Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi dương xỉ gỗ (alsophila r br ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 52 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN



BẠCH THỊ THẢO




BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI DƢƠNG XỈ GỖ (ALSOPHILA R. Br.)
Ở VIỆT NAM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



TS. ĐỖ THỊ XUYẾN



HÀ NỘI, 2015



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ của TS. Đỗ Thị Xuyến và TS. Hà Minh Tâm. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Thực vật - Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin trân
trọng cảm ơn Phòng Tiêu bản thực vật - Viện Dược liệu; Phòng Tiêu bản thực
vật - Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội; Ban chủ nhiệm
khoa Sinh - KTNN - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; đặc biệt là sự giúp
đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10/ 05/ 2015
SINH VIÊN


Bạch Thị Thảo







LỜI CAM ĐOAN


Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Dƣơng xỉ gỗ
(Alsophylla R. Br.) ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Xuyến và TS. Hà Minh
Tâm. Các kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10/ 05/ 2015
SINH VIÊN


Bạch Thị Thảo










MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu 3

1.1. Trên thế giới 3
1.2. Ở Việt Nam 5
Chƣơng 2: Đối tƣơng, phạm vi, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu 8
2.2. Phạm vi nghiên cứu 8
2.3. Thời gian nghiên cứu 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu 8
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Hệ thống và vị trí phân loại chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt
Nam 12
3.2. Đặc điểm phân loại chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam 13
3.3. Khóa định loại các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt
Nam 15
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở
Việt Nam 18
3.4.1. Alsophila costularis (Baken) - Dương xỉ gỗ tàu 18
3.4.2. Alsophila contaminans (Hook.) Copel. - Dương xỉ gỗ mùn. 21
3.4.3. Alsophila latebrosa (Hook.) Copel. - Dương xỉ gỗ rộng 25
3.4.4. Alsophila mettenniana (Hance) C. Chr. - Dương xỉ gỗ tiên tọa
mettenniana 28
3.4.5. Alsophila podophylla (Hook.) Copel. - Dương xỉ gỗ cuống 30
3.4.6. Alsophila salleti (Tardieu & C. Chr.) R. M. Tryon - Dương xỉ gỗ mùn . 33
3.4.7 Alsophila spinulosa Wall. ex Hook. - Dương xỉ gỗ gai. 35
3.5. Giá trị tài nguyên của các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở
Việt Nam 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Trên thế giới cũng
như ở Việt Nam đã có rất nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu về thực
vật. Trong đó, chuyên ngành Phân loại thực vật đóng vai trò nền tảng. Phân
loại thực vật một cách chính xác sẽ giúp các ngành khoa học khác lựa chọn
đúng đối tượng.
Chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) còn gọi là Ráng gỗ, Dương xỉ mộc,
thuộc họ Dương xỉ gỗ (Cyatheaceae.). Ở Việt Nam, tuy là một chi nhỏ, nhưng
chúng thường có mặt trong các hệ sinh thái rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh,
đóng vai trò quan trọng trong tầng dưới tán rừng; cho đến nay một số loài
thuộc chi này được ghi nhận sử dụng làm thuốc, nhiều loài cho thân làm giá
thể trồng Lan. Cho nên, bên cạnh giá trị về khoa học, các loài thuộc chi
Dương xỉ gỗ còn có giá trị về kinh tế.
Để chuẩn bị cho việc nghiên cứu một cách toàn diện về phân loại chi
Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam và góp phần cung cấp dữ liệu cho
việc nhận biết, sử dụng các loài thuộc chi này, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Dƣơng xỉ gỗ (Alsophila R.
Br.) ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi Dương xỉ gỗ
(Alsophila R. Br.) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu họ Dương xỉ gỗ (Cyatheaceae) phục vụ cho việc biên soạn Thực
vật chí Việt Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích các hệ thống phân loại và vị trí của chi Dương xỉ gỗ
(Alsophila R. Br.) trên thế giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp
2
chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) và các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ
(Alsophila R. Br.) ở Việt Nam.
- Xây dựng bản mô tả chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam.

- Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila
R. Br.) ở Việt Nam.
- Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R.
Br.) ở Việt Nam.
- Tìm hiểu giá trị tài nguyên của các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ
(Alsophila R. Br.) ở Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật
chí Việt Nam về họ Dương xỉ gỗ (Cyatheaceae) ở Việt Nam; bổ sung kiến
thức cho chuyên ngành phân loại thực vật, đặc biệt là sự hiểu biết về nhóm
thực vật có bào tử, làm cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi
Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành
ứng dụng và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, y dược, sinh thái và tài
nguyên sinh vật,…
5. Điểm mới của đề tài
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành phân loại chi Dương xỉ
gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống tính đến
thời điểm hiện tại.
Bố cục của khóa luận: gồm 49 trang, 3 hình vẽ, 30 ảnh, 2 bảng được
chia thành các phần chính như sau: Mở đầu (3 trang), chương 1 (Tổng quan
tài liệu: 5 trang), chương 2 (Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp
nghiên cứu: 4 trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 30 trang), kết luận và
kiến nghị: 1 trang), tài liệu tham khảo: 32 tài liệu; bảng tra tên khoa học; bảng
tra tên Việt Nam, phụ lục.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Trên thế giới

Chi Dương xỉ gỗ được R. Brown đặt tên là Alsophyla vào năm 1810
trong công trình "Prodr.". Thực chất, đây là một nhóm loài được tách ra từ chi
Cyathea do có cùng đặc điểm bề mặt của thân luôn luôn có các đường gờ, vẩy
trên thân và trên cuống lá có mép nghĩa là các tế bào nằm ở mép của vẩy có
hình dạng và kích thước khác hẳn các tế bào bên trong giữa vẩy (khác hẳn với
chi Cyathea là có đặc điểm vẩy không có mép, các tế bào trên vẩy thường có
hình dạng và kích thước như nhau), cuống lá có nốt sần đậm màu hay có gai.
Về sau, có khá nhiều công trình nghiên cứu về chi này. Các quan điểm về việc
có tồn tại độc lập chi Alsophyla hay không cũng còn nhiều ý kiến. Đáng lưu ý
là một số công trình như:
F. C. How (1956) trong công trình "Flora Cantonia" đã nghiên cứu các
loài thuộc chi Alsophila thuộc khu vực Cantonia. Tác giả đã đặt chi Alsophyla
vào họ Ráng gỗ (Cyatheaceae) cùng một số chi khác như Sphaeropteris,
Cyathea, [24]
A. Takhtazan (1978) khi nghiên cứu về họ chi Cyatheaceae trên toàn
thế giới đã đưa ra quan điểm chi Alsophyla là một chi độc lập, thuộc họ
Cyatheaceae. [29]
Tagawa & K. Iwats (1979) khi nghiên cứu về hệ thực vật của Thái Lan
trong cuốn "Flora of Thailand" đã đề cập tới một số loài thuộc chi Cyathea
mà hiện nay đã được chuyển sang chi Alsophila như Cyathea chinensis,
Cyathea latebrosa, Cyathea spinulosa, Cyathea podophylla, Cyathea
gigantea, Cyathea contaminans. Trong công trình này, tác giả đã xây dựng
khóa định loại các loài và mô tả chi tiết về đặc điểm sinh học, sinh thái, và
phân bố các loài ở Thái Lan cùng một số hình ảnh minh họa. [28]
4
K. U. Kramer (1990) (Kubitzki K. chủ biên) trong công trình "The
families and Genera of Vascular Plants" đã đưa ra quan điểm không chấp
nhận sự tồn tại của chi Alsophyla do nhiều đặc điểm của áo túi còn chưa được
rõ ràng. Tác giả đi theo quan điểm họ Cyatheaceae chỉ tồn tại duy nhất một
chi là Cyathea. Các chi khác như Alsophyla, Sphaeropteris đều được nhập lại

