Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây trồng tại trường mần non ánh sao thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 38 trang )






























TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN



======


LÊ THỊ THÚY


NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH LỤC
CÁC LOÀI CÂY TRỒNG TẠI
TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO
THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Thực vật học



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HÀ MINH TÂM









HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến thầy giáo
TS. Hà Minh Tâm ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn các Thầy cô giáo trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2 cùng các Thầy, Cô giáo trong Ban Chủ nhiệm khoa Sinh –
KTNN đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện thuận
lời cho tôi đƣợc thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình,
đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ, động viên, khích lệ
tôi vƣợt qua khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


Ngƣời thực hiện


Lê Thị Thúy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây
trồng tại trường Mầm non Ánh Sao, tỉnh Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu
của chính tôi. Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo sử dụng tài liệu của một
số nhà nghiên cứu, của một số tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để rút ra
đƣợc những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá
nhân tôi, hoàn toàn không trùng với bất kì kết quả của tác giả khác.


Ngƣời thực hiện


Lê Thị Thúy


MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1. Trên thế giới. 2
2. Tại Việt Nam. 4
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 7
2.2. Phạm vi nhiên cứu 7
2.3. Thời gian nghiên cứu 7
2.4. Nội dung nghiên cứu 7
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 10
3.1. Thành phần loài thực vật trong trƣờng mầm non Ánh Sao. 10
3.1.1. Danh lục các loài 10
3.2. Một số thông tin về phân loại 10
3.3. Giá trị sử dụng 27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 30
1. Kết luận 30
2. Đề nghị 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Danh lục các loài cây đƣợc trồng tại trƣờng Mầm non Ánh Sao 10
Bảng 2. Giá trị sử dụng của các loài cây đƣợc trồng tại trƣờng mầm non Ánh
Sao 27

DANH MỤC HÌNH
Ảnh 1. Juniperus chinensis L 13
Ảnh 2. Cycas revoluta Thunb 13
Ảnh 3. Allospondias lakonensis 14
Ảnh 4. Dracontomelum duperreanum Pierre 14
Ảnh 5. Eucharis grandiflora Planch. 15
Ảnh 6. Hippeastrum puniceum (Lamk.) Kuntze 15
Ảnh 7. Zephyranthes carinata Herb 16
Ảnh 8. Alstonia scholaris (L.) R. Br 16
Ảnh 9. Nerium oleander L 17
Ảnh 10. Plumeria obtusa L. 17
Ảnh 11. Spathiphyllum patinii 18
Ảnh 12. Areca catechu L. 18
Hình 13. Chrysalidocarpus lutescens H. Wendl 19
Ảnh 14. Cordyline fruticosa (L.) Goepp 19
Ảnh 15. Terminalia catappa L 20
Ảnh 16. Tradescantia pallida (Rose) Hunt 20
Ảnh 17. Tradescantia spathacea Sw. 21
Ảnh 18. Kalanchoe crenata (Andr.) Haw. 21
Ảnh 19. Dracaena fragans Ker Gawl 22
Ảnh 20. Sansevieria hyacinthoides 22
Ảnh 21. Codiaeum variegatum (L.) 23
Ảnh 22. Delonix regia (Bojer ex Hook.) Raf 23
Ảnh 23. Lagerstroemia speciosa (L.) Pers 24
Ảnh 24. Aglaia odorata Lour 24
Ảnh 25. Paspalum conjugatum Berg 25

