Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lựa chọn bài tập nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT đa phúc sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.81 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁỎ DỤC THE
CHẤT
ĐINH HỒNG ĐIỆP
LựA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
THÀNH TÍCH NHẢY CAO KIỂU NẰM
NGHIÊNG CHO HỌC SINH NAM KHỐI
10 TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC - SÓC SƠN
- HÀ NỘI
KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP ĐAI HOC • • •

Chuyên ngành: CNKHSP GDTC
Hướng dẫn khoa học:
ThS. DƯƠNG VĂN vĩ
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đỉnh Hồng Điệp
Sinh viên lớp K37 GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2 Tôi xin cam đoan đề
tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề tài không trùng với bất cứ
đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này tại Trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn -
Hà Nội. Toàn bộ những vấn đề được đưa ra bàn luận nghiên cứu là những vấn
đề mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của trường THPT Đa Phúc.
Hà nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên
Đinh Hồng Điệp
BCH TW
Ban Chấp hành Trung
ương
ĐC Đối chứng
GDTC Giáo dục thể chất
GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
QN Quãng nghỉ
SL Số lần


STN Sau thực nghiệm
STT Số thứ tự
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TT Thứ tự
TTN Trước thực nghiệm
TTCB Tư thế chuẩn bị
VĐV Vận động viên
XHCN Xã hội chủ nghĩa
(s) Giây
ĐẶT VÂN ĐÊ 1
Chuông 1 TỐNG QUAN CÁC VẮN ĐÊ NGHIÊN cứu 4
1.1. Những quan điêm cơ bản của Đảng và Nhà nước vê công tác
giáo dục thể chất
4
1.2. Khái niệm vê kỹ thuật, vai trò của kỹ thuật điên kinh 5
1.3. Khái niệm, vai tò và tác dụng của bài tập chuyên môn 6
1.4. Xu thê nghiên cứu sử dụng các phương tiện bài tập chuyên môn
trong giảng dạy môn nhảy cao nằm nghiêng nói riêng.
8
1.5. Cơ sở sinh lý của các tô chât thê lực. 9
1.6. Đặc điêm tâm sinh lí lứa tuôi học sinh THPT 17
Chương 2 NHIỆM yụ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TÔ CHỨC NGHIÊN
CỨU
20
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu 20
2.2 Phương pháp nghiên cứu 20
2.3 Tô chức nghiên cứu 23

CHƯƠNG 3 KÉT QUẢ NGHIÊN cứu 25
3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập nâng cao thành tích nhảy
cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Đa
Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội
25
3.1.1 Thực trạng giáo dục thê chât ở trưòng THPT Đa Phúc - Sóc
Sơn - Hà Nội
25
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường
THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội
26
3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chât phục vụ cho giảng
dạy và học tập môn GDTC
26
3.1.1.3. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của học
sinh ừuờng THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội
27
3.1.2 Thực trạng việc sử dụng bài tập nâng cao thành tích nhảy cao
trong giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh
nam khối 10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Son
28
3.1.3 Thực trạng giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiêu năm nghiêng tại
trường THPT
29
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nhăm nâng
cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10
trường THPT Đa Phúc - Sóc Son - Hà Nội
31
3.2.1 Lựa chọn bài tập nhăm nâng cao thành tích nhảy cao kiêu năm
nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn

31
3.2.2. ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập 38
KET LUẠN VA KIEN NGHỊ
45
TÀI LIÊU THAM KHẢO •
PHULUC • •
TT Nội dung Trang
Bảng 3.1
Thực ừạng cơ sở vật chât phục vụ cho giảng dạy và học
tập môn GDTC
27
Bảng 3.2
Kêt quả học tập môn nhảy cao năm nghiêng của nam
học sinh khối 10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà
Nội
30
Bảng 3.3
Kêt quả phỏng vân vê yêu câu lựa chọn bài tập bô trợ
trong chuyên môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng
32
Bảng 3.4
Kêt quả phỏng vân giáo viên vê việc lựa chọn bài tập
nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học
sinh nam khối 10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà
Nội (n = 20)
33
Bảng 3.5
Kêt quả phỏng vân giáo viên vê các test đánh giá thành
tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối
10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội (n= 15)