với chi Cyathea do cùng có đặc điểm bào tử hình cầu có 3 rãnh, ổ túi bào tử
hình chén, vòng cơ hoàn toàn [25]
Shieh Wang Chueng (1994) trong công trình "Flora of Taiwan" đã
công bố 3 loài thuộc chi Cyathea mà về sau được chuyển vào chi Alsophyla là
Cyathea metteniana, Cyathea podophyla, Cyathea spinulosa. Trong công
trình này, tác giả đã đưa ra khóa định loại cho các loài thuộc chi, mô tả chi tiết
về đặc điểm sinh học, sinh thái và phân bố của các loài đó [27]
Zhang Xianchun (2004) trong công trình "Flore Reipblic Reipularis
Sinica" đã công bố ở Trung Quốc chi Dương xỉ gỗ gồm 6 loài là Cyathea
costularis, Cyathea spinulosa, Cyathea latebrosa, Cyathea gigantea, Cyathea
podophylla, Cyathea metteniana. Khi đó, tác giả chưa đồng ý quan điểm tồn
tại sự độc lập của chi Alsophyla. Tuy nhiên, đến năm 2013, cùng tác giả này
cùng Harufumi Nishida trong công trình tái bản có bổ sung ở Thực vật chí
Trung Quốc "Flora of China" đã đưa ra quan điểm chi Alsophyla là một chi
độc lập, thuộc họ Cyatheaceae. Tác giả đã xây dựng khóa định loại cho 12
loài thuộc chi Alsophila và mô tả chi tiết về đặc điểm sinh học, sinh thái, một
số hình ảnh và phân bố của các loài có ở Trung Quốc như là Alsophila
costularis, Alsophila spinulosa, Alsophila latebrosa, Alsophila gigantea,
Alsophila podophylla, Alsophila metteniana, Điều đáng lưu ý là khi xây
dựng khóa định loại cho 12 loài có ở Trung Quốc, tác giả đã đưa ra hệ thống
chi Alsophyla gồm 2 phân chi (2 subgenus) là Subgen. Alsophyla và Subgen.
5
Gymnosphaera. Hai phân chi này được khác nhau cơ bản là đặc điểm có áo
túi hay không có áo túi. [32]
Alan Smith và cộng sự (2006) đã dùng các dữ liệu về mặt hình thái và
sinh học phân tử để đưa ra quan điểm cho sự tồn tại độc lập của chi
Alsophyla. Các đặc điểm đưa ra chính là hình thái của vẩy trên thân và cuống
lá. Đặc điểm này bền vững ở các loài và có tính đại diện cho từng vùng địa lý.
Theo đó các loài thuộc chi Cyathea chỉ phân bố ở Châu Mỹ, còn các loài
thuộc chi Alsophyla thì phân bố khắp các nước nhiệt đới. [19]

1.2. Ở Việt Nam
Người đầu tiên nghiên cứu về các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ phải kể
đến Tardieu-Blot & C.Chr (năm 1939) trong công trình "Flore Genneral
D'Indo - Chine". Tác giả đã mô tả chi tiết về đặc điểm sinh học, sinh thái và
phân bố của 8 loài có ở Đông Dương là: Cyathea glabra, Cyathea metteniana,
Cyathea brunoniana, Cyathea contaminans, Cyathea latebrosa, Cyathea
podophylla, Cyathea saletti và Cyathea spinosa, trong đó có 7 loài có phân bố
ở Việt Nam là Cyathea glabra, Cyathea metteniana, Cyathea salleti, Cyathea
contaminans, Cyathea latebrosa, Cyathea bruniana, Cyathea podophylla. Sau
công trình này, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về các loài thuộc chi
Dương xỉ gỗ như:
Phạm Hoàng Hộ (năm 1991, tái bản năm 1999) đã đề cập đến các loài
thuộc chi Dương xỉ gỗ trong cuốn sách “Cây cỏ Việt Nam”. Trong công trình
này, tác giả đã công bố chi Dương xỉ gỗ ở Việt Nam có 10 loài là Cyathea
brunoniana, Cyathea chinensis, Cyathea gigantea, Cyathea latebrosa,
Cyathea metteniana, Cyathea spinulosa, Cyathea podophylla, Cyathea
contaminans, Cyathea salleti và Cyathea borneensis. Mỗi loài, tác giả đã nên
vắn tắt các đặc điểm hình thái, sinh học, phân bố, giá trị và kèm theo hình vẽ
minh họa đơn giản của các loài. Trong đó đáng lưu ý có 2 loài là Cyathea
6
borneensis và Cyathea brunoniana không có các thông tin mô tả, hình ảnh,
loài Cyathea borneensis chỉ đưa ra tên và không có bất kỳ thông tin khác kèm
theo [10 và 11].
Năm 2001, Phan Kế Lộc đã đề cập tới chi Dương xỉ gỗ trong cuốn
“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” tập 1. Tác giả đã ghi nhận ở Việt Nam
có 8 loài là Cyathea chinensis (mà có tên đồng nghĩa là Cyathea brunoniana),
Cyathea gigantea (có tên đồng nghĩa là Cyathea glabra), Cyathea latebrosa,
Cyathea metteniana, Cyathea spinulosa, Alsophila salleti, Alsophila
podophylla, Cyathea contaminans. Mỗi loài, tác giả trình bày tên gọi cùng với
đặc điểm sinh học, phân bố, giá trị của chúng. Khi đó, tác giả vẫn xếp các loài

