :
-Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng nh tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác
định, khách hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Mục đích
của khách hàng đối với loại tiền này là hởng những tiện ích trong thanh toán khi có
nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy đây là bộ
phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản để dành.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Ngợc với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian
xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là ngời gửi chỉ đợc rút tiền khi

đến thời hạn nh đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm
hoặc trên thế nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trớc thời
hạn của ngời gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nớc, quy định này đã đợc nới lỏng: các
ngân hàng cho phép ngời gửi tiền đợc rút ra trớc hạn nhng phải báo trớc cho ngân
hàng một khoảng thời gian nhất định, nếu không báo trớc ngời gửi sẽ không đợc h-
ởng lãi suất hoặc rất thấp.
b, Phân loại theo đối tợng :
- Tiền gửi của dân c
Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng
đến.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết kiệm
với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu
cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân hàng đều
khuyến khích dân c thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng
mạng lới huy động , đa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn
- Tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội .
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị này thờng gửi một khối lợng lớn tiền vào ngân hàng để hởng tiện ích trong thanh
toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tợng này thông qua
việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh
toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán
nên ngân hàng luôn tồn tại một số d tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân
hàng huy động đợc nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và đợc
sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có
hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
c, Phân loại theo mục đích :
- Tiền gửi tiết kiệm :
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đợc gửi vào ngân

hàng, nhằm hởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng
tiền của các cá nhân cha sử dụng đợc gửi vào các tổ chức tín dụng . Nó là một dạng
đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền ngời gửi đợc giao
một sổ tiết kiệm coi nh giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn
khách hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số
tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
- Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán .
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số d cho phép , các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều đợc ngân hàng thực hiện . Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể đợc nhập vào tiền gửi thanh toán
theo yêu cầu . Lãi suất của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản có thể
đợc hởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi lãi ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch )
Đây là loại tiền gửi mà ngời gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ ,
vừa có thể hởng lãi suất định kỳ nh một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên , lãi suất
của khoản tiền này thờng không cao nh lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định
của khoản gửi , ngân hàng có thể không sử dụng đợc hoặc sử dụng rất ít số vốn huy
động này để cho vay hoặc đầu t.
1.2.3.2 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại . Tuy nhiên
khi cần các ngân hàng thờng vay mợn thêm . Tại nhiều nớc , ngân hàng Trung -
ơng thờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy
nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mợn thêm để đáp ứng nhu
cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế .
- Vay NHTƯ
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các

ngân hàng thơng mại Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng thơng mại thờng
vay ngân hàng Nhà nớc . Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nớc là tái
chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ) . Thông thờng , ngân hàng Nhà nớc chỉ chiết khấu
cho những thơng phiếu có chất lợng ( thời gian đáo hạn ngắn , khả năng trả nợ cao )
và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà nớc trong từng thời kỳ . Trong điều kiện
cha có thơng phiếu , ngân hàng nhà nớc cho ngân hàng thơng mại vay dới hình thức
tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định .
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lợng dự trữ vợt yêu
cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn .
Ngợc lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mợn tức thời để đảm
bảo thanh khoản . Nh vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn
vay mợn từ ngân hàng Nhà nớc .
- Vay trên thị trờng vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trờng tài
chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân
hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trờng hợp này, ngân hàng
có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trờng tài chính: phát hành các giấy
tờ có giá trị nh các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nh-
ợng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng . Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và phát
hành trái phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản nợ của khách hàng
đối với ngời chủ ngân hàng với cam kết nh thanh toán một số tiền xác định vào một
ngày xác định trong tơng lai với thời hạn xác định cho trớc.
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch

kinh doanh xác định của ngân hàng nh một dự án, một chơng trình kinh doanh
1.2.3.3 Nguồn khác
Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua
nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán , các nguồn khác.
Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác nh uỷ thác cho vay ,
uỷ thác đầu t , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ Các hoạt động
này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá
trình chi trả , tiền ký quỹ để mở L/C ) . Các khoản nợ khác nh thuế cha nộp,
lơng cha trả cũng góp phần làm tăng nguồn huy động trong công tác huy
động vốn của ngân hàng thơng mại .
1.3 Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả công tác huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh
truyền thống của các ngân hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của
bất cứ Ngân hàng Thơng mại nào vì nó cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do đó để nghiệp vụ này mang lại kết quả cao nhất thì bên cạnh
việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lợng huy động vốn, các Ngân hàng
Thơng mại cũng phải xem xét tới các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động
vốn, để tìm cách hạn chế chúng.
1.3.1 nhân tố khách quan
* ý thức tiết kiệm của dân c:
Xu hớng hiện nay của các Ngân hàng Thơng mại ở các nớc phát triển là
đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khu vực dân c, nơi mà tầng lớp trung lu
đang tăng lên nhanh chóng, có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm ở
các nớc này chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy động( thờng là : 80%).
Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc trong dân c và ngân hàng có thể dùng
cho vay. Thực tế đã chứng minh : nếu quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
mô và chất lợng công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên và do đó

