Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực cho đội tuyển bóng rổ nam trường THPT yên dũng số 3 bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.34 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
• • • •
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT NGUYÊN DOÃN MỪNG
LựA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TẠI CHỖ NÉM RỔ
BẰNG HAI TAY TRƯỚC NGƯC CHO ĐỘI
BÓNG RỔ NAM TRƯỜNG THPT YÊN
DŨNG SỐ 3 - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CN KHSP GDTC
Ngưòi hướng dẫn:
ThS. VŨ TUẤN ANH HÀ NỘI -
2015
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trong
khóa luận là trung thực và chưa từng được sử dụng bảo vệ bất kỳ trong một luận văn hay
công trình khoa học nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng bảo vệ.
Sinh viên
Nguyễn Doãn Mừng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT *
ĐC: Đối chứng
ĐH TDTT: Đại học thể dục thể thao
GD - ĐT: Giáo dục và đào tạo
GDTC: Giáo dục thể chất
HLV: Huấn luyện viên
NXB: Nhà xuất bản
S: Giây
TDTT: Thể dục thể thao
TN: Thực nghiệm
TP: Thành phố
TW: Trung ương


THPT: Trung học phổ thông
VĐV: Vận động viên
%: Phàn ừăm
2.3.1.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 20
1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và khả năng tại chỗ ném rổ bằng hai
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỤC
TT NỘI DUNG trang
Bảng 3.1
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Dũng số 3 -
Bắc Giang
21
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chât TDTT của trường THPT Yên

Dũng số 3 - Bắc Giang
21
Bảng 3.3
Hiệu quả sử dụng các kĩ thuật của đội Bóng rô nam trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang trong giải bóng rổ học
sinh tỉnh Bắc Giang 2014
23
Bảng 3.4
Hiệu quả sử dụng kĩ thuật tại chô ném rô băng hai tay trước
ngực trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang trong giải
Bóng rổ học sinh tỉnh Bắc Giang 2014
24
Bảng 3.5

Kêt quả phỏng vân lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực cho đội tuyển
nam trường Yên Dũng 3 - tỉnh Bắc Giang
26
Bảng 3.6
Kêt quả phỏng vân lựa chọn các test đánh giá hiệu quả bài
tập nâng cao hiệu quả kĩ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay
trước ngực cho đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số
3 - Bắc Giang (n = 20)
34
Bảng 3.7
Kêt quả test kiêm ưa trước thực nghiệm của hai nhóm TN và
ĐC (n
A
= n
B
= 9)
37
Bảng 3.8
Quá trình thực nghiệm được chúng tôi tiên hành thực
nghiệm trong 6 tuần mỗi tuần 3 buổi, tổng cộng 18 giáo án
mỗi giáo án 60 phút.
38
Bảng 3.9
Kêt quả kiêm tta các test sau thực nghiệm của hai nhóm TN
và ĐC (n
A
= n
B
= 9)

39
Biểu đồ 3.1 Ném rô băng hai tay trước ngực ngoài vạch giới hạn 6m25 ở
5 vị trí
40
Biêu đô Tại điêm ném phạt ném rô băng hai tay trước ngực 40
3.2
MỤC
ĐẶT VẤN ĐÈ
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển về tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội, thể dục thể thao (TDTT) cũng không nằm ngoài
sự phát triển đó, nó không chỉ đem lại sức khỏe cho con người mà còn là một
trong những phương tiện giao tiếp giữa các nước, các tổ chức và nhân dân trên
5
thế giới, tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần vào sự nghiệp
củng cố hòa bình. Chính sự xác định đúng đắn vài trò và tầm quan trọng của
TDTT mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến lĩnh vực này. Tại chỉ thị 36 -
CT/TW (24 /3/1994) của Ban bí thư Trung ương Đảng đã khẳng định: “Mục
tiêu cơ bản và lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của
nhân dân và phấn đẩu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc
tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á. Trước mắt, hình thành hệ thống đào tạo tài
năng thể thao quốc gia, đào tạo được một lực lượng vận động viên (VĐV) trẻ có khả
năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến của thế giới, đầu tiên là
ở môn thể thao mà ta có nhiều khả năng ” [1].
TDTT có vai trò quan trọng trong giáo dục, bởi nó là hoạt động có tác
dụng nhiều mặt tới thể chất và tinh thần của con người. Nhận thức rõ được tầm
quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội tuyển nhằm phát triển thể
thao thành tích cao. Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hầu hết các môn