Ảnh 26. Zoysia pacifica(Gouds.) M. 25
Ảnh 27. Portulaca grandiflora Hook 26
1
I. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trƣờng Mầm non Ánh Sao (thuộc xã Cao Minh, TX Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc) đƣợc xem là một trong những ngôi trƣờng có nhiều cảnh quan đẹp và khí
hậu trong lành với nhiều loài cây trồng khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề trồng cây
trong trƣờng chỉ đƣợc biết với công dụng làm cảnh và bóng mát song tính đa
dạng thực vật, sự đa dạng về giá trị tài nguyên, sinh học, sinh thái các loài thực
vật trong trƣờng nhƣ thế nào thì chƣa hẳn ai cũng biết. Từ những lí do nêu trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đánh giá tính đa dạng thực vật, sự đa dạng về
giá trị tài nguyên, sinh thái của các loài thực vật trong trƣờng. Từ đó đề xuất các
giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật, góp phần phát
triển kinh tế đồng thời khơi dậy tình yêu thiên nhiên đất nƣớc và ý thức bảo vệ
môi trƣờng. Với những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
danh lục các loài cây trồng tại trường mầm non Ánh Sao, tỉnh Vĩnh Phúc”
Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng danh lục các loài cây trồng tại trƣờng mần non Ánh Sao, từ đó
đƣa ra các đề xuất, biện pháp phát triển hệ thực vật phục vụ mục đích học tập,
nghiên cứu và giáo dục bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành Thực vật học và là cơ
sở khoa học cho những nghiên cứu về sinh thái học, tài nguyên thực vật, đa dạng
sinh học,
Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc sử dụng hệ thống cây xanh trong
việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại khu vực nghiên cứu.
Điểm mới của đề tài: Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu xây dựng danh
lục các loài cây trồng tại trƣờng mầm non Ánh Sao.


2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Trên thế giới.
Vấn đề đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng
nhƣ bảo tồn chúng, đã trở thành một chiến lƣợc quan trọng trên toàn thế giới.
Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh
giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn thế giới. Đó là
Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp
quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di
truyền quốc tế (IPGRI), Để tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống
một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về môi trƣờng và
đa dạng sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng
6/1992 và 150 quốc gia đã ký vào Công ƣớc về Đa Dạng sinh vật và bảo vệ
chúng. Từ đó nhiều cuộc hội thảo đƣợc tổ chức và nhiều cuốn sánh chỉ dẫn ra
đời. Năm 1990, WWF xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật;
IUCN, UNEP và WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo tồn thế giới; IUCN và WWF
xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất
bản sách Chiến lƣợc đa dạng sinh vật và chƣơng trình hành động; Tất cả
các công trình đó nhằm hƣớng dẫn và đề xuất phƣơng pháp để bảo tồn đa dạng
sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tƣơng lai.
WCMC (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung
cấp tƣ liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng
khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. Cùng
với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau đƣợc tổ chức
nhằm thảo luận về quan điểm, phƣơng pháp, cùng các kết quả đạt đƣợc ở khắp
mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực đƣợc tạo thành
mạng lƣới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật.

3
Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của vấn

đề đa dạng sinh học nói chung và da dạng thực vật nói riêng đối với toàn thế
giới, đối với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ địa phƣơng trong mỗi
nƣớc, đặc biệt là các Khu du lịch sinh thái, Vƣờn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên
nhiên, và sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học, trong đó có
thực vật phục vụ cho mục đích bảo tồn và phát triển bền vững.
Từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại, cây xanh luôn luôn giữ vai
trò quan trọng về mặt trang trí cảnh quan. Ngƣời Trung Hoa, La Mã, Ai Cập, Hy
Lạp đã sử dụng cây xanh để trang trí nhà ở, lăng miếu, đền thờ, tƣợng đài. Những
tác phẩm nghệ thuật về cây xanh cũng hình thành rất sớm và phát triển, đặc biệt
là ở các nƣớc phƣơng đông nhƣ các vƣờn cảnh (vƣờn treo Babylon nổi tiếng), các
kiểu vƣờn thƣợng uyển, các tác phẩm nghệ thuật bonsai đã có từ rất lâu đời và
đƣợc trƣng bày trong các cung đình ở Trung Quốc, Nhật Bản.
Cây xanh, một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc, có
vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trƣờng và giải
quyết các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng
cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi trƣờng. Vì vậy,
cây xanh đã trở thành chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm. Tuy nhiên,
phải đến những năm đầu của thập kỷ 60 vấn đề này mới đƣợc nghiên cứu một
cách hệ thống.
Hiện nay vai trò của cây xanh đã có sự thay đổi cơ bản về chức năng
trong hệ sinh thái đô thị: trƣớc đây, cây xanh chủ yếu là trang trí và kiến trúc
cảnh quan thì nay là điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trƣờng. Giờ đây cây xanh
đô thị đã trở thành một chuyên ngành khoa học thực sự. Với quan điểm này đòi
hỏi phải xây dựng một loạt các giải pháp khoa học công nghệ từ việc qui hoạch
đến việc chọn loài cây trồng, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cây trồng, các kỹ
thuật trồng trọt, chăm sóc và quản lý
4
Xu hƣớng phát triển cây xanh các nƣớc trên thế giới rất đa dạng. Các quốc
gia phát triển rất sớm không gian xanh cho các đô thị, trƣớc hết là cây xanh
đƣờng phố, cây xanh công viên, cây xanh khu chung cƣ, trong cơ quan, trƣờng