thuộc chi Dương xỉ gỗ vào chi Cyathea. [14]
Tuy nhiên, cũng tác giả này, vào năm 2010, đã sử dụng hệ thống của
Alan Smith và cộng sự (2006) để sắp xếp lại cho các taxon thuộc chi Dương
xỉ gỗ ở Việt Nam. Theo đó, các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ được chuyển sang
chi Alsophyla, ghi nhận này đã đưa ra Việt Nam có 7 loài thuộc chi này là
Alsophila spinulosa, Alsophila costularis, Alsophila podophylla, Alsophila
gigantea, Alsophyla latebrosa, Alsophyla metteniana, Alsophyla salleti. [26]
Cũng trong năm 2011, Lữ Thị Ngân trong công trình “Lựa chọn hệ
thống thích hợp cho phân loại họ Ráng gỗ có vẩy (Cyatheaceae Kaulf.) ở Việt
Nam” đã ghi nhận chi Alsophyla ở Việt Nam có 7 loài là Alsophila spinulosa,
Alsophila costularis, Alsophila podophylla, Alsophila gigantea, Alsophyla
latebrosa, Alsophyla metteniana, Alsophyla salleti. [13]
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về phân loại học, còn có một số
công trình nghiên cứu về giá trị tài nguyên của các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ
như:
Võ Văn Chi (1999) trong cuốn “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” đã đề cập
và miêu tả chi tiết các đặc điểm hình thái, sinh học, phân bố và giá trị của các
7
loài trong chi 4 loài trong chi Cyathea là: Cyathea spinulosa, Cyathea
costularis, Cyathea podophylla, Cyathea contaminans. [4]
Trần Hợp năm 2004, trong công trình “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam”
đã mô tả cơ bản về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố và giá trị
của các loài thuộc chi Cyathea như: Alsophila costularis, Alsophila
contaminans, Alsophila gigantea, Alsophila latebrosa, Alsophila phodophilla,
Alsophila spinulosa. [12]
Một số công trình như Nguyễn Hữu Hiến (1993), Vũ Nguyên Tự
(1989) nhưng chỉ đề cập đến thành phần loài Dương xỉ gỗ trong các hệ sinh
thái rừng hay ở một số khu vực nghiên cứu cụ thể. [9 và 17]
Như vậy, cho đến nay, tuy đã có một số công trình ghi nhận về các loài
Dương xỉ gỗ nhưng các công trình này đã được xuất bản cách đây từ rất nhiều

năm, về danh pháp một số loài hiện có nhiều thay đổi, các dẫn liệu vẫn chưa
đầy đủ, nhất là các thông tin về phân bố, sinh thái Chính vì vậy, công trình
nghiên cứu: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Dƣơng xỉ gỗ (Alsophila
R. Br.) ở Việt Nam” của chúng tôi nhằm mục đích cung cấp các dẫn diệu
một cách đầy đủ và có hệ thống về phân loại các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ
(Alsophila R. Br.) ở Việt Nam.