thể thao đã được đưa vào các trường từ cấp phổ thông đến bậc đại học với nội
dung và hình thức phong phú, đa dạng như: Bóng chuyền, Bóng rổ, càu lông,
Điền kinh, Thể dục. Trong đó Bóng rổ là một trong những môn thể thao đang
được phát triển mạnh mẽ, Bóng rổ cũng như các môn thể thao khác có tác
dụng mau chóng nâng cao các tố chất của cơ thể như sức nhanh, mạnh, bền,
khéo léo, khả năng chịu đựng lớn, đặc biệt là phát triển tính linh hoạt và trí
thông minh. Ngoài ra tập luyện Bóng rổ còn có tác dụng phát triển tính dũng
cảm, tinh thần đoàn kết, tính kỷ luật, sự phán đoán thể hiện trong các tình
huống thi đấu và khả năng tư duy chiến thuật cao.
Thi đấu Bóng rổ rất hấp dẫn bởi các tình huống diễn biến nhanh và đa
dạng, trong thi đấu thường xuyên có các tình huống khác nhau xảy ra và diễn
biến nhanh liên tục, do vậy đòi hỏi các vận động viên phải có thể lực tốt và
6
toàn diện biết vận dụng mọi ưu thế về kỹ thuật ném rổ khác nhau có như vậy
mới hoàn thành được nhiệm vụ ở bất cứ vị trí nào trên sân khi bắt được bóng.
Trong luyện tập và thi đấu Bóng rổ thì ném rổ là nội dung cơ bản của đội
tấn công, ném bóng vào rổ là mục đích chủ yếu của nó, để đạt được thành tích
cao trong thi đấu, mỗi cầu thủ Bóng rổ không những phải nắm vững kỹ thuật
chuyền bóng, bắt bóng, dẫn bóng mà còn biết tấn công ném rổ chính xác, thực
hiện ném rổ từ các yị trí ban đầu khác nhau, từ bất kỳ khoảng cách nào ừong
lúc đối phương kèm chặt. Một trong những kỹ thuật quan trọng khi ném rổ là
kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực.
Như chúng ta đã biết kỹ thuật ném rổ bằng hai tay trước ngực là một kỹ
thuật quan trọng trong tấn công, ném rổ bằng hai tay trước ngực là kỹ thuật sử
dụng hai tay ném rổ. Do yậy, lực tạo ra sẽ lớn hơn khi sử dụng kỹ thuật ném rổ
bằng một tay có thể thực hiện ở cự ly xa rổ, mặt khác sử dụng kỹ thuật ném rổ
ở cự ly xa sẽ ừánh được sự phòng thủ và cản phá quyết liệt của đối phương.
Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang là trường có bề dày thành tích
thể thao nhiều năm. Tuy nhiên thành tích môn Bóng rổ vẫn còn nhiều hạn chế,
chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân ừong đó điển hình là khâu ghi

điểm các kỹ thuật còn đơn điệu, không đa dạng. Trong quá trình nghiên cứu tài
liệu tôi thấy có nhiều tác giả nghiên cứu về Bóng rổ như: Bùi Xuân Hùng КЗ 1
trường ĐHSPHN2 với đề tài “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật hai
bước lên rổ cao tay”, Nguyễn Văn Nam КЗ7 trường TDTT Bắc Ninh với đề tài
(Lựa chọn một số bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ một tay ttên cao
cự li gần) Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu bài tập nâng cao kỹ
thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực cho đội Bóng rổ nam trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa
chọn bài tập năng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rỗ bằng hai tay trước
ngực cho đội Bóng rẳ nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang”
7
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Lựa chọn được bài tập nâng cao hiệu
quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực cho đội Bóng rổ nam
trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang.
* Giả thuyết khoa học
Neu lựa chọn ứng dụng và đánh giá được đúng các bài tập đưa ra, thì sẽ
làm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực cho đội
Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang, góp phàn nâng cao
chất lượng TDTT của học sinh và tăng thành tích trong học tập và thi đấu cho
các em.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẨN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT YÌ sức khỏe
nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn sức
khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm sóc đến
sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp TDTT
Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn: " Các
cháu học TD, TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái chỉnh

là người cán bộ phục vụ đẳc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình ra hướng dẫn
mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe đẩy lùi bệnh tật ” [7].
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu ” Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI Muốn xây
dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện,
không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con
người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con ngưòi về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong đó có giáo dục -
đào tạo, y tế TDTT.
8
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp TDTT: “Phát
triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tể - xã hội
của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người công
tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tỉnh thần của nhân
dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng
vũ trang” [1].
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng nền
TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong trào
TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC trong
nhà trường các cấp với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ” Cũng
như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Mục tiêu cơ bản
lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp
phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tình thần của nhân
dân thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho
việc tập luyện TDTT trở thành nếp sổng hằng ngày của hầu hết học sinh - sinh

viên” [1].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi:
“Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã khẳng định
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối vói TDTT và GDTC trong
nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà [5].
Chỉ thị 133 của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung
giảng dạy TD, TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các trường
đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên hợp lý và có kể hoạch
đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học” [3].
9
Luật giáo dục đã khắng định: “Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để
chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [6].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC ừong
nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ vói các mặt giáo
dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC
trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: “Giáo dục thể chất được
thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những
công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo
dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lứa tuổi THPT