học, bệnh viện…
2. Tại Việt Nam.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất
phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có
tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều giống loài có giá trị khoa học
và kinh tế cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm. Theo các tài liệu đã
công bố, Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có
2200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành Khuyết lá Thông 1 loài, ngành Thông
đất 55 loài, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dƣơng xỉ 700 loài, ngành Hạt trần
70 loài và ngành Hạt kín 13000 loài. [2, 3].
Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam
đƣợc tiến hành hơn 2 thế kỷ và đƣợc công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại
đây. Bên cạnh các công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ
cả nƣớc, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật của
mỗi khu vực và các Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, nhƣ Đa dạng
thực vật các Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hoàng Liên – Sa Pa
(Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong
Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đô (Đắk Lắk),
Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên -Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc),
Mũi Cà Mau (Cà Mau),. Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên nhiên Khau
Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hữu
Liên (Lạng Sơn), Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh). Các khu vực
Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa
Thiên -Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa dạng
Sinh học Mê Linh, [16]. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu chỉ dừng lại ở
5
các công trình công bố trong tài liệu; ở một số Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn,
Khu du lịch sinh thái, cũng tiến hành những nghiên cứu xây dựng danh lục
và gắn biển tên khoa học các loài thực vật cho đơn vị mình, nhằm phục vụ việc
nghiên cứu của các nhà khoa học, việc học tập của học sinh - sinh viên, việc

tham quan của khách du lịch và định hƣớng giáo dục môi trƣờng, nhƣng
không phải ai cũng có thể đến tham quan đƣợc.
Với tốc tộ công nghiệp hóa tăng nhanh nhƣ hiện nay giúp cho nƣớc ta
thay đổi theo hƣớng phát triển mạnh mẽ. Các phƣơng tiện nhà máy, xí nghiệp,
khu công nghiệp xuất hiện nhiều thêm đã tạo cho nhân dân có thêm nhiều cơ hội
việc làm, giúp cải thiện cuộc sống của ngƣời dân. Tuy nhiên bên cạnh đó thì vấn
đề ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng. Nguồn gây ô nhiễm chính là: các
phƣơng tiện giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất và rác thải
sinh hoạt hàng ngày. Các chất gây ô nhiễm là: bụi, khói, khí độc, các chất thải,
tiếng ồn Đối tƣợng dễ bị ô nhiễm nhất là không khí và nguồn nƣớc. Để bảo vệ
môi trƣờng, ngoài các biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì cây xanh có vai
trò vô cùng quan trọng vì hệ thống cây xanh có những chức năng sau:
Trƣớc hết, hệ thống cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có
khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nƣớc,
giữ độ ẩm đất và độ ẩm không khí thông qua việc hạn chế bốc hơi nƣớc, kiểm
soát gió và lƣu thông gió.
Cây xanh có tác dụng bảo vệ môi trƣờng: cây xanh có thể giảm thiểu các
chất độc hại trong không khí (CO2, SO2, CO…) và dƣới đất (Chì, Sắt, Kẽm…)
giảm nồng độ bụi, hạn chế tiếng ồn, giảm nhiệt, tạo đối lƣu không khí, sinh
nguồn gió mát, tăng lƣợng oxy…
Cây xanh có vai trò quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan.
Những tính chất của cây xanh nhƣ: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá,
hoa, thân cây, trạng mùa của lá ) là những yếu tố trang trí làm tăng giá trị thẩm
mỹ của công trình kiến trúc cũng nhƣ cảnh quan chung.
6
Số lƣợng cành nhánh chặt tỉa và đốn hạ những cây già cỗi không còn tác
dụng là nguồn cung cấp gỗ củi cho dân dụng.
Nhƣ vậy, ngoài chức năng là sinh vật sản xuất nhƣ trong các hệ sinh thái
khác (hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái nông nghiệp ) cây xanh trong hệ sinh thái
đô thị còn có chức năng quan trọng hơn đó là bảo vệ môi trƣờng và trang trí