8
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam, dựa
trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) trên thế
giới và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo về phân loại.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở
Việt Nam, hiện được lưu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật như Phòng tiêu bản thực
vật thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN), phòng tiêu bản thực vật
thuộc Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội (HNU), phòng tiêu bản thực vật thuộc Viện Dược liệu, Hà Nội (HNPM).
Việc phân tích mẫu vật được tiến hành tại phòng Thực vật (Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật). Tổng số mẫu nghiên cứu tại phòng Tiêu bản
Thực vật (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật) là 106 số hiệu với hơn 167
tiêu bản. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo 35 mẫu tiêu bản ở phòng tiêu bản
thực vật thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
(HNU), 96 mẫu tiêu bản ở Viện Dược liệu (HNPM) và một số mẫu thu thập
được trong khi điều tra thực địa cùng các ảnh chụp mẫu vật trên internet.
2.2. Phạm vi nghiên cứu: Khắp cả nước

2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2014 - 4/2015
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.), chúng tôi
sử dụng phương pháp Hình thái so sánh [15]. Đây là phương pháp cổ điển
nhưng cho tới nay vẫn là phương pháp chính và phổ biến nhất trên thế giới và
phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta. Phương pháp này dựa trên đặc
9
điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan
sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến
đổi bởi tác động của môi trường. Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh
các cơ quan tương ứng với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển (cây
trưởng thành so sánh với cây trưởng thành, ổ túi bào tử so sánh với ổ túi bào tử,
bào tử so sánh với bào tử, ).
Để làm tốt phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tươi, quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Xử lý và bảo quản mẫu vật. Việc nghiên cứu các
mẫu vật khô được tiến hành tại các phòng thí nghiệm. Tại đây, các mẫu vật
được phân tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc
và mẫu vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của
Việt Nam và các nước lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Việc nghiên cứu phân loại chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) được tiến
hành theo các bước như sau:
Bước 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về chi
Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp
với việc phân loại chi này ở Việt Nam.
Bước 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Dương xỉ gỗ
(Alsophila R. Br.) hiện có.

Bước 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu
thêm mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có
liên quan khác.
10
Bước 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần
danh pháp theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung
khoa học khác của đề tài.
- Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ước quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự như sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả
công bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố
tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài
liệu ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác
(nếu có), mô tả, loài typ của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả
công bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố
tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài
liệu ở Việt nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên đồng nghĩa
(nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc.
class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy ước quốc tế),
sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ghi chú (nếu có).
- Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dưỡng (dạng sống, cành,
lá, ) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, chúng tôi tập hợp các số liệu đã
phân tích về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu
typ (nếu có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Bản
mô tả chi được xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài trong
chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài liệu khác

11
(thường do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tôi sẽ có những
ghi chú bổ sung.
- Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi lựa
chọn cách xây dựng khoá lưỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm được tiến hành
như sau: Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập
hợp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm được chọn
phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon).
Trong mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào
hai nhóm khác, cứ tiếp tục như vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
Danh pháp của các taxon được chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế
hiện hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam [2].


12
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Hệ thống phân loại và vị trí chi Dƣơng xỉ gỗ (Alsophila R. Br.)
Sau khi phân tích các hệ thống phân loại cũng như vị trí của chi Dương
xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) và họ Dương xỉ gỗ (Cyatheaceae), tham khảo các
công trình thực vật chí ở trên thế giới, các nước gần Việt Nam và các công
trình nghiên cứu về họ Dương xỉ gỗ ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy:
- Về hệ thống: có hai quan điểm được đưa ra
+ Quan điểm 1: hệ thống các loài có nhiều đặc điểm gần nhau tập hợp
thành phân chi (subgen.), các phân chi tập hợp thành chi. Theo quan điểm này
có Nanxicun Xiangshan & Harufumi Nishida (2013).
+ Quan điểm 2: hệ thống từ chi phân loại trực tiếp đến các loài mà
không thông qua các phân chi (subgen.) hay nhánh (section). Theo quan điểm
này hầu như tất cả các tác giả khi nghiên cứu phân loại trên vùng lãnh thổ
không rộng lớn, số lượng loài ít đều sử dụng.