1.2.1. Đăc điểm tâm lí lúa tuổi THPT
Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng của các em chưa kết thúc. Mặc dù
hoạt động thần kinh cấp cao của các em đã đến lúc phát triển cao, nhưng ở một
số em phần nào hưng phấn cũng mạnh hơn ức chế, dễ có những phản ứng thiếu
kìm hãm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối họp vận động. Tính tình, trạng
thái sinh lý ở tuổi này cũng hay thay đổi có lúc tích cự, hăng hái, nhưng có lúc
lại buồn chán tiêu cực. Ở tuổi này các em còn đánh giá quá cao năng lực của
mình, hay tỏ ra là những người lớn thực sự và đối vói mọi người xung quanh
phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người có hiểu biết, không phải là trẻ con
nữa. Các em đã hiểu biết rộng, ưa hoạt động hơn, thích những việc có hoài bão
lớn. Chính vì vậy sự thành công sẽ tạo cho các em sự kiêu kỳ và khi thất bại
các em trở nên tự ti, rụt rè, sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong
luyện tập. Như vậy, sự phát triển tâm lý của con người gắn liền với sự hoạt
1
động của con người ừong đời sống thực tiễn phụ thuộc chủ yếu vào một dạng
hoạt động chủ đạo. Do đó quá trình huấn luyện hay giáo dục thể chất cho các
em cần kém theo khen thưởng để có sự khuyến khích động viên, đúng mức. Từ
đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng và khi đó hiệu quả bài tập sẽ
được nâng lên.
1.2.2 Đăc điểm sinh lí của hoc sinh THPT
Lứa tuổi trung học phổ thông là lứa tuổi đầu thanh niên, là thời kỳ đạt
được sự tăng trưởng về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với
người lớn. Có nghĩa là lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả
năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao. Cụ thể
là:
- Hê thần kinh:
Bộ não của các em thời kì này tiếp tục phát triển và đưa đến hoàn thiện
khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích tổ hợp trừu tượng hoá, phát triển rất
thuận lọi cho việc hình thành phản xạ có điều kiên. Ngoài ra do sự hoạt động
mạnh của các tuyến giáp, ttong các tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính

hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế và ức chế không cân bằng ảnh hưởng
đến hoạt động TDTT. Tuy nhiên với một số bài tập đơn điệu cũng làm cho học
sinh nhanh mệt mỏi, YÌ vậy thay đổi nhiều hình thức tập luyện, tận dụng các
hình thức trò chơi thi đấu. Hoàn thành tốt các bài tập đã đề ra.
- Hệ xương:
Thòi kì này hệ xương của các em lớn lên một cách đột ngột cả chiều dài
và chiều dày, đàn tình xương giảm, tăng lượng canxi trong xương. Xuất hiện sự
cốt hoá ở một số bộ phận của xương như mặt (cột xương sống). Các tổ chức
sụn được thay thế bằng các mô xương nên cùng với sự biến đổi của cột sống
không giảm mà ttái lại tăng lên và có thể có xu hướng cong vẹo.
- Hê cơ:
Ở giai đoạn này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh, nhưng vẫn chậm so
vói hệ xương biểu hiện là các em cao, gầy. Khối lượng cơ tăng không đều và
chủ yếu là các cơ nhỏ dài, độ phì đại của cơ chưa cao. Do đó khi hoạt động
1
nhanh dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải chú ý
phát triển cơ bắp của các em nhằm phát triển một cách hoàn thiện cho hệ cơ.
- Hệ máu:
Hoạt động cơ bắp làm cho hệ máu có những thay đổi nhất định sau: Thời
gian tập luyện lâu dài và căng thẳng ở các em học sinh nam thì lứa tuổi này đã
tăng. Khối lượng máu tỉ lệ với trọng lượng cơ thể tăng ở mức hoàn thiện.
Lượng hồng cầu trong máu tăng, sau các hoạt động kéo dài lượng hồng cầu
giảm đi và quá trình hồi phục xảy ra nhanh.
- Hê tuần hoàn:
Ở lứa tuổi này đã phát triển, kích thước của tim tương đối lớn, tần số co
bóp của tim đã giảm và tương đối ổn định.
Hệ tim mạch của cơ thể các em ở lứa tuổi này đã thích nghi vói sự tăng
công suất hoạt động. Sự hồi phục tim mạch sau khi hoạt động thể lực tất nhiên
là phụ thuộc vào độ lớn của lượng vân động. Song đối với các em nam phục
hồi tương đối nhanh, hệ thống điều ứng của hệ tuần hoàn trong vận động, mạch

đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh. Cho nên, lứa tuổi này có thể tập
những bài tập dai sức và những bài tập có khối lượng và cường độ hoạt động
hoặc các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận trọng và thường xuyên kiểm
tra theo dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
- Hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này có sự thay đổi rõ nét về độ dài của chu kì hô hấp. Tỉ lệ
thở ra hít vào thay đổi sau và tần số hô hấp, dung tích sống và không khí phổi
tối đa tăng, khả năng hấp thụ oxy tối đa lớn.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co dãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co dãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở
bằng ngực: các bài tập bơi, chạy cự li trung bình, việt dã có tác dụng tốt đến sự
phát triển của hệ hô hấp.
1
1.3. Đặc điểm và phưoug pháp trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật
động tác ném rể bằng hai tay trước ngực trong Bóng rỗ hiện đại
Trong xu thế của Bóng rổ hiện đại thì tầm vóc, thể lực và năng lực khéo
léo của VĐV Bóng rổ phát triển mạnh, do vậy khả năng phòng thủ cũng được
nâng lên. Các cự li trung bình và gần rổ được bảo vệ rất chặt với nhiều hệ
thống phòng thủ phong phú. Việc sử dụng kỹ thuật đột phá cá nhân hoặc
chuyền bóng vào khu vực sát rổ gặp rất nhiều khó khăn, kỹ thuật tại chỗ ném
rổ bằng hai tay trước ngực là một kỹ thuật phù họp với chiến thuật tấn công xa
rổ và đem lại hiệu quả cao trong thi đấu đặc biệt là phù hợp với các nam VĐV.
Do vậy kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực đã được nhiều VĐV sử
dụng đặc biệt là các VĐV nam. Điều này được thể hiện rõ ở các giải Vô địch
Quốc gia, các nam VĐV của chúng ta thường xuyên thực hiện kỹ thuật này,
song do điều kiện thể lực nhất là sức bền chuyên môn và tính ổn định của kỹ
thuật không cao nên khả năng duy trì lâu dài và độ chính xác của kỹ thuật còn
thấp.
Đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang là một đội
có truyền thống Bóng rổ lâu năm vói bề dày thành tích qua các năm thi đấu,