cảnh quan.
 Trần Viết Mĩ (2001) [10] đã nghiên
cứu cơ sở khoa học cây xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời tác giả đã đề
xuất các loài cây trồng phù hợp phục vụ quá trình đô thị hóa;
Trong khu vực phƣờng Xuân Hòa, Hà Minh Tâm (2012) [6] đã tiến hành
nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây đƣợc trồng trong khuôn viên của
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và cung cấp tóm tắt các thông tin về nguồn
gốc, sinh thái, giá trị tài nguyên cho các loài trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài.
Trƣờng mầm non Ánh Sao là trƣờng có diện tích không lớn nhƣng các
cây trồng trong khuôn viên Nhà trƣờng khá đa dạng về số lƣợng taxon cũng nhƣ
đặc điểm hình thái, nhƣng cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào
đánh giá về thành phần loài cũng nhƣ giá trị tài nguyên các loài cây ở nơi đây.
Chính vì vậy, công trình nghiên cứu “Xây dựng danh lục các loài cây trồng tại
trƣờng mầm non Ánh Sao” của chúng tôi là công trình đầu tiên đề cập đến lĩnh
vực này.
7
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Toàn bộ các cây trồng làm cảnh và bóng mát tại trƣờng mầm non Ánh
Sao.
2.2. Phạm vi nhiên cứu
Toàn bộ khuôn viên của trƣờng mầm non Ánh Sao.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2014 - 5/2015
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây trồng tại trƣờng mần non Ánh
Sao.
- Đánh giá tính đa dạng thực vật, sự đa dạng về giá trị tài nguyên, sinh học,
sinh thái các loài ở khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất biện pháp khai thác và phát triển hệ thực vật, phục vụ mục đích
học tập, nghiên cứu và giáo dục bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phƣơng pháp phổ biến đã và đang đƣợc áp dụng hiện nay. Các bƣớc tiến hành cụ
thể nhƣ sau:
Nghiên cứu tài liệu: Kế thừa các kết quả về thông tin, số liệu và những tƣ
liệu, kết quả liên quan đến đề tài mà các công trình nghiên cứu đã báo cáo tổng
kết công khai, công bố, đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin chính thức.
Điều tra thực địa: Đƣợc thực hiện trong thời gian điều tra thực địa nhằm
thu thập các dữ liệu về phân loại (thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi
chép các đặc điểm của mẫu ở trạng thái sống,… và các đặc điểm khác); thu thập
số liệu về đa dạng sinh học (số lƣợng, chất lƣợng, diễn biến về số lƣợng và chất
lƣợng), giá trị sử dụng cụ thể về các loài ở nơi nghiên cứu Để làm tốt công tác
điều tra thực địa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo phƣơng pháp của Nguyễn
8
Nghĩa Thìn (2007). Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra toàn
bộ các khu vực trong trƣờng mầm non Ánh Sao.
Trong khu vực điều tra tôi thực hiện thống kê tất cả các cây cảnh và cây
bóng mát. Số liệu đƣợc ghi chép theo mẫu sau (Biểu 1).
Biểu 1. Mẫu điều tra
Ngƣời điều tra:
Ngày điều tra:
TT
Tên họ
(khoa học –
Việt Nam)
Tên loài
(khoa học –
Việt Nam)

Dạng sống
Công dụng
Số cá thể
01





02





Những loài cây chƣa biết tên khoa học thu thập tiêu bản để giám định tên.
Phƣơng pháp thu thập tiêu bản và xử lý mẫu theo các phƣơng pháp thông
thƣờng đang đƣợc áp dụng hiện nay.
Phân tích và xử lý số liệu:
Để nghiên cứu xác định thành phần các loài, chúng tôi dựa vào phƣơng
pháp nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Việc nhận biết các họ dựa vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) và Cẩm nang nghiên cứu đa
dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997).
Việc định loại mẫu vật dựa vào tài liệu Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Hộ (1999-2003).
Việc chỉnh lý tên khoa học dựa vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam do
Nguyễn Tiến Bân và Phan Kế Lộc chủ biên.
Việc sắp xếp các họ, chi, loài dựa vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết các
họ thực vật hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) và bổ sung của