- Về sự tồn tại của chi Alsophyla R. Br. cho đến nay được hầu hết các
tác giả nghiên cứu về Dương xỉ gỗ trên thế giới đồng ý. Theo đó đặc điểm về
mặt hình thái kết hợp với đặc điểm về sinh học phân tử đã cũng cố vững chắc
cho quan điểm về sự tồn tại độc lập của chi Alsophyla. Các đặc điểm về hình
thái của vẩy trên thân và cuống lá là đặc điểm lớn, dễ nhận biết, liên quan chặt
chẽ đến quá trình phát triển của nhóm loài.
- Về vị trí: Hầu hết các tác giả đều xếp chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R.
Br.) vào họ Dương xỉ gỗ (Cyatheaceae) như A. Takhtazan (1978), Alan Smith
và cộng sự (2006), Phan Kế Lộc (2011), Lữ Thị Ngân (2011),
Chính vì vậy, khi nghiên cứu chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở
Việt Nam, tôi đã đi theo quan điểm này để xác định giới hạn và vị trí của chi
và sắp xếp các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ ở Việt Nam. Trên cơ sở các quan
điểm trên chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam có 7 loài, được xếp
13
vào họ Dương xỉ gỗ (Cyatheacea), lớp Dương xỉ (Polypodiidae), ngành
Dương xỉ (Pteridophyta, Polypodiophyta).
3.2. Đặc điểm phân loại chi Dƣơng xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam.
3.2.1. Dạng sống
Cây thân dạng cột, có thể cao tới 20 m hay hơn nhưng chủ yếu gặp độ
cao khoảng 3-7 m; thân thẳng, không phân nhánh, thường mang nhiều cuống
lá tồn tại sau khi lá rụng nên nhìn từ xa như tạo thành các "vảy" lớn, trên thân
còn có các vảy mỏng màu nâu hay đen.
3.2.2. Lá
Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đỉnh của thân, lá mọc xít lại với nhau nên
tạo thành dạng lá mọc vòng; kích thước lá thường rất lớn, xẻ thùy lông chim 2
(A. podophylla) hay 3 lần (Alsophyla spinulosa, Alsophyla chinensis, ), lá
chét mang nhiều lá chét con; lá chét con có cuống rõ rệt (A. metteniana) hay
không có cuống (A. gigantea, A. latebrosa, ). Thùy lá chét con nguyên (A.
podophylla) hoặc xẻ thùy (Alsophyla spinulosa, A. gigantea, ); gân bên thùy
lá chét con có thể chia đôi (Alsophyla latebrosa, Alsophyla spinulosa,

Alsophyla chinensis, ) hay nguyên (A. gigantea); trên có gân chính của lá
chét con có thể có lông (A. costularis) hay có vảy dạng thịt (A. salleti) hay
không (A. latebrosa, A. spinolosa). Cuống lá và sống lá biến đổi từ màu vàng
như rơm, màu xanh lá cây, nâu đến đỏ hoặc đen; nhẵn đến có nốt sần (A.
costularis) hoặc gai (Alsophyla spinulosa), nhiều loài có bao phủ chất dạng
như sáp ong.
3.2.3. Ổ túi bào tử
Túi bào tử thường tập trung thành ổ ở mặt dưới lá, gần với gân chính của
lá chét con; ổ túi bào tử có vỏ bao bọc được gọi là áo túi. Áo túi có thể có
(Alsophyla latebrosa, Alsophyla spinulosa, Alsophyla chinensis, ) hay không
có áo túi (Alsophyla gigantea, Alsophyla podophylla, Alsophyla salleti,
Alsophylla metteniana), áo túi có thể bào bọc hoàn toàn cả ổ túi (A. latebrosa)
14
hay chỉ bao lấy một phần (A. spinulosa); hình dạng như hình cầu, mở lỗ ở
đỉnh khi già tạo thành hình chén lõm; mỗi ổ túi có nhiều túi bào tử.



Gân phụ thùy lá chét con
nguyên
Gân phụ thùy lá chét
con chia đôi
Túi bào tử có vòng cơ
Hình 3.1. Một số kiểu lá gân phụ lá chét con và túi bào tử của chi
Alsophyla R. Br.
3.2.3. Túi bào tử và bào tử
Túi bào tử hình cầu, có cuống dài; vách túi bào tử mỏng, chỉ còn 1 lớp tế
bào, có vòng cơ chuyên hóa để mở túi, vòng cơ thuộc loại vòng cơ hoàn toàn,
thường xiên.
Bào tử giống nhau (chỉ gồm một loại bào tử), hình dạng thay đổi tùy loài

từ hình cầu hoặc có ba cạnh, nàu nâu sáng, có ba rãnh. Nguyên tản lưỡng tính.
Trên thế giới có khoảng 230 loài, phân bố khắp miền nhiệt đới, đôi khi
có thể mở rộng vào vùng ôn đới, trong các khu rừng ẩm ướt trên sườn núi
hoặc trong khe núi. Khoảng 20 loài có ở Châu Á, ở Việt Nam có 7 loài, mọc
rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh. [22]
15