với đội ngũ giáo viên có bề dày kinh nghiệm. Trong kế hoạch huấn luyện trước
đây cũng đã đưa kỹ thuật tại chỗ ném rổ xa bằng hai tay trước ngực vào trong
chương trình huấn luyện cho các em nam VĐV nhưng mới chỉ ở mức giói
thiệu. Nhung vài năm gàn đây, cùng vói việc trình độ thi đấu và thể lực, chiều
cao của các đội ttong hệ thống các trường THPT được tăng lên một cách mạnh
mẽ, thì kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực ở cự li xa đã được chú
trọng hơn, với điều kiện thể lực, trình độ kỹ thuật và thòi gian tập luyện của đội
bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang bắt kịp với xu thế phát
triển mới của Bóng rổ hiện đại, đồng thời cũng phù hợp vói yêu cầu của ban
lãnh đạo phải thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, huấn luyện phù
hợp với xu thế thời đại, nhằm từng bước đưa đội tuyển Bóng rổ nam trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang trở thành đội mạnh trong hệ thống giải
Bóng rổ các trường THPT Bắc Giang.
1
1.3.1. Đặc điểm kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực
Qua tham khảo tài liệu, quan sát thực tế thi đấu và trên băng ghi hình các
VĐV Bóng rổ đẳng cấp cao trên thế giới và Việt Nam, cấu trúc kỹ thuật tại chỗ
ném rổ bằng hai tay trước ngực cự li xa gồm 4 giai đoạn chính sau:
1- Tư thế chuẩn bị
2- Nhún chân tạo đà
3- Ném rổ
4- Kết thúc động tác
Việc thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực của các
VĐV có điểm khác biệt đó là ở giai đoạn đàu thực hiện kỹ thuật: giai đoạn
chuẩn bị và tạo đà. Có những VĐV tư thế chuẩn bị cao, chân trước sau, khi bắt
đầu thực hiện kỹ thuật thì một chân bước lên trước (chân trước sau), khi bắt
đầu thực hiện kỹ thuật thì bước một chân lên trước tạo đà ném rổ, có những
VĐV tư thế chuẩn bị thấp - gối hơi trùng, khi thực hiện kỹ thuật thì cả hai chân
tạo đà ném rổ, cũng có VĐV tư thế chuẩn bị đứng hai chân tại chỗ, trọng tâm
cao, sau đó nhún chân bật nhảy ném rổ.

Tuy nhiên, đa số VĐV đứng ở tư thế chuẩn bị gối hơi trùng sau đó khi
thực hiện kỹ thuật thì nhún chân tạo đà ném rổ. Trong phạm vi của đề tài và
đặc điểm sinh lí của các em nam học sinh THPT thì chủ yếu chúng tôi đi vào
nghiên cứu kỹ thuật ném rổ xa phổ biến nhất mà các VĐV thường sử dụng là
kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực với tư thế chuẩn bị thấp.
1.3.1.1. Tư thế chuẩn bi:
Người tập đứng ở tư thế chuẩn bị thấp: Hai chân đứng song song bằng
vai, trọng tâm dồn đều hai chân, người hơi khom về trước, hai tay cầm bóng
trước ngực, bàn tay xoè rộng tự nhiên, hai tay cùng với các ngón tay giữ bóng
thoải mái ở tầm ngang thắt lưng, hai khuỷu tay hạ xuống bằng chuyển động
vòng ttòn của hai tay kéo bóng về phía ngực.
1.3.1.2. Nhún chân tao đà:
Từ tư thế chuẩn bị, trùng xuống tạo đà, dùng mũi bàn chân của hai bàn
chân đạp mạnh đất, lúc này thực hiện đồng thời các động tác: Duỗi đùi, duỗi
1
cẳng chân và ngửa lưng hai tay đưa bóng theo hình elip nhỏ từ yị trí chuẩn bị
vào trong lên trên trước mặt, sao cho hai bàn tay và bóng cách mặt khoảng 15
- 20cm, động tác tạo đà phải mạnh, dứt khoát nhưng không lao người về phía
trước hay đổ người ra phía sau quá nhiều sẽ làm cho cơ thể mất thăng bằng ảnh
hưởng tới việc thực hiện động tác ném rổ.
1.3.1.3. Ném rể:
Sau khi nhún chân tạo đà, bóng được ném ra phía trước bằng cách đẩy
thẳng hai tay và bồi tiếp bằng động tác của bàn tay do đó làm cho bóng xoay
theo chiều ngược lại.
1.3.1.4. Động tác kết thúc:
Sau khi đã hoàn thành động tác ném rổ thì tay thả lỏng và hạ xuống,
VĐV thẳng ngưòi, tiếp theo giữ yị trí đứng hai chân hơi khụy xuống.
Nhìn chung kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực cự li xa cho
phép tạo lực ném tốt hơn một tay đặc biệt là đối với các nam VĐV THPT do
các em chưa phát triển toàn diện các tố chất thể lực và chiều cao bị hạn chế.