37
Bảng 3.6
Tiên trình thực nghiệp bài tập nâng cao thành tích nhảy
cao cho học sinh nam khối 10 trường THPT Đa Phúc -
Sóc Sơn -Hà Nội
40
Bảng 3.7
Kêt quả kiêm tra các test trước thực nghiệm (n
A
= n
B
=
35)
41
Bảng 3.8
Kêt quả kiêm tra các test ở thời điêm sau thực nghiệm
(n
A
=n
B
= 35)
42
Biểu đồ 3.1
Thành tích bật cao tại chô vói bảng của 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm
44
Biểu đồ 32
Thành tích chạy xuât phát cao 3 Om của 2 nhóm trước
và sau thực nghiệm
44

Biểu đồ 3.3
Thành tích nhảy cao kiêu năm nghiêng của 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm
45
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trí tuệ là nguyên khí quốc gia, sức khỏe là nền tảng tri thức việc bảo
vệ và nâng cao sức khỏe cho thế hệ trẻ là vấn đề hết sức quan trọng. Thế hệ
ữẻ được đào tạo phải khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, có khả năng lao
động trí óc và lao động chân tay một cách sáng tạo, mưu trí dũng cảm trong
chiến đấu và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà
nước. Thế hệ trẻ là lực lượng sẽ gánh vác sự nghiệp của đất nước trong
tương lai. Chính vì vậy việc giáo dục đào tạo thế hệ ttẻ ttở thành những con
người cân đối toàn diện là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu.
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng nhân tố con người, coi con ngưòi
là vốn quý nhất của xã hội. Bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho con người là
nhiệm vụ quan trọng trong đó TDTT chiếm vị trí hàng đầu. Giáo dục thể
chất (GDTC) là một mặt của giáo dục toàn diện đồng thời là một bộ phận
không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của đất nước ta.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và GDTC nói riêng đã góp phần hết sức
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về
nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
Chỉ thị số 36 - CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT ừong giai đoạn mới đã khẳng định
phương hướng: “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách
phát triển kinh tể - xã hội của Đảng và nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tổ con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao
sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lổi sổng lành mạnh, làm phong phú
6

đời sống văn hóa, tỉnh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động
của xã hội và năng lực chiến đẩu của lực lượng vũ trang”. [4]
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng
được xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong
bộ môn thể dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học
sinh biết được kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể
lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,
thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến
về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản
thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt
ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống,
tác phong công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, các môn thể
thao ngày càng khẳng định vai trò của mình ttong cuộc sống nhất là ttong
quan hệ vói bạn bè quốc tế trong đó có điền kinh. Điền kinh không những là
một môn thể thao phát triển mạnh có mặt ở hàu hết các quốc gia trên thế
giới mà còn là một phương tiện giáo GDTC và thể thao cho mọi lứa tuổi
góp phần giáo dục con người phát triển một cách toàn diện.
Điền kinh được coi là nội dung giảng dạy chính thức trong nhà trường
các cấp, từ cơ sở đến cao đẳng, đại học. Nó là môn học rất cơ bản làm tiền
đề cho các môn khác. Tập luyện điền kinh không đòi hỏi sân bãi, dụng cụ
phức tạp, mà người tập có thể vận dụng mọi địa hình để tập luyện. Đó cũng
chính là lý do môn thể thao này đã thu hút đông đảo mọi tàng lớp đối tượng
tham gia tập luyện. Trong điền kinh có rất nhiều nội dung khác nhau, trong
đó nhảy cao là một nội dung khá hấp dẫn, nó được phát triển từ lâu với
nhiều kỹ thuật nhảy khác nhau. Thành tích nhảy cao phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố và cũng không thể tách rời một giai đoạn nào cả, việc thực hiện tốt
7
các giai đoạn trong kỹ thuật thì thành tích chứng ta sẽ được như ý muốn.
Nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Trước

yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng
dạy, những bài tập họp lí phù họp với sách giáo khoa, phù hợp với lứa tuổi
và đặc biệt là phát triển thành tích môn nhảy cao nằm nghiêng.
Qua quan sát quá trình tập luyện cho thấy, thành tích môn nhảy cao
kiểu nằm nghiêng ở học sinh nam khối 10 trường THPT Đa Phúc (Sóc Sơn
- Hà Nội) chưa cao mà nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa nắm được
nguyên lý kỹ thuật của động tác, thể lực chưa đảm bảo yêu cầu của bài tập.
Mặt khác công tác giảng dạy thể chất còn mang tính đại trà, chương trình
giảng dạy chưa được áp dụng một cách khoa học trong dạy học nhất là việc
sắp xếp hệ thống bài tập bổ trợ, nâng cao. Trước đây có một số tác giả
nghiên cứu về đề tài này như: Nguyễn Thị Lượng K34 khoa GDTC trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 với đề tài: “Lựa chọn một sổ bài tập
phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy
cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPTMỹ
Lộc Nam Định”, nhưng tại trường THPT Đa Phúc (Sóc Sơn - Hà
Nội) đề tài này chưa được nghiên cứu và áp dụng. Xuất phát từ thực tế trên
để đáp ứng yêu càu phát triển của TDTT ừong nhà trường THPT, thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn
bài tập năng cao thành tích nhảy cao kiầi nằm nghiêng cho học sinh nam
khối 10 trường THPTĐa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội”.
* Mục đích nghiền cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được bài tập nâng cao
thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường
THPT Đa Phúc-Sóc Sơn-Hà Nội.
8
* Giả thuyết khoa học
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá về việc nâng cao thành tích của
học sinh nam khối 10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội.
Nếu bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng thì thành tích của học sinh
nam khối 10 trường THPT Đa Phúc - Sóc Sơn - Hà Nội sẽ được cải thiện,

nâng cao. Góp phần nâng cao thành tích của bộ môn thể thao điền kỉnh nói
chung và môn nhảy cao nói riêng.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN cứu
1.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về công tác
giáo dục thể chất
1.1.1. Các quan điểm về GDTC
Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm Giáo dục Đào tạo, coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong đó công tác giáo dục thể chất đặc biệt được quan tâm và chú trọng.
Qua các chặng đường cách mạng, Đảng ta mà người đứng đầu là Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã có những quan điểm nhất quán và vô cùng đúng đắn về
công tác TDTT.
Ngày 27/ 03/ 1946 lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác đã phát ra
như một bản tuyên ngôn về TDTT. Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác, khắp
nơi trên cả nước dấy lên phong trào khỏe để kháng chiến, kiến
quốc. TDTT đã góp một phần đáng kể đưa cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mĩ đến thắng lợi yẻ vang.
Thời kỳ xây dựng Xã hội Chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh thống
nhất đất nước ở miền Nam, từ năm 1954 -1975 Đảng ta đã khẳng định chiến
lược phát triển TDTT trong nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng
9
khóa III là “phát triển TDTT, nâng cao sức khỏe nhân dân,
góp phần xây dựng và bảo vệ miền Bẳc xã hội chủ nghĩa,
giải phóng miền Nam Sau đại hội Đảng làn thứ III năm 1961, Bác Hồ
đã viết thư cho Hội nghị cán bộ TDTT Miền Bắc. Một lần nữa Hồ Chủ Tịch
nhắc đến tầm quan ữọng của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi
người. [ 12 ]
Năm 1970, Đảng ra chỉ thị 170/CT - TW về việc phát triển phong trào
thể thao, chỉ thị này đã được nhân dân tích cực hưởng ứng, góp phàn nâng

