Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thời gian phát dục và khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ xít bắt mồi orius sauteri poppius

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.27 KB, 40 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
***


NGUYỄN THỊ NGỌC


“THỜI GIAN PHÁT DỤC VÀ KHẢ
NĂNG TIÊU THỤ VẬT MỒI CỦA BỌ
XÍT BẮT MỒI Orius sauteri Poppius”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngà nh: Sƣ phạ m Kỹ thuậ t nông nghiệ p

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. V THỊ THƢƠNG



HÀ NỘI – 2015
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, các cơ quan có liên quan, gia đình và bạn bè. Vì vậy
khi hoàn thành đề tài này tôi rất mong muốn được gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc tới tất cả mọi người.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths.


Vũ Thị Thƣơng Giảng viên khoa Sinh – KTNN Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Tổ KTNN – Khoa
Sinh – KTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã hướng dẫn và góp ý, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình người thân và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Xuân Hòa, ngày tháng năm 2015
Ngƣời thực hiện đề tài





Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN

LỜI CAM ĐOAN
Để bảo vệ tính trung thực của khóa luận tốt nghiệp, tôi xin cam đoan:
khóa luận tốt nghiệp: “Thờ i gian phá t dụ c và khả năng tiêu thụ vậ t m ồi
ca bọ xt bắt mồi Orius sauteri Poppius” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths. Vũ Thị Thương- giảng viên
khoa Sinh- KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Các kết quả tìm thấy
trong khóa luận là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì nghiên cứu
khoa học nào trước đây.

Xuân Hòa, ngày tháng năm 2015
Ngƣời thực hiện đề tài











Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦ U 1
1. Đt vấn đề 1
2. Mc đích 2
3. Yêu cầ u 3
CHƢƠNG 1: TỔ NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ́ U TRONG
NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC 4
1.1. Những nghiên cứ u về sâu tơ Plutella xylostella 1.1-4
1.1.1. Những nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella trên thế giới 1.1.1-4
1.1.2. Những nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella tại Việt Nam 1.1.2-6
1.2. Nhữ ng nghiên cứ u O. sauteri Poppius 1.2-8
1.2.1. Nhữ ng nghiên cứ u O. sauteri Poppius trên thế giới 1.2.1-8
1.2.2. Nhữ ng nghiên cứ u O. sauteri Poppius tại Việt Nam 1.2.2-11
CHƢƠNG 2: NỘ I DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U 1.2.2-13
2.1. Đối tượng nghiên cứu 1.2.2-13
2.2. Thờ i gian, địa điể m nghiên cứ u 1.2.2-13
2.2.1. Thời gian nghiên cứu 1.2.2-13

2.2.2. Địa điể m nghiên cứ u 1.2.2-13
2.3. Vật liệu và dng c nghiên cứu 1.2.2-13
2.4. Nộ i dung nghiên cứ u 1.2.2-13
2.5. Phương phá p nghiên cứ u 1.2.2-14
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng 1.2.2-14
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng 1.2.2-14
2.5.3. Xử lí, bảo quản mẫu vật 1.2.2-16
2.5.4. Phương phá p xử lý số liệ u: 1.2.2-16
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1.2.2-18
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN
3.1. Đc điểm sinh học của bọ xít bắt mồi Orius sauteri Poppius 1.2.2-18
3.1.1. Đc điểm hình thái 1.2.2-18
3.1.2. Tập tính sống 1.2.2-19
3.2. Diễn biến mật độ sâu tơ ( P. xylostella) và bọ xít bắt mồi ( O. sauteri)
trên bắp cải v thu đông 2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 1.2.2-19
3.2.1. Diễn biến mật độ sâu tơ ( P. xylostella) trên bắp cải v thu đông 2014
tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 1.2.2-19
3.2.2. Diễn biến mật độ bọ xít bắt mồi ( O. sauteri) trên bắp cải v thu đông
2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 1.2.2-21
3.3. Thời gian phát dc các pha của Orius sauteri Poppius khi nuôi bằng thức
ăn là sâu tơ Plutella xylostella (tuổi 1-2) trên lá cải bắp 1.2.2-23
3.4. Khả năng tiêu th vật mồi sâu tơ Plutella xylostella của Orius sauteri
Poppius trên lá bắp cải 1.2.2-25
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1.2.2-29
4.1. Kết luận 1.2.2-29
4.2. Đề nghị …………………………………………………………………29





Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diễn biến mật độ sâu tơ (P. xylostella) trên bắp cải v thu đông
2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc………………… 20
Bảng 3.2. Diễn biến mật độ bọ xít bắt mồi ( O. sauteri) trên bắp cải v thu
đông 2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc………… …22
Bảng 3.3. Thời gian phát dc của Orius sauteri Poppius khi nuôi bằng thức ăn
là sâu tơ Plutella xylostella (tuổi 1-2) trên lá cải bắp………… 24
Bảng 3.4. Khả năng lựa chọn pha phát dc vật mồi sâu tơ Plutella xylostella
của trưởng thành O.sauteri P. trên lá bắp cả………………… 25
Bảng 3.5. Khả năng tiêu th vật mồi (sâu tơ tuổi 1-2) của mỗi pha phát dc
O.sauteri P. nuôi trên lá cải bắp……………………………… 27




DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Diễn biến mật độ sâu tơ (P. xylostella) trên bắp cải v thu đông
2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc………………… 21
Hình 3.2. Diễn biến mật độ bọ xít bắt mồi ( O. sauteri) trên bắp cải v thu
đông 2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc………… …23



Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN
MỞ ĐẦ U

1. Đt vn đề
Trong tự nhiên, có những sinh vật gây hại cho cây trồng (gọi là loài dịch
hại), đồng thời có những sinh vật không gây hại cho cây trồng mà chúng tiêu
diệt các loài dịch hại (gọi là loài thiên địch). Có nhiều loài thiên địch: Loài
thiên địch ăn thịt loài dịch hại (như bọ rùa, chuồn chuồn, chim, ruồi giả dạng
ong, tò vò…); loài thiên địch ký sinh (như ong mắt đỏ, ruồi ký sinh, vi-rút gây
bệnh cho loài dịch hại…)
Thiên địch có vai trò quan trọng trong cân bằng sinh thái, giúp giữ cân
bằng cho hệ sinh thái một cách tự nhiên theo mối quan hệ của các loài trong
quần xã. Trong mỗi hệ sinh thái nông nghiệp có những nhóm thiên địch nhất
định giữ vai trò quan trọng trong điều hòa số lượng sâu hại. Nhờ hoạt động
tích cực của các loài thiên địch mà mật độ quần thể gây sâu hại bị khống chế
dưới ngưỡng gây hại kinh tế. Sự hiện diện của thiên địch với thành phần đa
dạng và phong phú đc trưng cho môi trường không hoc ít ô nhiễm do sựu
thay đổi môi trường về nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo Phòng Nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi
cc Bảo vệ thực vật Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh trong liên kết rau
an toàn (2010) cho thấy đối tượng sâu hại phổ biến trên rau bao gồm: sâu
khoang, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, bọ nhảy, bọ trĩ, bọ cánh phấn, các loài
rệp cây, rầy mềm, rệp muội Trong đó, sâu tơ là đối tượng dịch hại nghiêm
trọng và khó phòng trừ nhất bởi nó được coi là điển hình về khả năng quen
thuốc và kháng thuốc. Hiện nay đã xuất hiện nhiều chủng sâu tơ chống thuốc
ở các vùng khác nhau, chúng nổi tiếng về tốc độ tàn phá nhanh chóng và khó
có thể kiểm soát được nếu chỉ sử dng biện pháp hóa học đơn thuần.
Thự c tế , để phòng trừ dị ch sâu tơ hạ i rau , ngườ i nông dân mớ i chỉ sử
dng một biệ n phá p duy nhấ t là hó a họ c nên đại đa số người tiêu dùng vẫn
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 2 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN
đang sử dng rau không an toàn do người trồng rau sử dng phân bón, thuốc

trừ sâu… không hợp lý, không đảm bảo thời gian cách ly, dễ gây ngộ độc cho
người tiêu dùng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đậu (2008) [7] tại Đng Xá- Gia Lâm- Hà Nội,
trên rau đã phát hiện 32 loài thiên địch, trong đó phổ biến nhất là bọ xít bắt
mồi Orius sauteri. Đc biệt mật độ sâu tơ và mật độ bọ xít Orius sauteri có
mối tương quan cht chẽ ( r = 0,96), bọ xít bắt mồi đóng vai trò là vật tiêu th
bậc 2 tác động mạnh mẽ tới vật mồi là sâu tơ, làm giảm vật mồi sâu tơ.
Những năm trở lại đây, việc nghiên cứu về sử dng các biện pháp sinh
học nhằm thay thế việc dùng thuốc trừ sâu trong sản xuất rau an toàn đang
được đẩy mạnh, nhất là biện pháp khai thác lợi dng thiên địch để phòng
chống sâu hại hiệu quả, đây được xem là một hướng quan trọng trong các
hướng phát triển biện pháp sinh học, là biện pháp chủ đạo của hệ thống phòng
trừ dịch hại tổng hợp (IPM) giúp bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng và chống ô
nhiễm môi trường.
Xuấ t phá t từ yêu cầ u thự c tế , phù hợp với xu thế phát triển của nền nông
nghiệ p bề n vữ ng và an toàn, dướ i sự hướ ng dẫ n củ a ThS. Vũ Thị Thương, tôi
tiế n hà nh nghiên cứ u đề tà i : “Thờ i gian phá t dụ c và khả năng tiêu thụ vậ t
mồ i ca bọ xt bắt mồi Orius sauteri Poppius”.
2. Mc đch
Nghiên cứ u thờ i gian phá t dụ c cá c pha và khả năng tiêu th vật mồi của
Orius sauteri Poppius khi nuôi bằ ng thứ c ăn là sâu tơ , làm cơ sở để sử dng
bọ xít bắt mồi O. sauteri Poppius khống chế mật độ sâu tơ Plutella xylostella.



Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 3 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh - KTNN
3. Yêu cầ u
- Tìm hiểu thờ i gian phá t dụ c cá c pha của O. sauteri Poppius khi nuôi bằ ng

thứ c ăn là sâu tơ Plutella xylostella trong phòng thí nghiệm.
- Tìm hiểu khả năng lự a chọ n pha phá t dụ c vậ t mồ i (sâu tơ) của bọ xít bắt
mồ i O. sauteri Poppius trong phòng thí nghiệm.
- Tìm hiểu khả năng tiêu th vậ t mồ i (sâu tơ) ở mỗi pha phát dc của bọ xít
bắ t mồ i O. sauteri Poppius trong phòng thí nghiệm.



















Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1-4 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
CHƢƠNG 1: TỔ NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ́ U TRONG
NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC

1.1. Những nghiên cƣ́ u về sâu tơ Plutella xylostella
1.1.1. Những nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella trên thế giới
Sâu tơ là đối tượng dịch hại nguy hiểm đối với các vùng trồng rau họ
hoa thập tự trên thế giới nên từ lâu đã đợc quan tâm nghiên cứu. Đã có
rất nhiều những nghiên cứu về sự phân bố, tình hình gây hại, đc điểm sinh
học của sâu tơ và đề ra những biện pháp phòng trừ mới nhằm giảm thiểu thiệt
hại do chúng gây ra. Tuy nhiên sự gây hại hay các đc điểm của sâu tơ ở mỗi
vùng địa lý là khác nhau. Tất cả đều hướng tới mc tiêu phòng trừ có hiệu quả,
giảm thiểu tối đa sự gây hại của chúng.
Về nguồn gốc ra đời và sự phân bố, theo nghiên cứu của Ronal
F.L.Mau, Jayma L.Martin Kessing, thì sâu tơ có mt khắp nơi, có lẽ bắt
nguồn từ vùng Địa Trung Hải. Ngời ta thấy ở Bắc Mỹ, phần phía nam của
Nam Mỹ, Nam Phi, Châu Âu, Ấn Độ, Đông Nam Á, New Zealand, và một số
phần Australia (Hardy, 1938). Chúng tình cờ được phát hiện ở Châu Âu, lần
đầu tiên được báo cáo ở Bắc Mỹ bang Illinois năm 1854 và từ phía tây
Canada năm 1885 (Harcourt, 1962). Hiện nay nó có mt trên khắp nước Mỹ
và Canada. Ở Hawaii, lần đầu tiên xuất hiện năm 1892 và hiện nay có mt
trên khắp các hòn đảo [30].
Về sự gây hại, ở Châu Âu đc biệt ở Anh, sâu tơ có lịch sử phá hoại
gần 160 năm nay, nhưng ở các nước khác thuộc Châu Á và Châu Mỹ mới chỉ
ghi nhận sự phá hoại của sâu tơ ở đầu thế kỷ 20. Ở Argentina, Australia,
New Zealand và Nam Phi sâu tơ trở thành dịch hại nguy hiểm từ trước năm
1930, từ đó đến năm 1939 sâu gây hại nghiêm trọng ở các nớc Chile,
Columbia, Jamaica, Và sau đó là gây hại tại Brazil (1981), Bulgaria (1957),
Hong Kong (1960), India (1968), Indonesia (1950). Tổng kết đến năm 1972
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1-5 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
tối thiểu đã có 128 nước ghi nhận sự phá hoại của nó (Dẫn theo Nguyễn Quý

Hùng) [20]
Về đc điểm sinh học. Do sự khác nhau về địa lý nên những nghiên cứu
về đc điểm sinh học cũng khác nhau và đc trưng cho từng vùng đó. Điều đó
cũng thể hiện sự thích nghi rộng rãi ở nhiều vùng sinh thái của sâu tơ.
Ở Canada, vòng đời sâu khoảng 14 - 21 ngày, Hồng Kông 22- 37
ngày, Malaysia 10,8 - 27 ngày. Ở nhiệt độ 20ºC thì vòng đời sâu là 23 ngày
nhưng khi nhiệt độ 25ºC thì vòng đời rút ngắn lại 16 ngày [24] (Koshihara,
1985). Phạm vi nhiệt độ thích hợp cho quá trình phát triển của sâu tơ dao
động trong 6 khoảng 17,5ºC - 27,5ºC [6]. Tuy nhiên, sâu vẫn sống và phát
triển được trong khoảng nhiệt độ 10ºC - 40ºC. Riêng trưởng thành hoạt động
được ở nhịêt độ 50ºC, còn ở nhiệt độ 0ºC thì nhộng vẫn sống và trưởng thành
vẫn sinh sản. Ngưỡng nhiệt độ phát dc của sâu tơ tuỳ thuộc vào từng giai
đoạn phát triển của sâu, nhìn chung vào khoảng từ 6,7ºC - 9,8ºC và ở nhiệt độ
từ 22,5-27,5ºC, ngài sâu tơ đẻ trứng nhiều hơn hẳn so với ở nhiệt độ 17,5ºC
và 30ºC, một ngài cái đẻ từ 23,8 - 107,3 trứng [17]
Theo Harcout (1985) [23], ở Canada sâu tơ đạt đỉnh cao số lượng vào
lứa thứ 3 và thứ 4. Theo Ong và Soon, 1990 [28] nhận thấy sâu non phân bố
trên cây chủ yếu ở mt dưới lá non và lá bánh tẻ để gây hại, đến cuối tuổi 4
thì di chuyển xuống mt dưới lá già và kẽ lá để hoá nhộng.
Sự biến động của sâu tơ trên đồng ruộng được nhiều tác giả nghiên cứu
và kết luận các yếu tố thời tiết, thức ăn tác động lớn tới quần thể sâu tơ.
Chen và Su (1986) đã chỉ ra mưa lớn là yếu tố chính làm giảm số lượng sâu
tơ trong mùa hè. Mưa không những rửa trôi trứng và sâu non trên lá mà còn
hạn chế hoạt động bay và đẻ trứng của bướm. Ở bắc Thái Lan và vùng cao
nguyên thường sâu tơ phát sinh và phá hoại nhiều từ tháng 2 - 4 khi điều kiện
khí hậu thích hợp và thức ăn đầy đủ. Ở Đài Loan, cây họ hoa thập tự có thể
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2-6 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN

thấy quanh năm ngoài ruộng, đó là nguồn thức ăn lý tưởng để sâu tơ tồn tại và
phát triển liên tc (Chang 1960, Wang 1984, Lew và Lee1984, Talekar và Lee
1985). Những thực nghiệm của Talekar và ctv (1986) sử dng tưới phun mưa
đã hạn chế được sự phá hoại của sâu tơ và cho rằng hệ thống tới phun này ảnh
hưởng tới hoạt động của bướm và sự đẻ trứng (Dẫn theo Nguyễn Quý
Hùng)[20]
Qua đó ta có thể thấy sự biến động của quần thể sâu tơ bị tác động
mạnh mẽ bởi lượng mưa, nhiệt độ, thức ăn. Sự chuyên canh và thâm canh rau
đã tạo ra nguồn thức ăn liên tc cho sâu tơ, là yếu tố tích cực thúc đẩy sự tăng
nhanh mật độ. Vì vậy việc bố trí thời v, biện pháp tới tiêu có thể hạn chế
được mật độ sâu tơ và khả năng gây hại của chúng trên đồng ruộng.
Vấn đề nổi bật của sâu tơ là khả năng hình thành và phát triển nhanh
tính kháng đối với các loại thuốc hoá học để phòng trừ chúng. Sâu tơ là loại
côn trùng thuộc bộ cánh vảy đầu tiên được Ankersmit phát hiện có tính
kháng thuốc trừ sâu tổng hợp hữu cơ DDT vào những năm 1953. Một số tài
liệu khác chỉ rõ sâu tơ là đối tượng đầu tiên được Tasbashnik phát hiện có
tính kháng với chế phẩm sinh học BT vào năm 1990 (dẫn theo Nguyễn Quý
Hùng, Lê Trường và ctv, 1995) [20]
1.1.2. Những nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella tại Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về sâu tơ được các tác giả Nguyễn
Quí Hùng, Lê Trường, Lã Phạm Lân, Dương Thành Tài, Huỳnh Công Hà,
Trần Đức Văn thực hiện khá chi tiết. Theo Lê Trường (1982), ở cuối thập
niên 40 nhiều vùng ở Hà Nội và Hải Phòng, nông dân đã phải sử dng thuốc
trừ sâu để hạn chế sâu tơ gây hại trên các ruộng cải. Hiện nay sâu tìm thấy
hầu như ở tất cả các vùng trồng rau cải. Năm 1967 - 1968, theo ban điều tra
cơ bản côn trùng Bộ Nông nghiệp ghi nhận sâu ở Bắc Thái, Hà Nội, Hà Sơn
Bình, Nghệ An Tuy nhiên, đc biệt gây hại nghiêm trọng ở vùng Hà Nội, Hải
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2-7 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -

KTNN
Phòng, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang là các tỉnh có nhiều
diện tích trồng rau cải [20].
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Trịnh và Trần Huy Thọ trên
rau họ hoa thập tự ở Mai Dịch và các cùng ph cận(1995) [18] cho thấy,
trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 năm 1991 xuất hiện 10 đợt sâu tơ
phát sinh rộ trên đồng ruộng. Mật độ giảm dần từ 24,1 (con/cây) xuống 0,2
(con/cây). Khoảng cách giữa 2 đỉnh cao sâu rộ giảm dần từ 25 - 26 ngày
trong tháng 3 còn 15 - 16 ngày trong tháng 8. Qua đó cho thấy mật độ và
vòng đời sâu hại có quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên. Các giai đoạn
phát dc và vòng đời của sâu tơ chịu ảnh hưởng nhất định của các yếu tố
nhiệt độ không khí, ở 21,7ºC vòng đời là 20,8 ngày. Khi nhiệt độ
xuống 17,2ºC thì vòng đời tăng là 33,3 ngày. Thời gian sống đẻ trứng, tỉ lệ
trứng hữu hiệu bị ảnh hởng nhất định của chất lợng thức ăn và của
thuốc Monitor phun 2 lần trong thòi kỳ sâu non.
Sự quen thuốc và kháng thuốc của sâu tơ trở thành vấn đề nan giải và
bắt buộc các nhà khoa học phải tìm ra những biện pháp mới. Đã có nhiều
những kết quả nghiên cứu về hiệu quả của thuốc sinh học, điển hình là chế
phẩm BT. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn, Lê Kim Oanh, Nguyễn
Văn Hải, Trần Phan Hữu [15] về hiệu quả của chế phẩm vi sinh Xentari WDG
đối với sâu tơ tại Đng Xá - Gia Lâm - Hà Nội ở 4 mức liều lượng: 0,5; 1,2;
3kg/ha cho thấy cả 3 liều lượng đều đạt hiệu quả cao. ở liều lượng 1 kg/ha
hiệu lực của thuốc đã đạt chỉ số khá cao: 81,78% (3 ngày xử lý), 87,92% (sau
5 ngày), 91,15% (sau 7 ngày xử lý) và cao nhất đạt 100% ở liều lợng 3 kg/ha
sau 7 ngày xử lý.
Nguyễn Văn Trịnh, Vũ Thị Sử và Nguyễn Thị Nguyên [19] cũng đã
nghiên cứu hiệu quả khống chế số lượng quần thể sâu tơ của ong ký sinh
A.plutellae trên đồng ruộng và thu đợc kết quả: Trong một v gieo trồng,
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương


Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1-8 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
tỷ lệ sâu tơ bị ong ký sinh tăng dần từ lứa sâu thứ 1 đến lứa thứ 2 (đối với
v sớm và v muộn) cho tới lứa thứ 3 (chính v). Từ v rau sớm đến v
trồng muộn, tỷ lệ ký sinh tăng dần từ 1,6 - 2,1% (ở v rau sớm), và đạt tới
6,5-10,2% (trong v muộn). Trong điều kiện không phun thuốc tỉ lệ ký sinh
đạt mức cao hơn. Ngoài ra còn rất nhiều những nghiên cứu khác về các
biện pháp phòng trừ sâu tơ.
Như vậy các biện pháp sinh học đã đợc quan tâm nghiên cứu và đã đạt
đợc những thành quả nhất định.
1.2. Nhƣ̃ ng nghiên cƣ́ u O. sauteri Poppius
1.2.1. Nhƣ̃ ng nghiên cƣ́ u O. sauteri Poppius trên thế giới
Những nghiên cứu và ứng dng về thiên địch trong phòng chống sâu hại
từ lâu đã được thực hiện. Hiệu quả mà biện pháp này mang lại tuy không tức
thời như biện pháp hoá học nhưng mang tính ổn định, thân thiện với con ngời
và môi trường. Bọ xít bắt mồi là đối tượng được nghiên cứu và sử dng phổ
biến trong đó có bọ xít thuộc họ Anthrocoridae và Reduviidae. Nhật Bản là
một trong những nước điển hình về sự thành công nghiên cứu và ứng dng
loài bọ xít Orius sp. (họ Anthrocoridae) trong phòng trừ bọ trĩ.
Người ta đã xác định được từ 500 - 600 loài thuộc họ Anthocoridae,
phân bố trên thế giới, tất cả các loài thuộc họ Anthocoridae đều có vòi hút,
phần lớn các loài thiên địch được biết đến đều là côn trùng bắt mồi. Trong số
các loài thuộc họ Anthocoridae thì các loài thuộc giống Orius là có ý nghĩa
hơn cả trong việc phòng trừ bọ trĩ (Thrips palmi), các loài thuộc giống Orius
này đã và đang được nghiên cứu nhiều trên thế giới [29]
Về phổ k ch, các loài bọ xít bắt mồi thuộc giống Orius. là kí chủ của
nhiều loài côn trùng khác nhau, trong đó nổi bật là có các loài bọ trĩ, như bọ
xít bắt mồi (Orius albidipennis) là kí chủ của 13 loài sâu hại trong đó có 5
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương


Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1-9 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
loài bọ trĩ là: Aeolothrips fasciatus, Frankliniella, Occidentalis, Gynaikothrip
ficorum, M. sjostedti và Thrips tabaci [29]
Nagai (1988), Kawamoto và Kawai (1988), Nagai (1990, 1993), Kawai
và Kawamoto (1994), Kawai (1995) đã công nhận khả năng khống chế hiệu
quả bọ trĩ T. palmi trên cây cà tím trong nhà kính (Dẫn theo Kazuya Nagai và
Eizi Yano) [24]
Về đc tnh sinh học ca Orius sp., trong phòng thí nghiệm sử dng
bọ trĩ (Thrips palmi) làm vật mồi, Nagai(1990) [27] đã chỉ ra rằng, vòng đời
của Orius .sp ngắn lại khi nhiệt độ tăng lên. Ở Nhật Bản, trong phòng thí
nghiệm ở 25ºC, một trưởng thành cái Orius sp. trung bình ăn 22 sâu non tuổi
2 hoc 26 trưởng thành bọ trĩ (T. palmi) trong 1 ngày, tuy nhiên Orius sp.
không ăn trứng bọ trĩ.
Theo Murai và ctv (2001) [26] khi nuôi Orius sauteri ở 24ºC bằng bọ
trĩ (Thrips palmi) thì nó có thời gian phát dc từ khi trứng nở đến khi
trưởng thành là 12,9 ngày (con đực) và 13,3 ngày (con cái), thời gian đẻ trứng
của 1 trưởng thành cái là 41,5 ngày, tổng lượng trứng đẻ là 108,7 (quả/con), tỉ
lệ trứng nở là 97,1%, việc bảo quản trứng ở nhiệt độ từ 2,5 - 12,5ºC trong 1
tuần trứng vẫn còn khả năng đạt tỉ lệ nở cao.
Theo Yano E và ctv (2001) [29], khi nuôi Orius sauteri bằng trứng
Ephestia kuchniella ở 25ºC, thời gian phát dc của trứng là 4,8 ngày, tỉ lệ
trứng nở là 80%, tỉ lệ sâu non sống sót là 93,2%, thời gian phát dc của
trưởng thành cái là 27,9 ngày, trưởng thành đực là 36,4 ngày, trưởng thành cái
đẻ trung bình 103,9 (trứng/con) và trung bình mỗi ngày đẻ 3,4 quả.
Tommasini, Benuzzi (1996) nghiên cứu đc điểm sinh học của loài
O.laevigatus trong 3 điều kiện nhiệt độ khác nhau gồm: 14ºC, 20ºC, 30ºC
với thức ăn là trứng của loài Ephestia kuchniella thấy rằng thời gian phát dc
14-25 ngày ở nhiệt độ 30ºC, rất dài ở nhiệt độ 20ºC và số lượng con cái sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương


Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1-10 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
sản, số lượng trứng được đẻ ra từ một con cái cũng giảm ở nhiệt độ 14ºC.
Loài O.majusculus cũng đã đợc Alvarado et al. (1997) nghiên cứu ở Tây Ban
Nha với thức ăn là loài rệp hại bông Aphos gossypii và Macrosiphum
euphorbiae. (Dẫn theo Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn) [12]
Các loài bọ xít bắt mồi họ Reduviidae cũng đã được nghiên cứu rộng rãi.
Ở Đông Dương, Vitalis (1919) đã công bố 14 loài bọ xít bắt mồi bao
gồm họ Reduviidae có 11 loài thuộc 9 giống. Faraci và Vlach (1994) đã xác
định vùng phân bố và xây dựng khóa định loại cho các loài bọ xít bắt mồi
thuộc giống Coranus ở Italia. Miller (1956) đã mô tả các đc điểm hình thái
trứng của 24 loài thuộc họ bọ xít ăn sâu Reduviidae và mô tả bọ xít non tuổi
1, tuổi 4 của 7 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ này. Theo Khoo (1990) thì ở
Malaysia người ta đã sử dng loài bọ xít bắt mồi Sycanus collaris
(họ Reduviidae) để phòng chống bọ xít xanh hại đậu tương Nezaza viridula
(Dẫn theo Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn) [12]
Theo El-Sebaey, I. I., El-Bishry, M. H., Coranus africana đã được các
nhà khoa học Ai Cập miêu tả. Nó xuất hiện nhiều trên các loài thực vật hoang
dã và cây trồng. Một số khía cạnh sinh học của loài này đã được nghiên cứu ở
điều kiện 30ºC±1ºC, 70±5% RH, sử dng Anagasta kuehniella và Corcyra
cephalonica làm vật mồi trong phòng thí nghiệm. Sau khi trứng nở được nuôi
cá thể bằng ấu trùng 2 loài vật mồi trên. Kết quả thu được cho thấy khi nuôi
bằng Corcyra cephalonica vòng đời con đực và cái là 26,5±2,8 ngày; 23,8±1,7
ngày dài hơn so với thức ăn là Anagasta kuehniella (26,5± 1,9 và 22±1,3
ngày). Tác giả cũng kết luận đc điểm sinh học, vòng đời, khả năng đẻ trứng
bị ảnh hưởng bởi thức ăn [30]




Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-11 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
1.2.2. Nhƣ̃ ng nghiên cƣ́ u O. sauteri Poppius tại Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về loài bọ xít bắt mồi Orius
sauteri và thu được nhiều kết quả.
Theo kết quả nghiên cứu Yorntry và Hà Quang Hùng (2005) [21] trứng
của Orius sauteri Poppius có màu trắng sữa hoc vàng nhạt, kích thước rất
nhỏ (0,40 x 0,12) mm, trứng được đẻ vào gân chính và gân ph của lá, sâu
non (từ tuổi 1 đến tuổi 5) màu thay đổi từ trắng sữa đến vàng nâu, kích thước
tăng dần từ 0,54 x 0,14 mm đến 0,7 x 0,17 mm, trưởng thành màu tối kích
thước con cái 1,95x0,85 mm con đực là 1,68 x 0,75 mm.
Còn theo Trần Thị Thiên An và ctv (2003) [1] ghi nhận, trưởng thành
bọ xít bắt mồi Orius sp. khi mới vũ hoá có màu trắng sau chuyển dần sang
màu đen, cánh trắng đc, bng 8 đốt, đốt bàn chân có 2 móc hình lưỡi câu
mắt kép màu nâu đỏ, râu 4 đốt, cơ thể dài 2,03mm rộng 0,79mm, bọ xít non
có 5 tuổi, tuổi 5 có cơ thể dài 2,02mm, rộng 0,79mm. Trứng hình quả bầu,
dài 0,5mm, rộng 0.17mm có nắp trứng hơi gồ lên. Cả bọ xít non và trưởng
thành đều hoạt động săn mồi trên búp ngọn hoc dưới mt lá. Vòng đời khi
nuôi bằng bọ trĩ là 18,92 ngày, khả năng đẻ trứng là 54,33 (trứng/ ngày), khả
năng ăn mồi của trưởng thành đối với bọ trĩ sọc vàng trung bình là 23,3
con/ngày và đối với nhện là 27,9 con/ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Lân (2006) [14], đc điểm
chung của loài bọ xít Coranus fuscipennis: trưởng thành cái dài trung bình
24,35mm; trưởng thành đực dài trung bình 19,35mm; trứng dài trung bình
1,35mm. Số trứng đẻ được cao nhất 54,15 quả. Tỷ lệ trứng nở 86-87%. Nhiệt
độ 25-30ºC vòng đời nhắn nhất là 45,47 ngày với vật mồi là sâu cuốn lá;
cũng ở nhiệt độ này, vòng đời là 56,95 ngày với vật mồi là sâu khoang; vòng
đời dài nhất là 61,11 ngày với vật mồi là sâu đo xanh.

Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-12 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn đã nghiên cứu sự biến động số
lượng loài bọ xít bắt mồi Coranus fuscipennis trên cây Bông tại Tô Hiệu-
Sơn La kết quả thu được: Mật độ trung bình là 0,17- 0,02 con/m². Có một
đỉnh cao vào đầu tháng X với mật độ 0,56 con/m², sau đó mật độ giảm dần
vào cuối tháng XI. Trên cây bông, vật mồi của loài bọ xít này bao gồm sâu đo
(Giống Anomis, Acidalia), sâu cuốn lá bông (Giống Sylepta và Cacoecia). Ở
Gia Lâm - Hà Nội mật độ trung bình là 0,06- 0,01 con/m², trong v xuân
chúng thường xuất hiện vào giữa tháng IV và sau đó phát triển cho tới cuối
tháng VI. Có mt trên cây rau với mật độ thấp vào tháng IX, tháng X (Dẫn
theo Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn) [12]


















Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-13 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
CHƢƠNG 2: NỘ I DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U
2.1. Đối tƣng nghiên cứu
- Dịch hại: sâu tơ (Plutella xylostella)
- Thiên địch: bọ xít bắt mồi Orius sauteri Poppius
2.2. Thờ i gian, địa điể m nghiên cƣ́ u
2.2.1. Thờ i gian nghiên cƣ́ u
Đề tà i đượ c tiế n hà nh từ thá ng 01 đến tháng 10 năm 2014
2.2.2. Địa điể m nghiên cƣ́ u
- Thu mẫ u: khu vự c Phú c Yên – Vĩnh Phúc
- Nhân nuôi, theo dõ i, nghiên cứ u: phòng thí nghiệm – khoa Sinh KTNN
trườ ng ĐH SP Hà Nộ i 2
2.3. Vật liệu và dng c nghiên cứu
- Vật liệu điều tra thu thập mẫu: vợt, kính lúp, pince, kéo, ống hút côn
trùng, túi nilon, chổi lông
- Vật liệu phc v thiết kế và điều tra các thí nghiệm trên đồng ruộng:
kính lúp cầm tay, ống hút, hộp đựng mẫu vật, sổ ghi chép, biển công thức
- Vật liệu nuôi và theo dõi trong phòng: hộp mica, hộp nuôi sâu
- Các dng c thí nghiệm khác: kính hiển vi, kính lúp, bút lông, đĩa petri,
pank, kéo, ống nghiệm, găng tay, bút, và một số dng c khác.
2.4. Nộ i dung nghiên cƣ́ u
- Tìm hiểu thời gian phát dc các pha của O. sauteri Poppius khi nuôi
bằ ng thứ c ăn là sâu tơ trong phòng thí nghiệm.
- Tìm hiểu khả năng lựa chọn pha phát dc vật mồi (sâu tơ) của bọ xí t
bắ t mồ i O. sauteri Poppius trong phòng thí nghiệm.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương


Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-14 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
- Tìm hiểu khả năng tiêu th vật mồi ( sâu tơ) ở mỗi pha phát dc của bọ
xít bắt mồi O. sauteri Poppius trong phòng thí nghiệm.
2.5. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài đồng
 Phƣơng pháp điều tra diễn biến mật độ
Điều tra định kì 5 ngày/ lần, từ khi trồng đến khi thu hoạch. Điều tra theo
phương pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm 4 cây, mỗi cây 4 lá cải bắp.
Các chỉ tiêu cần theo dõi:
- Sâu hại: diễn biến mật độ sâu tơ ( con/ cây)
- Thiên địch: diễn biến mật độ bọ xít bắt mồi (con/ cây)
 Phƣơng phá p thu nguồ n bọ xít (O. sauteri) và thức ăn c a chú ng
( sâu tơ Plutella xylostella)
- Thu O. sauteri Poppius: trong suốt thời gian nghiên cứu lúc nào cũng
thấy chúng xuất hiện với mật độ khá cao. Chúng sợ ánh sáng trực xạ thường
hoạt động vào buổi chiều mát, trời nắng nhẹ. Trưởng thành có tập tính già
chết nên muốn thu chúng ta chỉ việc hứng miệng chai nhựa và gõ nhẹ chúng
sẽ tự rơi vào lọ.
- Thu sâu tơ: thu nhộng sâu tơ từ các lá cải bắp bánh tẻ. Khi thu nhộng
chú ý thao tác nhẹ nhàng không để rách màng tơ bao quanh nhộng.
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng
 Phương pháp nuôi sinh học
Mc đích: để theo dõi thời gian phát dc của Orius sauteri Poppius
Nuôi O. sauteri
 Bước 1: ngâm hạt đậu trắng nảy mầm 1-2cm, đt vào hộp nuôi sâu 15
hạt/ hộp.
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương


Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-15 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
 Bước 2: chuyển trưởng thành O. sauteri thu bắt ngoài đồng vào hộp
hạt đậu, 20 trưởng thành/ hộp.
 Bước 3: hàng ngày bổ sung thức ăn là sâu tơ tuổi 1 và sâu tơ tuổi 2
 Bước 4: hàng ngày theo dõi thời gian phát dc cho đến khi trưởng
thành chết.
 Th nghiệm xác định kh năng la chọn pha phát dc vật mi sâu tơ
P. xylostella ca bọ xt trưng thành O. sauteri P.
Mc đích: biết pha sâu tơ mà chúng ưa thích để làm cơ sở xây dựng quy
trình nhân nuôi và kế hoạch phòng chống sâu tơ.
Cách tiến hành: bọ xít bỏ đói 24h trước khi làm thí nghiệm. Tiến hành
theo phương pháp nuôi cá thể (n= 20), 3 làn nhắc lại và 5 CT với O.sauteri
CT1: 1 trưởng thành/ 40 sâu tơ tuổi 1
CT2: 1 trưởng thành/ 40 sâu tơ tuổi 2
CT3: 1 trưởng thành/ 40 sâu tơ tuổi 3
CT4: 1 trưởng thành/ 40 sâu tơ tuổi 4
CT5: 1 trưởng thành/ 40 nhộng sâu tơ
Sau 24h đếm số xác sâu tơ để xác định khả năng ăn
 Th nghiệm xác định kh năng tiêu th vật mi sâu tơ P. xylostella
ca mi pha phát dc đối vi bọ xt O. sauteri P.
Mc đích: xác định khả năng tiêu th thức ăn của mỗi pha phát dc của
bọ xít O.sauteri làm cơ sở xây dựng quy trình nhân nuôi và kế hoạch phòng
chống sâu tơ.
Cách tiến hành: bọ xít bỏ đói 24h trước khi làm thí nghiệm. Tiến hành
theo phương pháp nuôi cá thể (n= 30), 3 lần nhắc lại và 7 CT với O.sauteri
CT1: 1 ấu trùng bọ xít tuổi 1/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
CT2: 1 ấu trùng bọ xít tuổi 2/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
CT3: 1 ấu trùng bọ xít tuổi 3/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương


Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-16 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
CT4: 1 ấu trùng bọ xít tuổi 4/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
CT5: 1 ấu trùng bọ xít tuổi 5/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
CT6: 1 trưởng thành bọ xít cái/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
CT7: 1 trưởng thành bọ xít đực/ 40 cá thể vật mồi sâu tơ
( Thức ăn sử dng là sâu tơ tuổi 1 và tuổi 2)
Sau 24h đếm số xác sâu tơ để xác định khả năng tiêu th vật mồi sâu tơ
của bọ xít bắt mồi O.sauteri
2.5.3. Xử l, bảo quản mẫu vật
- Các mẫu vật được bảo quản và xử lý theo quy định xử lý côn trùng.
Mẫu vật được lưu giữ theo phương pháp giữ mẫu vật bằng Fomalin 5%, cồn
70
0
C.
- Mẫu vật được bảo quản trong ống nghiệm có ghi số ký hiệu (Etyket).
- Việc bảo quản mẫu được tiến hành cẩn thận tại phòng thí nghiệm, tổ
KTNN, Khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.5.4. Phƣơng phá p xƣ̉ lý số liệ u:
- Số liệu thí nghiệm thu thập được xử lý trong EXCEL. Số liệu thu thập
được xử lý qua bảng biểu sơ đồ, đồ thị.
- Mật độ sâu tơ và bọ xít trên rau được tính:
Mật độ (con/ cây) =
- Các chỉ tiêu theo dõi trên cơ sở nuôi cá thể như thời gian phát dc,
vòng đời…thì kết quả thí nghiệm là trung bình của các cá thể được tính như
sau:
N
Xi
X

n
i



1

Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-17 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
Trong đó:
X
: là thời gian phát dc/ vòng đời N: là tổng số cá thể theo dõi
Xi: là thời gian phát dc/ vòng đời của cá thể thứ i
- Khả năng tiêu th vật mồi (con/ngày) = Số xác sâu tơ sau 24h
- Tỉ lệ trứng nở (%) =
100
N
n