Do sự xuất hiện và phát triển của kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay
trước ngực ở cự li xa là hoàn toàn phù họp với các nam VĐV Bóng rổ THPT
nó tạo ra sự đa dạng trong tấn công, bẻ gãy các mối liên kết và kéo giãn đội
hình phòng thủ của đối phương với sự vượt trội về thể lực và tầm vóc. Tuy
nhiên sau khi thực hiện ném rổ việc giành lại quyền kiểm soát bóng là rất khó,
nếu bóng không vào rổ thì sẽ không được ghi điểm mặt khác lại tạo cơ hôi cho
đối phương ghi được điểm.
1.3.2. Vai trò của kỹ thuật ném rổ bằng hai tay trước ngực trong Bóng rồ
hiên đai
• •
Trong Bóng rổ hiện đại chiến thuật tấn công đa dạng, muốn thực hiện
được cần phải có các kỹ - chiến thuật đòi hỏi những động tác kỹ thuật ném rổ
đáp ứng được các yếu tố nhanh bất ngờ, chiếm lĩnh không gian và thoát được
sự phòng thủ chặt chẽ của đối phương. Chính vì vậy, các chuyên gia bóng rổ
hàng đầu thế giới như Montera (Braxin), Kim Yong Chin (Hàn Quốc), Ivancôp
(Nga) đều có nhận xét chung cho rằng kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay
1
trước ngực cự li xa có vai trò hết sức quan trọng trong thi đấu Bóng rổ hiện đại
đối với các nam VĐV bởi lẽ kỹ thuật này có một số đặc tính cơ bản sau:
- Động tác đơn giản dễ thực hiện.
- Độ chuẩn xác và tính hiệu quả cao khi thực hiện ở cự li xa rổ.
- Dễ dàng chiếm lĩnh về không gian, giành thế chủ động trong tấn công.
1.3.3. Nhũng yếu tố chi phối hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rỗ bằng hai tay
trước ngực
* Quá trình học tập kỹ thuật chi phối hiệu quả kỹ thuật
Quá trình học tập kỹ thuật phải tuân theo ba giai đoạn của quá trình kỹ
năng vận động đó là giai đoạn nắm động tác sơ bộ, giai đoạn hoàn thiện kỹ
thuật và giai đoạn tự động hoá kỹ thuật.
Trong giai đoạn nắm động tác sơ bộ giáo viên, HLV phải giảng giải làm
mẫu động tác một cách dễ hiểu chính xác để từ đó biến biểu tượng vận động

thành các hành động kỹ thuật một cách sơ bộ.
Giai đoạn này cần sử dụng các bài tập dẫn dắt để người tập nắm được
động tác từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ riêng rẽ đến hoàn chỉnh.
Giai đoạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào năng lực và phương pháp giảng dạy
của người thày, tính tích cực và chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
Giai đoạn hoàn thiện kỹ thuật: Trong giai đoạn giảng dạy ban đầu học
sinh sẽ hình thành động tác kỹ thuật ban đàu do nhiều yếu tố như việc nắm khái
niệm còn chưa đầy đủ và sâu sắc, hoặc do trình độ thể lực làm cho còn nhiều
động tác dư thừa hoặc các sai làm về kỹ thuật. Nhiệm vụ của người thầy trong
giai đoạn này là phát hiện những sai lầm mắc phải và đề ra các bài tập, các biện
pháp sửa chữa nhằm giúp học sinh nắm vững kỹ thuật chính xác họp lí. Giai
đoạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào năng lực phát hiện và sử dụng bài tập sửa
chữa có hiệu quả hay không. Đồng thòi phụ thuộc vào tinh thần thái độ cũng
như phương pháp tự đào tạo của học sinh.
1
Giai đoạn tự động hoá: Đây là giai đoạn cuối của việc học tập kỹ thuật,
trên cơ sở người học đã sửa chữa được các sai lầm kỹ thuật và được lặp lại
nhiều lần sẽ làm cho động tác có thể hoàn thành.
Song trên thực tế không phải VĐV nào trình độ kỹ thuật khi đã đạt được
trình độ tự động hoá là đã có thể đạt hiệu quả cao trong thi đấu. Bởi lẽ kỹ thuật
trong thi đấu còn bị ràng buộc bởi các tình huống khác nhau như cự li, đối
thủ bởi vậy chỉ có thông qua tập luyện và thi đấu nhiều qua đó VĐV có nhiều
cơ hội để vận dụng kỹ thuật trong các tình huống khác nhau mói nâng cao
được hiệu quả kỹ thuật.
* Trình độ thể lực đáp ứng đòi hỏi của việc thực hiện kỹ thuật trong thi đấu
Lượng vận động ừong thi đấu Bóng rổ là rất lớn, theo các nhà sinh lí học
TDTT một trận thi đấu Bóng rổ quốc tế VĐV thi đấu trong bốn hiệp, VĐV nói
chung phải di chuyển khoảng 6000 - 6500m với tốc độ khá cao, chưa kể hàng
trăm lần bật nhảy hoặc dùng sức tranh cướp bóng. Vì vậy năng lượng tiêu hao
rất lớn khoảng 2500 - 3000Kcal tuỳ theo trọng lượng. Vì yậy VĐV Bóng rổ