Takhtajan (2009).
9
Để đánh giá giá trị tài nguyên, chúng tôi dựa vào tài liệu (nhƣ: Sách đỏ
Việt Nam, Từ điển cây thuốc, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, )
và thực tế điều tra trong nhân dân.
Để có dữ liệu về vùng phân bố tự nhiên, mùa hoa quả, loại hình sinh thái
thích hợp của các loài, chúng tôi dựa vào kết quả điều tra thực địa và các tài liệu có
liên quan.
Căn cứ vào hiện trạng các loài và điều kiện tự nhiên - xã hội của khu vực
nghiên cứu để đề xuất giải pháp sử dụng và phát triển hệ thực vật nhằm tạo cảnh
quan và bảo vệ môi trƣờng.



10
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài thực vật trong trƣờng mầm non Ánh Sao.
3.1.1. Danh lục các loài
Trƣờng Mầm non Ánh Sao có diện tích không lớn, nhƣng các cây đƣợc
trồng tại đây rất đa dạng về thành phần loài và đặc điểm hình thái. Qua nghiên
cứu, chúng tôi đã xác định đƣợc 27 loài thuộc 17 họ, 2 ngành. Ngành Hạt trần
(Gymnospermae) có 2 họ với 2 loài; các họ và loài còn lại đều thuộc ngành
Hạt kín (Angiospermatophyta). (Bảng 1).
Danh lloài cây t tr 



STT

TÊN

HỌ


TÊN
LOÀI


SỐ

THỂ
Khoa học
Việt
Nam
Khoa
họ
c
Việt Nam
NGÀNH HẠT THÔNG (PINOPHYTA) HAY HẠT TRẦN
(GYMNOSPERMAE)
1.
Cupressaceae
Pơ mu
Juniperus chinensis L
Tùng tháp
5
2.
Cycadaceae
Tuế
Cycas revoluta Thunb.
Vạn tuế

2
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA) HAY HẠT KÍN
(ANGINOSPERMAE)

3.



Anacardiaceae



Xoài
Allospondias
lakonensis (Pierre)
Stapf
Giâu da
xoan
2

4.
Dracontomelum
duperreanum Pierre
Sấu
4

5.





Eucharis grandiflora
Planch. & Link

Ngọc trâm

15
11

6.




Amaryllidaceae


Thủy
tiên
Hippeastrum
puniceum (Lamk.)
Kuntze



Loa kèn đỏ





15


7.

Zephyranthes carinata
Herb.
Tóc tiên
hồng to


8.


Apocynaceae



Trúc
đào
Alstonia scholaris (L.)
R. Br.
Sữa
5

9.
Nerium oleander L.
Trúc đào
10


10.
Plumeria obtusaL.
Đại
2
11.
Araceae
Ráy
Spathiphyllum patinii
(R. Hogg) N. E. Br
Lan ý
5
12.

Arecaceae


Cau
Areca catechu L.
Cau
1

13.


Chrysalidocarpus
lutescens H. Wendl.

Cau vàng
3
14.

Asteliaceae
Huyết
dụ
Cordyline fruticosa
(L.) Goepp
Huyết dụ
5

16.
Commelinaceae
Thài lài
Tradescantia pallida
(Rose) Hunt
Thài lài tía
6


17.
Tradescantia
spathacea Sw.
Lẻ bạn
5

18.
Crassulaceae
Thuốc
Kalanchoe crenata
Trƣờng sinh

12

bỏng
(Andr.) Haw.
lá to
19.



Dracaenaceae

Huyết
giác
Dracaena fragans
(L.) Ker - Gawl.

Thiết mộc
Lan

5


20.
Sansevieria
trifasciata
Hort.exPrain.

Lƣỡi hổ

3

21.

Euphorbiaceae
Thầu
dầu
Codiaeum variegatum
(L.) Blume

Cô tòng


9

22.
Fabaceae
Đậu
Delonix regia (Bojer
ex Hook.) Raf.
Phƣợng vĩ

5
23.
Lythraceae
Bằng
lăng
Lagerstroemiaspeciosa
(L.) Pers.
Bằng lăng
5

24.