cao thể lực cho quân và dân ta tiến hành sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Ngày 30/ 04/ 1975 cả nước hoàn toàn giải phóng, non sông thu về
một mối. Đứng trước sứ mệnh lịch sử mới, Đảng ta đã đề ra chiến lược
trong văn kiện Đại hội Đảng làn thứ VI, VII, VIII, IX và hiến pháp Nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nữ năm 1992 cụ thể hóa đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước đã ra chỉ thị 36/ CT - TW
ngày 24/ 03/ 94 về công tác TDTT và mới đây là chỉ thị 17/CT tháng
10/2001 về phát triển TDTT đến năm 2010.
Ngày 02/ 04/ 1998 thường vụ Bộ chính trị ra thông tư số 03/TT - TW
về tăng cường lãnh đạo công tác TDTT, thông tư yêu cầu các tổ chức, cơ
quan, ban ngành đoàn thể, tiếp tục quán triệt thực hiện tốt các quan điểm,
mục tiêu và giải pháp lớn về công tác TDTT theo tinh thần chỉ thị 36/CT -
TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII. [ 4 ]
Như vậy, thông qua những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
công tác TDTT, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với
nền TDTT nước nhà. Điều này đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc phát
triển sự nghiệp TDTT của nước ta trong, hiện tại và tương lai.
1.1.2. Giáo dục thể chất trong nhà trường THPT
1
0
Cùng với sự phát triển của các môn học khác, môn thể dục trong các
trường THPT hiện nay cũng đặc biệt được các cơ quan các cấp, các ngành
quan tâm và đầu tư. Môn học thể dục ở trường THPT với các nội dung như
Nhảy cao, Nhảy xa, cầu lông, Đá cầu, Đẩy tạ, trang bị cho học sinh những
kiến thức, kỹ năng giúp cho học sinh biết tập luyện TDTT. Từ đó góp phần
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thảnh nhân cách con người Việt Nam, có đủ sức khỏe, trí
thông minh để hoàn thành nhiệm vụ học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
sau này.
1.2. Khái niệm về kỹ thuật, vai trò của kỹ thuật điền kinh

Kỹ thuật là hệ thống các cử động, các thao tác được thực hiện để giúp
người tập hoàn thành nhiệm vụ vận động với hiệu quả cao nhất. [3]
Để đạt được thành tích tốt nhất trong điền kinh, vận động viên phải
có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và hiệu quả tốt nhất. Kỹ thuật phải
phù họp với đặc điểm cá nhân của vận động viên và điều kiện thực hiện
động tác.
Thành tích thể thao cao phải dựa ừên sự huấn luyện kỹ thuật, thể lực
cho vận động viên. Để nắm được kỹ thuật, vận động viên phải có sức mạnh,
sức nhanh, sức bền, độ mềm dẻo và sự khéo léo được phát triển ở mức cao.
Một trong những điều kiện cơ bản để nắm vững kỹ thuật thể thao có
hiệu quả là sự tự giác của vận động viên trong tất cả các giai đoạn hoàn
thiện, phải tìm hiểu, suy luận để hiểu rõ kỹ thuật mà mình áp dụng là thực
sự hợp lý hay chưa.
Trong điều kiện hiện nay, khi trình độ thảnh tích thể thao ở mức rất
cao, nếu không nghiên cứu sâu để hoàn thiện kỹ thuật thì không thể đạt
được thành tích cao, nhất là đối với những môn có kỹ thuật phức tạp. Việc
hoàn thiện kỹ thuật được tiếp tục trong suốt quá trình huấn luyện. Huấn
luyện không được bỏ qua việc dạy các thành phần kỹ thuật riêng lẻ, khắc
1
1
phục các sai sót trong kỹ thuật, vốn dự trữ kỹ năng vận động được tạo nên
thông qua việc áp dụng các bài tập huấn luyện chung và huấn luyện chuyên
môn khác nhau. Điều quan ừọng là phải tính đến mối quan hệ hữu cơ giữa
việc phát triển các tố chất thể lực với việc tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật.
Nội dung chủ yếu trong việc hoàn thiện kỹ thuật các môn điền kinh là
các phương pháp và phương tiện tạo nên khái niệm đúng về động tác, nắm
vững các động tác thực hành, đánh giá được mình thực hiện, xác định được
sai làm và tìm cách sửa chữa.
1.3. Khái niệm, vai trò và tác dụng của bài tập chuyên môn
Từ trước tới nay, khái niệm về bài tập được nhiều tác giả khác nhau