sau trận đấu thường giảm từ 2 - 4kg trọng lượng cơ thể.
Do năng lượng tiêu hao lớn mà làm cho các tố chất thể lực cũng giảm
sút theo.
Như chúng ta đều biết thể lực phân ra thể lực chung và thể lực chuyên
môn, thể lực chung là tiền đề phát triển thể lực chuyên môn.
Thể lực chung cũng như thể lực chuyên môn đều bao gồm các tố chất
sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo. Theo các nhà khoa học
Bóng rổ thì trình độ huấn luyện thể lực của các VĐV thấp sẽ hạn chế năng lực
tiếp thu vốn kỹ - chiến thuật cũng như khả năng hoàn thiện kỹ - chiến thuật
này đặc biệt là tố chất như sức nhanh, sức mạnh bật nhảy, di chuyển, sức bền
tốc độ, năng lực nhịp điệu (khéo léo), càn có sự phát triển tốt mới có thể hoàn
thành được động tác.
Một khi các tố chất phát triển không tốt thì trong điều kiện năng lực tiêu
hao lớn sẽ làm cho các thông số kỹ thuật bị sai lệch ảnh hưởng đến việc thực
hiện kỹ thuật một cách chính xác. Vì vậy khi mệt mỏi hiệu quả đánh bóng
1
động tác tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực ở cự li xa của VĐV sẽ không
chính xác. Qua đó có thể thấy trình độ phát triển các tố chất thể lực là một yếu
tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng và hạn chế hiệu quả kỹ thuật nói chung và
kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực ở cự li xa nói riêng.
Tóm lại:
Trong sự phát triển của các hình thức tấn công tổng lực nhanh chóng,
chiếm lĩnh không gian, thòi gian tạo ra yếu tố bất ngờ trong tấn công từ xa thì
kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực đã ra đòi và phát huy tính hiệu
quả rất cao trong thi đấu bóng rổ hiện đại. Kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay
trước ngực có đặc điểm riêng của nó. Kỹ thuật này bị chi phối bởi quá trình
học tập kỹ thuật, trình độ thể lực của các VĐV. Đứng trước tình trạng yếu kém
về kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực của đội Bóng rổ trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang nói riêng và các đội Bóng rổ nam các
trường THPT nói chung. Yêu càu bức thiết đặt ra phải nhanh chóng nâng cao

hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực. Do điều kiện không
cho phép trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu
yếu tố kỹ thuật, yếu tố thể lực được chúng tôi tiến hành lồng ghép trong các
giáo án huấn luyện được trình bày ở phần sau.
Đó là cơ sở để chúng tôi tiếp cận vấn đề nghiên cứu và
giải quyết các nhiệm yụ nghiên cứu trong phần tiếp theo
của đề tài.
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiền cứu
Đe đạt được mục đích trên đề tài tiến hành giải quyết 2 nhiệm vụ cơ bản
sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và khả năng tại chỗ
ném rổ bằng 2 tay trước ngực của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số
3 Bắc Giang
1
Nhiệm yụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập tại chỗ
ném rổ bằng hai tay trước ngực cho đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng
số 3 Bắc Giang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để nghiên cứu các tài liệu có
liên quan tới đề tài nhằm tìm các cơ sở lí luận, sinh lý, tâm lý và thực tiễn cùng
vói một số sách chuyên môn như: Bóng rổ hiện đại, sinh lý học TDTT, tâm lý
học TDTT, lý luận và phương pháp TDTT. Từ đó rút ra cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm đảm bảo tính chính xác trong quá trình tiến hành các vấn đề nghiên
cứu.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập những khái niệm, thông
tín cần thiết sát thực với thực tiễn tập luyện thông qua ừao đổi, phỏng vấn, toạ

đàm trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các nhà nghiên cứu với các cá nhân, các thầy
cô có kinh nghiệm về các vấn đề nghiên cứu qua đó có thêm kinh nghiệm và
lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh bột phát để nâng cao thành tích.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này chúng tôi sử dụng trong việc theo dõi các buổi thi đấu
và các buổi tập của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 Bắc Giang.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là theo dõi việc thực hiện kỹ
thuật tạ chỗ ném rổ bằng 2 tay trước ngực và các kỹ thuật khác của nam VĐV
Bóng rổ trường THPT Yên Dũng số 3 Bắc Giang.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được tôi sử dụng vói mục đích kiểm nghiệm tác dụng
các bài tập mà đề tài đã lựa chọn và ứng dụng huấn luyện nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng 2 tay trước ngực cho đội Bóng rổ nam trường
THPT Yên Dũng số 3 Bắc Giang. Đề tài tiến hành song song trên 2 nhóm:
-Nhóm A: là nhóm thực nghiệm, tập theo bài tập tôi lựa chọn.
-Nhóm B: là nhóm đối chứng, tập theo bài tập vẫn thường sử dụng.
1
Mối nhóm gồm 9 học sinh nam đội tuyển Bóng rổ trường THPT Yên
Dũng số 3 Bắc Giang, thòi gian thực nghiệm 6 tuần. Sau đó đánh giá kết quả
thu được của quá trình thực nghiệm.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này chúng tôi sử dụng nhằm mục đích kiểm tra hai giai
đoạn trước thực nghiệm và sau thực nghiệm để đánh giá hiệu quả quá trình tập
luyện nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn độ tin cậy của các test đánh giá trình
độ kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng 2 tay trước ngực cho đối tượng nghiên cứu.
2.2.6. Phương pháp thống kê
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các bài tập còn phải sử
dụng một số công thức toán học thống kê như sau:
I*
- Số trung bình cộng: X =