Hình 3.1. Hình dạng lá của chi Alsophyla R. Br.
Loài Alsophilla podophylla
(Ảnh: Đỗ Thị Xuyến chụp tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc)

3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Dƣơng xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở
Việt Nam.
3.3.1. Xây dựng bảng so sánh các đặc điểm:
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm hình thái của các loài thuộc chi
Alsophyla, chúng tôi đã lập bảng so sánh các đặc điểm khác nhau của các loài.
Chi tiết được chỉ ra ở bảng sau:






16
Bảng 1. So sánh các đặc điểm hình thái của các loài thuộc chi Dƣơng xỉ
gỗ (Alsophila R. Br.) ở Việt Nam (bảng khóa mở)
Đặc điểm
A. costularis
A. gigantea
A. latebrosa

A. mettenana
A. podophyla
A. salleti
A. spinulosa
Thân cao (m)
3-5
2-5(20)
5-8(15)
0,3-0,5
(0,7)
1,5-3
5-8(10)
2-3(8)
Lá có lông 2 mặt (+),
một mặt (-), không lông
(0)
+
+
0
0
-
0
-
Lông trên gân lá (+),
vảy trên gân (-), không
có (0)
-, +
+
-
+

+
-
-, 0
Lá chét con xẻ sâu (+),
chỉ phân thùy (0)
+
+
+
+
0
+
+
Gân bên thùy lá chét
con
Chia
đôi
Nguyên
Chia
đôi
Chia
đôi
Chia
đôi
Chia
đôi
Chia
đôi
Mép lá chét con có răng
cưa (+), không có (0)
+

+
+
0
+
0
+
Cuống lá có lông (+),
có gai (-), có chất sáp
(0)
+, -
0
+, -, 0
+
0
0,
mụn
-, 0
Vảy trên gốc cuống lá
dài (cm)
3-3,5
2-3
1,5-3
3-4
2,5-5
3-4,5
2-4,5
Màu của cuống lá
Vàng,
nâu
Vàng,

đen
Nâu
đậm
Vàng,
Nâu
Đỏ tía
sẫm
Đỏ,
nâu
Nâu,
đen
Chiều dài phiến lá (m)
1-1,5
2-3
1,5-2,5
2,5-4
1,5-3
3 - 4
2-5
Túi bào tử có áo túi (+),
không có (0)
+
0
+
0
0
0
+
Hình dạng bào tử
Hình

trứng,
cầu 3
cạnh
Hình
cầu
Hình
cầu, 3
cạnh
Hình
cầu, 3
cạnh
Hình
cầu, 3
cạnh
Hình
cầu, 3
cạnh
Hình
cầu, 3
cạnh
17
3.3.2. Khoá định loại các loài thuộc chi Dương xỉ gỗ (Alsophila R. Br.) ở
Việt Nam.
1A. Cuống có màu rạ, màu xanh lá cây, hoặc nâu, có gai hoặc có nốt sần; ổ túi
bào tử có vỏ bao bọc hay còn gọi là áo túi.
2A. Mặt trên của gân chính lá có lông 1. A. costularis
2B. Mặt trên của gân chính lá không có lông.
3A. Ổ túi bào tử có vỏ bao bọc hoàn toàn, gốc cuống lá không có gai
3. A. latebrosa
3B. Ổ túi bào tử có vỏ bao bọc không hoàn toàn, gốc cuống lá có gai

dài đến 2-3 mm 7. A. spinulosa
1B. Cuống và gân lá màu đen hoặc màu nâu đỏ, không có gai, ổ túi bào tử
không có vỏ bao bọc.
4A. Lá chét con có kích thước lớn, chiều dài thường > 12 cm, có thùy
nông hay gần như nguyên 5. A. podophylla
4B. Lá chét con có kích thước nhỏ, chiều dài thường <12 cm, chia thùy
hay xẻ thùy sâu quá 1/2 của thùy lá
5A. Trên gân ở mặt dưới của lá chét con có các vảy dạng vảy thịt.
6. A. salleti
5B. Trên gân ở mặt dưới của lá chét con không có các vảy dạng vảy
thịt.
6A. Lá chét con có cuống ngắn hay gần như không, gân bên
nguyên, có lông dày mặt dưới 2. A. gigantea
6B. Lá chét con có cuống rõ rệt, gân bên chia đôi, không lông mặt
dưới. 4. A. mettenniana