công tác tín dụng cũng rất phát triển.
* Nhân tố thu nhập của dân c:
Khả năng huy động vốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với thu nhập của dân
c, có nghĩa là thu nhập của dân c càng cao thì tiền gửi tiết kiệm càng tăng lên.
Tuy nhiên khối lợng tiền trong dân c không thể xác định một cách dễ dàng. Do
vậy, muốn dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì phải có chính sách lãi suất
thích hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ ngân hàng.
* Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng vào đồng bản tệ:
Khi nền kinh tế phát triển không ổn định, có lạm phát hay có nguy cơ
xuất hiện lạm phát thì ngời dân phần lớn không thích gửi tiết kiệm, họ thích tích
trữ vàng, hoặc ngoại tệ mạnh nh đô la, với kỳ vọng là bảo toàn đợc giá trị.
Trong hoàn cảnh này nếu ngân hàng không có chính sách huy động vốn thích
hợp và hấp dẫn nh tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến trợt giá thì
sẽ không huy động đợc tiền gửi tiết kiệm và lạm phát có thể bị đẩy lên cao hơn.
* Nhân tố thời vụ tiêu dùng:
Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi
tiết kiệm của một Ngân hàng Thơng mại trong một thời gian nhất định. Vào
thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Chẳng hạn vào
dịp Tết Nguyên đán chẳng những tiền gửi tiết kiệm không tăng mà còn có thể
giảm do dân chúng rút tiền để sắm Tết.
* Nhân tố môi trờng pháp lý:
Trong hoạt động ngân hàng đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì
hoạt động kinh doanh mới có thể an toàn, đồng thời các Ngân hàng Thơng mại
tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với
khách hàng của mình, có vậy xã hội mới đi vào trật tự, kỷ cơng. Hoạt động huy
động vốn của ngân hàng cũng phải tuân theo sự điều hành của các chính sách
tiền tệ do chính phủ và ngân hàng nhà nớc ban hành
* Nhân tố môi trờng kinh doanh:
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn

Môi trờng kinh doanh đó là các điều kiện kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt
động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thơng mại trên cùng một địa bàn. Môi
trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn của bản
thân ngân hàng, do vậy ngân hàng phải linh hoạt bám sát thị trờng, quyết đoán trong
khi quyết định áp dụng các hình thức huy động vốn cho thích hợp nhằm huy động
tối đa lợng tiền tiết kiệm trong dân chúng.
* Bảo hiểm tiền gửi
Các tổ chức kinh tế và dân c gửi tiền vào ngân hàng đều tin tởng ngân
hàng là nơi giữ tiền an toàn nhất. Nhng do sự phát triển của nền kinh tế có thể
có biến động ảnh hởng đến hoạt động ngân hàng và tác động đến tâm lý ngời
dân. Để xoá đi tâm lý lo lắng về sự an toàn của các khoản tiền gửi, các Ngân
hàng Thơng mại nên phối hợp với công ty bảo hiểm để mở bảo hiểm tiền gửi.
Nếu có rủi ro xảy ra, ngân hàng không có khả năng thanh toán thì công ty bảo
hiểm sẽ thanh toán thay. Làm tốt bảo hiểm tiền gửi, các ngân hàng sẽ hạn chế
đợc một nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn góp phần tăng cờng công
tác huy động vốn tại ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan:
* Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Chính sách lãi suất cạnh tranh( bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay) là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì
lãi suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trờng đã ở mức tơng
đối cao. Các Ngân hàng Thơng mại không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà
còn với các tổ chức tiết kiệm và ngời phát hành các công cụ khác nhau của thị trờng
vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tơng đối
nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy ngời gửi tiết kiệm và nhà đầu t chuyển vốn từ một
công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu t hay từ một tổ chức tiết kiệm này
sang một tổ chức hay một công ty khác.
* Chính sách khách hàng:
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn

Trong công tác khách hàng, ngân hàng thờng chia khách hàng ra làm
nhiều loại để có cách ứng xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao
dịch thờng xuyên, có số d tiền gửi lớn, gây đợc tín nhiệm cho bản thân ngân
hàng thì ngân hàng sẽ có một chính sách thích hợp về lãi suất, kỳ hạn của món
vay cũng nh việc bảo lãnh các hợp đồng...
* Công tác cân đối vốn của ngân hàng :
Một chiến lợc huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thơng mại đạt đợc mục
tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hoà giữa huy
động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác
cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của bất kỳ ngân
hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của các nhà
lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ ngân hàng
xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự
đoán nhu cầu vốn biến động trong tơng lai, từ đó co chính sách huy động vốn
thích hợp.
* Các hình thức huy động vốn của ngân hàng :
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng,
phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp dân c.
Mức độ đa dạng các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tối đa
nhu cầu của dân c, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiết kiệm phù hợp
mà lại an toàn. Do vậy các Ngân hàng Thơng mại thờng cân nhắc rất kỹ trớc khi đa
vào áp dụng một hình thức huy động mới.
* Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng:
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn
các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu
xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế, hoặc ngân hàng có
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A

Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
quầy giao dịch mặt đờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm
việc ngày đêm... có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm tạo đợc niềm tin
với khách hàng cũng là những lợi thế đáng quan tâm của các Ngân hàng Thơng
mại. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có
giới hạn, do vậy đây là điểm mạnh để các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.
* Chính sách Marketing
Không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng cáo trong
thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại quảng cáo luôn đợc đề
cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân
hàng cũng phải có chiến lợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà
nên dùng cả panô, áp phích nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Chơng III: Thực trạng công tác huy động vốn
tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hơng Khê
1.1 Sơ lợc về Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hơng khê
1.1.1 Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh HNN0&PTNT
Huyện Hơng khê
NHNN & PTNT huyện Hơng Khê là đơn vị thành viên của
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Đợc thành lập
theo nghi định số 53HĐBT- NHNN Việt Nam đi vào hoạt động năm 1988. Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Hơng Khê từ khi thành lập đến nay đã có những
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp CNH_ HĐH nông nghiệp nông thôn của địa
phơng nói riêng và của cả nớc nói chung.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT huyện Hơng Khê gồm 1 giám
đốc và 1 phó Giám Đốc.
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Giám Đốc là ngời trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHNo Huyện
Hơng Khê, chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp phòng kế toán ngân quỹ và

NHC3 Phúc Trạch
Phó giám đốc chịu trách nhiệm mảng kinh doanh phụ trách trực tiếp
NHC3 Phúc Đồng Và Phòng kinh doanh .
Dới ban lãnh đạo có :
Phòng kế toán Ngân quỹ
Phòng kinh doanh
NH Cấp 3 Phúc Trạch
NH Cấp 3 Phúc Đồng
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐH Công Đoàn
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Huyện Hơng Khê
- Phòng kinh doanh thực hiện hai nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của NH đó là huy động vốn và cho vay hộ ,cho vay theo
dự án kinh doanh các dịch vụ NH các kế hoạch về kinh doanh do bộ phận này
đảm nhiệm vụ hoạch định.
- Phòng kế toán, ngân quỹ: Cán bộ phòng kế toán ngân quỹ không chỉ
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà còn thực hiện thu chi tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền quản lý kho quỹ nghiệp vụ, tham gia
thanh toán liên hàng, phòng còn đảm nhận các công việc về tài chính phân tích
hoạt động tài chính. Huy động vốn
- Còn 2 NHCấp 3 đảm nhiệm một công việc hết nặng nề và khó khăn đó
là công tác nguồn vốn , sử dụng vốn ,thanh toán ngân quỹ.
1.1.2 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Huyện Hơng Khê.
NHNo&PTNT Huyện Hơng Khê là một chi nhánh của NHNo&PTNT
tỉnh Hà Tĩnh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Huyện Hơng Khê đóng trên địa bàn thị trấn Huyện Hơng Khê
tỉnh Hà Tĩnh , là một NH Miền núi thuần nông nghiệp, thị trờng hoạt động
rộng, nói chung giao thông đi lại khó khăn dân c sống không tập trung theo
thôn xóm, với diện tích 1278 km
2

có 1con sông .Đờng sắt Bắc Nam, Và Đ-
ờng mòn Hồ Chí Minh đi qua .
SVTh: Tô Minh Phong Lớp TN1A
P kế toán
Ngân quỹ

PGĐ
NHC3
Phúc
Trạch
NHC3
Phúc
Đồng
Phòng
kinh
doanh

×