n
S
2
X
A)
+
5^C*B

X
B)
t
s 1í\ \
- ÒAB =— ^ (n
A
,n
B
< 30)
n
A
+n
B
-2
- Độ lệch chuẩn: ỗ = y[s*
- So sánh 2 số trung bình quan sát (t):
t
X Ạ - X B

+
*1
\п

А
п
в
X
A
: Là giá tiị ttung bình nhóm
А X
B
: Là giá tri trung bình nhóm в n
A
: kích
thước tập họp mẫu nhóm А n
B
: kích thước
tập hợp mẫu nhóm в Kết quả tính toán của
các tham số đặc trưng trên được tôi trình
bày trong kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
2
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2014 - tháng 5/2015
và được chia làm 3 giai đoạn:
2
1/2015
- Thu thập và phân tích tài
liệu có liên quan.
- Hoàn thành phân tông

quan và cơ sở lý luận của
đề tài.

2/2015
-Kiểm tra thực trạng kỹ thuật
tại chỗ ném rổ bằng 2 tay
trước ngực của đội bóng rổ
nam trường THPT Yên Dũng
số 3 Bắc Giang.
-Đánh giá được thực trạng
về hiệu quả của kỹ thuật tại
chỗ ném rổ bằng 2 tay trước
ngực của đội Bóng rổ nam
trường THPT Yên Dũng số
3 - Bắc Giang.
3/2015
- Lựa chọn, ứng dụng một số
bài tập nhằm
- Lựa chọn được bài tập
nâng cao hiệu quả
2
nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại
chỗ ném rổ bằng 2 tay trước
ngực cho học sinh.
kỹ thuật tại chỗ ném rổ
bằng 2 tay trước ngực của
đội Bóng rổ nam trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc
Giang.
4/2015 Tông hợp, xử lý sô liệu
thu được.
Ó 5/2015
Sửa chữa và hoàn thiện khóa

luận.
Bảo vệ khoá luận.
Giai
đoan
Thòi gian
Nghiên cứu
Nội dung Công
việc
Sản phẩm thu được
1 11/2014
12/2015
-Các định hướng và xây dựng
đề cương nghiên cứu. Lựa
chọn tên đề tài
- Hoàn thành đê cương
Bảo vệ đề cương.
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể: Là các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ
bằng hai tay trước ngực.
Khách thể: Đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 Bắc Giang.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
- Trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Trường THPT Yên Dũng số 3 Bắc Giang.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và khả năng tại chỗ ném rồ bằng
hai tay trước ngực của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số
3 - Bắc Giang
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc
Giang

Trường THPT Yên Dũng số 3 là một trong những trường hàng đầu của
huyện Yên Dũng, tổ thể dục có ngay từ ngày thành lập trường. Với mục đích
rèn luyện sức khỏe và giải trí sau những giờ học mệt mỏi, căng thẳng cho học
sinh. GDTC đã được nhà trường quan tâm đàu tư cơ sở vật chất, sân bãi, dụng
cụ. Ngoài ra, trường còn tổ chức và phát động phong trào hoạt động TDTT
ngoại khóa cho học sinh vào các buổi chiều trong tuần như: Thi đấu Bóng rổ,
Bóng đá, Bóng chuyền, cầu lông
Nhiệm vụ chính của công tác GDTC trong nhà trường:
-Giảng dạy và hoàn thành chương trình môn học thể dục cho học sinh
các khối cho học sinh nhà trường theo quy định của Bộ GD - ĐT.
-Tổ chức và phát động phong trào hoạt động TDTT cho học sinh trong
nhà trường.
-Tuyển chọn và phát triển những tài năng thể thao để thành lập các đội
tuyển tham gia hoạt động thi đấu của địa phương, tỉnh và các ngành giáo dục tổ
chức.
2
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Dũng sổ 3 -
Bắc Giang
Trong quá trình xây dựng và phát triển trường trung học phổ thông Yên
Dũng số 3 - Bắc Giang đã không ngừng phát triển về số lượng cũng như
chất lượng để đáp ứng nhu cầu mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng nhu càu xã hội. Kết quả điều tra được tiến hành tại (bảng 3.1)
Bảng 3.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang
Phân tích bảng 3.1 cho thấy đội ngũ giáo viên TDTT của nhà trường đều
tốt nghiệp đại học và sau đại học, với tổng số 7 giáo viên số giáo viên dưói 30
tuổi chiếm 71,4% trên 30 tuổi chiếm 28,6%. Người có công tác thâm niên công
tác lâu nhất là 20 năm, người ít nhất là 3 năm, đây là tiềm năng lớn nếu khai
thác hết khả năng thì có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ giảng dạy.
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT
Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang luôn luôn quan tâm đầu tư

trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và huấn luyện môn
GDTC song vẫn có nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Vì vậy chưa
đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy cũng như trong học tập cả chính khoá và
ngoại khoá của học sinh. Đặc biệt đối với học sinh trong đội tuyển của trường
thì yêu cầu về sân bãi, dụng cụ để phục yụ cho huấn luyện là rất cần thiết.
Để có cơ sở đáng giá chất lượng giảng dạy và tổ chức tập luyện ngoại
khóa, đã tiến hành khảo sát cơ sở vật chất của trường. Kết quả điều tra thể hiện
tại (bảng 3.2)
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của trường THPT Yên Dũng số 3
- Bắc Gừing
2
Tổng sổ
giáo viên
Giáo viên nữ
Giáo viên nam
Tuôỉ đời
<30 >30
7 3 4 2 5
42,8% 57,2% 28,6% 71.4%
Phân tích bảng 3.2 cho thấy cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập GDTC mặc dù đã được nhà trường quan tâm đầu tư nâng cấp, song
vẫn còn hạn chế về chất lượng và số lượng. Vì yậy chưa đảm bảo cho việc học
nội khóa cũng như học ngoại khóa của học sinh. Đặc biệt đối với học sinh
trong đội tuyển và câu lạc bộ thì yêu cầu về sân bãi dụng cụ để phục yụ cho
học tập và phát triển thể lực là rất càn thiết. Tuy nhiên, với điều kiện hiện tại
thì ngoài việc tiếp tục đề nghị nhà trường quan tâm nâng cấp sân bãi, dụng cụ
thì việc khắc phục bằng cách lựa chọn những phương pháp giảng dạy, bài tập
họp lý, phù họp với điều kiện thực tế là việc hết sức cấp bách.
3.1.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng kỹ thuật tại chỗ ném rỗ bằng hai tay trước
ngực của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang Để có sự

đánh giá khách quan, chính xác về hiệu quả sử dụng kỹ thuật tại chỗ ném rổ
bằng hai tay trước ngực của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 -
Bắc Giang, chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu và quan sát thực tiễn thi đấu
của đội trong giải Bóng rổ học sinh tỉnh Bắc Giang.
Chúng tôi đã thống kê mức độ sử dụng và hiệu quả các kỹ thuật ném rổ cơ bản
mà đội đã sử dụng, kết quả thống kê được chúng tôi trình bày ở bảng 3.3. Bảng
3.3 Hiệu quả sở dụng các kỹ thuật của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng
số 3 - Bắc Giang trong giải bóng rổ học sinh tỉnh
2
TT Sân bãi, dụng cụ
Khu vực
giảng dạy
Chất lượng Ghi chú
1 Sân bóng rô 1 Trung bình Đạt
Bảng rô 2 Trung bình Đạt
Bóng 30 Trung bình Đạt
2 Sân bóng đá 1 Trung bình Đạt
3 Sân bóng chuyên 1 Trung bình Đạt
4 Sân câu lông 1 Trung bình Đạt
5 Nhà thi đâu 1 Kém Đã xuông câp
Phân tích bảng 3.3 ta có thể thấy: Trong 4 kỹ thuật tấn công cơ bản mà
đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang sử dụng thì tỉ lệ sử
dụng kỹ thuật tại chỗ ném Bóng rổ bằng hai tay trước ngực là cao nhất chiếm
29,4% sau đó đến kỹ thuật di động ném rổ một tay trên cao 26,7%, kỹ thuật di
động một tay ném rổ dưới thấp 22,2%, và cuối cùng là kỹ thuật tại chỗ ném rổ
một tay trên cao chỉ chiếm 21,7%.
Điều đáng quan tâm hơn là qua các kết quả thống kê ở bảng 3.3, trong
4 kỹ thuật tấn công ném rổ cơ bản mà đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng
số 3 - Bắc Giang sử dụng thì kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực
lại có tỉ lệ thành công thấp nhất: 17% ừong khi đó các kỹ thuật khác thấp nhất

là 47,5% và cao nhất lên tới 81,3%.
Đe làm rõ hơn thực ttạng và hiệu quả việc sử dụng kỹ thuật tại chỗ ném rổ
bằng hai tay trước ngực của đội Bóng rổ nam trường THPT Yên Dũng số 3
2
Bắc Giang 2014
Kết quả điều tra
Các kỹ thuật được sử dụng
Số lần sử
dụng
Tỷ lệ sử
dụng
(%)
Số lần
thành công
Tỷ lệ thành
công (%)
1. Di động ném rô một tay dưới

thấp
40 22,2 19 47,5
2. Di động ném rô một tay trên cao
48 26,7 39 81,3
3. Tại chô ném rô một tay trên cao
39 21,7 22 56,4
4. Tại chô ném rô băng hai tay
trước ngực
53 29,4 9 17
Tổng số lần ném rỗ trong 3 trận
180

×