Meliaceae
Xoan

Aglaia odorata Lour.


Ngâu



5



25.

Portulacaceae

Rau
sam

Portulaca grandiflora
Hook.

Hoa mƣời
giờ



26.




Poaceae


Hòa
thảo

Paspalum conjugatum
Berg.

Cỏ lá tre



27.

Zoysia pacifica
(Gouds.) M.

Cỏ nhật


13


3.2. Một số thông tin về phân loại
1. Tùng tháp (Juniperus chinensis
L. 1767): Cây gỗ thƣờng xanh, cao

tới 20 m (ở trạng thái tự nhiên). Mọc
hoang dại ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Bắc Triều Tiên, Nga, đƣợc
nhập trồng làm cảnh phổ biến; gỗ
có phẩm chất trung bình. [10: 1150].
(Ảnh 1).

Ảnh 1. Juniperus chinensis L
2. Vạn tuế (Cycas revoluta Thunb.
1784): Cây gỗ với thân cột, cao
đến 6 m, giữa thân (ruột) là mô
mềm tuỷ; lá xẻ thùy lông chim, tập
trung ở ngọn, cứng, chóp nhọn, dài
đến 2,5 m. Cây mọc tự nhiên ở
Nhật Bản và Trung Quốc, đƣợc
trồng làm cảnh; hạt đƣợc dùng làm
thuốc chữa huyết áp cao; rễ trị lao
phổi, đau thắt lƣng. [10: 1154].
(Ảnh 2).

Ảnh 2. Cycas revoluta Thunb
14
3. Giâu da xoan, Dâu da xoan,
Xoan nhừ, Sơn cóc,
(Allospondias lakonensis (Pierre)
Stapf, 1900): Gỗ cao tới 20 m,
đƣờng kính tới 1 m. Mọc rải rác ở
nơi sáng trong rừng miền Bắc và
Tây Nguyên, đƣợc trồng làm cây
bóng mát; gỗ màu vàng nâu, dùng

trong xây dựng nhà cửa; quả ăn
đƣợc; dầu hạt dùng trong công
nghiệp chế biến xà phòng. [2:
941]. (Ảnh 3).

Ảnh 3. Allospondias lakonensis
4. Sấu, Sấu trắng, Long cóc
(Dracontomelum duperreanum Pierre,
1898): Gỗ cao tới 40 m, đƣờng kính
tới 1 m, có gốc bạnh. Mọc hoang
trong rừng thƣờng xanh, núi đất ở
độ cao dƣới 1200 m và đƣợc trồng
làm cây bóng mát; gỗ trung bình;
quả làm gia vị, ô mai, làm thuốc
chữa ngứa cổ, giải rƣợu; lá chữa mụn
nhọt; vỏ cây trị bỏng, xuất huyết tử
cung; vỏ rễ trị sƣng vú…[2: 944].
(Ảnh 4).

Ảnh 4. Dracontomelum duperreanum
Pierre

15
5. Ngọc trâm (Eucharis grandiflora
Planch. & Link, 1853): Cỏ nhiều năm,
thân hành hình cầu đƣờng kính 4-5
cm, hoa màu trắng; cây ƣa bóng và
ẩm. Trồng phổ biến để làm cảnh. [3:
438]. (Ảnh 5).


Ảnh 5. Eucharis grandiflora Planch.

6. Loa kèn đỏ hay Lan huệ
(Hippeastrum puniceum (Lamk.)
Kuntze, 1891): Cỏ nhiều năm, thân
hành hình cầu cỡ 5-10 cm, hoa
màu đỏ; cây ƣa bóng và ẩm. Trồng
làm cảnh, làm thuốc đắp cầm máu. [3:
439; 6: 674]. (Ảnh 6).

Ảnh 6. Hippeastrum puniceum
(Lamk.) Kuntze


16
7. Tóc tiên hồng to (Zephyranthes
carinata Herb. 1821): Cỏ nhiều năm,
thân hành hình cầu cỡ 2 cm; lá dẹt,
đặc; hoa màu hồng. Trồng quanh
vƣờn, chậu cảnh, [3: 440]. (Ảnh 7).