Trong đó:
N: là tổng số trứng theo dõi n: là tổng số trứng nở thành sâu non



















Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-18 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đc điểm sinh học ca bọ xt bắt mồi Orius sauteri Poppius
3.1.1. Đc điểm hình thái
Bọ xít bắt mồi Orius sauteri Poppius là loài côn trùng biến thái không
hoàn toàn, gồm 3 pha: pha trứng, pha sâu non bọ xít gồm 5 tuổi và pha trưởng
thành bọ xít.
Trứng bọ xít bắt mồi Orius sauteri Poppius hình quả bầu dc với kích
thước dài 0,31 ± 0,16 mm và rộng 0,20 ± 0,0007 mm. Trứng thường được đẻ
trên mầm hạt đậu và tập trung ở phần gốc mầm, có khi thành một hàng trên
mầm , thỉnh thoảng chúng còn được đẻ ở phía trong của hai mảnh hạt đậu,
nhưng rất ít. Một đầu của trứng được cắm vào mầm hạt đậu, một đầu để lộ ra
phía ngoài với một cái nắp trứng gồ lên. Khi mới để có màu trắng sữa, lúc sắp
nở trứng có màu trắng bạc vầ nắp trứng được bật ra, 1 mép của nắp trứng dính
lại trên vở trứng, nếu nhìn thoáng qua tưởng như trứng dài ra.
Sâu non bọ xít tuổi 1: khi mới nở có màu vàng trong, chúng hoạt động

rất nhanh nhẹn , sau khỉ nở 15 – 20 phút chúng bắt đầu tìm kiếm thức ăn trên
hạt đậu, kích thước cơ thể trung bình là: Dài 0,56 ± 0,015 mm, rộng 0,25 ±
0,008 mm.
Sâu non bọ xít tuổi 2: Toàn bộ cơ thể có màu vàng nhạt, trên lưng xuất
hiện ba chấm màu vàng đỏ khá rõ, râu đầu bắt đầu phân hóa đốt rõ. Kích
thước cơ thể dài 0,88 ± 0,008 mm, rộng 0,30 ± 0,013 mm.
Sâu non bọ xít tuổi 3: cở thể có màu vàng, hoạt đọng nhanh nhẹn, kcihs
thước cơ thể tăng mạnh, ba chấm trên lưng đậm và rõ hơn, râu đầu phát triển
dài và đốt cuối hơi phình to. Kích thước trung bình là: Dài 1,37 ± 0,019 mm
và rộng 0,56 ± 0,035 mm.
Sâu non bọ xít tuổi 4: cơ thể có màu hơi vàng, mầm cánh xuất hiện khá
rõ, ba chấm trên lưng chuyển sang màu nâu. Kích thước cơ thể dài 1,48 ±
0,021 mm, rộng 0,74 ± 0,012 mm.
Sâu non bọ xít tuổi 5: khi sâu non tuổi 4 mới lột xác sang sâu non tuổi 5
thì cơ thể có màu vàng đậm, sau dần chuyển sang màu nâu khi chúng chuyển
Trường ĐHSP Hà Nội 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Thương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2-19 Nguyễn Thị Ngọc- K37D Sinh -
KTNN
sang lột xác lần cuối. Mầm cánh có màu nâu, lức này mầm cánh kéo dài đốt
bng thứ tư.
Như vậy kích thước cơ thể bọ xít tăng theo thời gian phát dc qua các
tuổi sâu non. Sâu non tuổi 1 có kích thước nhỏ nhất, sâu non tuổi 5 có kích
thước lớn nhất và chuyển sang trưởng thành.
3.1.2. Tập tnh sống
Cả sâu non và trưởng thành của Orius sauteri Poppius đều hoạt động rất
linh hoạt, rất sợ ánh nắng trực xạ và thích ăn mồi ở các lá bánh tẻ đến lá ngọn
của cây. Do đó trong điều kiện nuôi trên môi trường hạt đậu trắng bọ xít
Orius sauteri Poppius thường chui vào giữa hai mảnh của hạt đậu trắng. Bọ
xít trưởng thành sau khi giao phối tiến hành đẻ trứng vào phần mầm hạt đậu

trắng, tập trung ở gốc mầm thường theo hàng, rải rác ở phía trên mầm và đôi
khi trứng được đẻ ở hai mảnh hạt đậu trắng, một đầu trứng cắm vào mầm hạt
đậu, một đầu lồi ra ngoài có nắp trứng lộ rõ. Trên mỗi hạt đậu trắng có thể có
từ 1- 14 trứng và trên giá thể hạt đậu trắng nảy mầm dài 1- 2 cm với ưu điểm
có thể để được 8-14 ngày thì tỉ lệ trứng nở và khả năng sống của Orius sauteri
Poppius là rất cao.
3.2. Diễn biến mật độ sâu tơ ( P. xylostella) và bọ xt bắt mồi ( O. sauteri)
trên bắp cải v thu đông 2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
3.2.1. Diễn biến mật độ sâu tơ ( P. xylostella) trên bắp cải v thu đông
2014 tại Nam Viên - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
Việc điều tra diễn biến mật độ sâu tơ trên cải bắp v thu đông 2014 được
tiến hành định kì 5 ngày/ lần, kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1
Từ kết quả trên bảng 3.1 và hình 3.1 ta thấy quần thể sâu tơ có sự biến
động lớn. Mật độ sâu thấp nhất là 0 con/ cây, cao nhất là 2,3 con/ cây.
Sau 7 ngày trồng chưa có sự xuất hiện của sâu tơ, sau đó sâu tơ xuất hiện
với mật độ rất thấp. Mật độ sâu từ ngày 27/8 đến ngày 16/9 tăng dều đn, cao
nhất đạt 2,3 con/ cây vào ngày 16/9, sau đó đã có sự chững lại và suy giảm về
mật độ. Từ ngày 06/10 trở đi ta thấy có sự giảm đột ngột về mật độ sâu tơ do

×