18
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Dƣơng xỉ gỗ (Alsophilla R.
Br.) ở Việt Nam.
3.4.1. Alsophila costularis Baker - Dương xỉ gỗ tàu
Baker, 1906. Bull. Misc. Inform. Kew. 1906: 8; P. K. Loc, 2010. J.
Fairylake Bot. Gard. 9(3): 5; Nanxicun Xiangshan & Harufumi Nishida, 2013.
Fl. Chin. 2-3: 136.
– Cyathea chinensis Copel. 1909; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 2(1):
74; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 2: 118; Tagawa & K. Iwats. 1979.
Fl. Thail. 3: 102; P. K. Loc, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 985.
– Cyathea brunoniana auct. non (Wall. ex Hook.) C.B. Clarke &
Baker: Tardieu & C. Chr., 1939. Fl. Gen. Indo-Chine, 7(2): 86.
_ Ráng tiên tọa trung quốc

Cây có thân cột, thẳng, cao khoảng 3-5 m hoặc đôi khi cao hơn, đường
kính 15-30 (45) cm. Bề mặt thân có cuống lá rụng để lại như dạng vảy. Trên
cuống lá có vảy; vảy dài 3 - 4 cm, màu nâu đậm, bóng. Lá mọc cách, kích
thước lớn, tập trung ở đỉnh thân, xòe đều tạo thành tán tròn; dài 1-1,5 m, có
khi dài tới 2,5 m; chia thùy kép lông chim 3 lần; cuống lá có rãnh, có lông, có
các gai nhỏ như các nốt sần, chủ yếu có màu vàng, nâu, nâu-đỏ, đôi khi có
màu vàng như rạ, màu xanh-vàng, bóng; lá chét cấp 1 dài đến 0,5 m; lá chét
con kích thước khoảng 5-7 x 1,2-1,5 cm, xẻ thùy sâu thành các thùy lá chét
con có dạng thuôn dài, với đầu tù hay tròn, mép có khía răng, màu xanh xám,
cả hai mặt có lông đặc biệt có cả trên gân, gân bên của thùy lá chét con
thường chia đôi; cuống lá chét con và gân có vảy và lông dài. Ổ túi bào tử
nhiều, xếp gần gân giữa của thùy lá chét con, có áo túi. Túi bào tử có cuống
dài. Bào tử được bao bọc bởi lớp vỏ màu vàng sáng, hình trứng hay hình cầu
có 3 cạnh.

19
Loc. class.: China (Szemao forest); Typus: E00385947 (E).
Sinh học và sinh thái: Cây mọc chủ yếu ở các vùng núi cao, nơi ven
rừng ẩm thường xanh nhiệt đới mưa mùa, ven suối, trong rừng thứ sinh, ở độ
cao khoảng 100-500 m, có thể lên tới độ cao 1500 m. Cây có bào tử chủ yếu
vào tháng 4-8.
Phân bố: Phân bố khá hẹp ở nước ta, mới chỉ ghi nhận có ở một số
vùng núi thấp của Lai Châu (Phong Thổ), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Mai
Châu), Nghệ An (Tương Dương). Còn có ở Trung Quốc, Lào về phía Tây Bắc
thì đến dãy Himalaya.
Mẫu nghiên cứu: LAI CHÂU, HAL 10590 (HN). _ NGHỆ AN, HLF
6806 (HN, HNU).
Giá trị sử dụng: Cây có dáng đẹp, có thể trồng làm cây cảnh trong các
vườn thực vật, thân cây xốp mềm (có nhiều rễ bao bọc) làm giá thể trồng
Phong lan.


20


(1) (2)

(3) (4) (5)
Ảnh 3.1. Alsophila costularis Baker
1. Lá ; 2. mặt trên của lá; 3. mặt dưới của lá; 4. ổ túi bào tử ; 5. Bào tử
(Ảnh B. T. Thảo, chụp theo mẫu HLF 8608, HN)

×