Ảnh 7. Zephyranthes carinata Herb

8. Sữa, Mò cua
(Alstonia scholaris (L.) R.
Br. 1810): Cây gỗ cao tới
30 m; lá mọc vòng; hoa
thơm về đêm. Mọc
hoang ở ven rừng, ven
suối ở nhiều tỉnh từ Bắc

vào Nam và đƣợc trồng
phổ biến làm cây bóng
mát; vỏ cây sữa có vị đắng,
tính hàn có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, giảm đau,
giảm ho đƣợc dùng trong
một số bài thuốc hạ sốt, trị
ho hen. [3: 32; 6:1079].
(Ảnh 8).

Ảnh 8. Alstonia scholaris (L.) R. Br


17
9. Trúc đào (Nerium oleander L.
1753): Cây bụi cao 3-5 m. Hoa
màu trắng đến đỏ hồng, mọc thành
cụm; nhị 5, đính trên ống tràng.
Cây ƣa sáng, chịu hạn; có nguồn gốc
từ Địa Trung Hải, trồng làm cảnh;
nhựa chứa glucosid có tác dụng trợ
tim, dùng chữa suy tim, nhƣng hàm
lƣợng cao gây trụy tim, tụt huyết áp,
dẫn đến thiếu máu não và tử vong.
[3: 43; 6: 1277]. (Ảnh 9)

Ảnh 9. Nerium oleander L

10. Đại, (hoa) Chăm pa, Sứ lá tù
(Plumeria obtusa L. 1753): Cây gỗ cao

4-5 m, có nhựa mủ trắng; lá mọc cách;
hoa màu trắng; bao hoa mẫu 5; nhị 5,
đính trên gốc ống tràng; quả nang gồm
2 đại; Cây ƣa sáng, chịu hạn; có
nguồn gốc từ châu Mỹ, nhập trồng
làm cảnh; nhựa làm thuốc bôi chữa
chai chân. [3: 45]. (Ảnh 10).

Ảnh 10. Plumeria obtusa L.

18
11. Lan ý hay Bạch diệp
(Spathiphyllum patinii (R. Hogg) N.
E. Br. 1878): Cỏ phân nhánh nhiều,
mo màu trắng, sau có thể xanh, có lá
nhọn hình ô-van. Cây ƣa bóng.
Nguồn gốc từ rừng mƣa nhiệt đới của
vùng Trung và Nam Mỹ, đƣợc nhập
trồng làm cảnh. [3:894]. (Ảnh 11).

Ảnh 11. Spathiphyllum patinii

12. Cau (Areca catechu L. 1753):
Cây cao tới 30 m, đƣờng kính 10-
20 cm; lá đơn, xẻ thùy lông chim. Cây
thích hợp với nhiều loại đất. Nguồn
gốc từ Ấn Độ, trồng phổ biến để
làm cảnh (không gặp hoang dại)
với nhiều giống khác nhau; quả ăn
trầu; hạt và vỏ rễ làm thốc kích thích

tiêu hóa, chữa sốt rét, bí tiểu tiện; mo
dùng gói cơm,
ép giò; thân làm
máng nƣớc…[3:853]. (Ảnh 12)


Ảnh 12. Areca catechu L.

19
13. Cau đẻ hay cau vàng
(Chrysalidocarpus lutescens H.
Wendl. 1878): Cây mọc thành bụi, cao
tới 2-4 m. Cây có nguồn gốc từ châu
Phi (Mađagasca), nhập trồng làm cảnh;
lá nấu nƣớc trị ghẻ, làm thuốc cầm
máu. [3: 853; 6: 188]. (Ảnh 13).

Hình 13. Chrysalidocarpus lutescens
H. Wendl

14. Huyết dụ hay Huyết dụ tía
(Cordyline fruticosa (L.) Goepp.
1855): Cây cao 2-3 m, đƣờng kính
4-6 cm. Cây có nguồn gốc ở khu vực
miền tây Thái Bình Dƣơng, miền
đông Australia, đông nam châu Á.
Đƣợc trồng làm cảnh; lá, hoa và rễ
làm thuốc cầm máu, tan vết bầm tím,
đái ra máu, băng huyết, lao phổi, [3:
442; 6: 590]. (Ảnh 14).


Ảnh 14. Cordyline fruticosa (L.)
Goepp

×