nêu ra như:
Theo các nhà khoa học cho rằng: Bài tập là một trong những biện
pháp giảng dạy bao gồm các bài tập mang tính chuẩn bị cho vận động viên,
bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và bài tập tăng
cường tố chất thể lực.
Còn theo lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao của
Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và các cộng sự thì cho rằng: Bài tập là các
bài tập phức họp các yếu tố của động tác thi đấu cùng các biến dạng của
chúng cũng như các bài tập dẫn dắt tác động có chủ định và có hiệu quả ở
chính ngay môn thể thao đó. [13]
Theo chúng tôi, các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày
nhưng luôn có sự thống nhất về ý nghĩa. Như vậy, có thể chốt lại về khái
niệm bài tập là các bài tập mang tính chất chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính
chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể
thao khác nhau.
Theo các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên thể thao thì
các bài tập là biện pháp quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật.
1
2
Một kỹ thuật thường được cấu trúc các chuỗi động tác gắn kết có
trình tự, có sự liên quan phối hợp lẫn nhau. Thúc đẩy hoặc hạn chế nhau để
cùng thực hiện yếu lĩnh kỹ thuật động tác nào đó, một kỹ thuật thường gắn
nhiều khâu, nhiều cử động, nhiều giai đoạn nên cùng một lúc người học
không thể hình thành ngay các khái niệm cũng như tạo ra các đường mòn
liên hệ trên vỏ đại não các cử động đó. Do vậy, người ta phân chia nhỏ kỹ
thuật phức tạp thành các giai đoạn khác nhau.
Trên cơ sở đó người học nắm bắt được từng phần sau đó liên kết lại
thành kỹ thuật hoàn chỉnh. Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật, để giúp người học hình
thành được kỹ thuật, người ta sử dụng các bài tập khác nhau:
- Mang tính chuẩn bị nhằm đưa người tập vào trạng thái sinh lí tâm lí

thích họp với việc tiếp thu kỹ thuật.
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho người tập nắm được các yếu lĩnh từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến hoàn thiện một
kỹ thuật.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với các
không gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các kỹ năng đã
có hình thành ra các kỹ năng mới.
Và có thể đáp ứng cho người học thực hiện thuận lợi các kỹ năng
đang học, người ta còn càn tập các bài tập chuyên môn cho người tập. Muốn
thực hiện tốt kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng người tập phải biết phối
họp giữa chạy đà, giậm nhảy, qua xà và tiếp đất một cách hợp lý. Vì vậy, đi
đôi với các bài tập về kỹ thuật, người ta cũng chú trọng đưa vào trong quá
trình giảng dạy các bài tập để tăng cường một số tố chất thể lực chuyên môn
vừa là biện pháp để nắm kỹ thuật phức tạp và khó, vừa là một khâu quan
trọng để thúc đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động.
1
3
1.4Xu thế nghiên cứu sử dụng các phương tiện bài tập chuyên môn
trong giảng dạy môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng nói riềng
Do vai trò tác dụng của to lớn nói trên bài tập đối với quá trình giảng
dạy và huấn luyện kỹ thuật nên nhiều nước có nền công nghiệp hiện đại đã
đàu tư cải tiến, vận dụng những thành quả của ngành khoa học kỹ thuật để
tạo ra nhiều các bài tập chuyên môn.
Nhìn chung, người ta có thể thấy các xu thế nghiên cứu sử dụng bài
tập chuyên môn sau:
* Nghiên cứu phát triển công cụ và phương tiện để sử dụng cho các bài
tập chuyên môn
Các cuộc thi chính thức khởi nguồn lịch sử môn Nhảy cao lần đầu tiên
có từ hơn 100 năm trước. Ngày đó môn Nhảy cao, chủ yếu diễn ra trên hố
cát và các đường chạy bằng đất nện hoặc sỉ than, các kỹ thuật còn nghèo

nàn, công cụ và phương tiện tập luyện còn hạn chế. Do vậy, các hình thức
của các bài tập chuyên môn cũng đơn điệu, nghèo nàn. Nhờ có khoa học
phát triển, nên có sự ra đời của các dụng cụ và máy móc tập luyện khác
nhau làm cho các bài tập càng đa dạng phong phú hơn, đáp ứng các mục
đích có yêu cầu chuyên biệt của các môn thể thao.
* Tận dụng các phương tiện về ánh sáng, âm thanh tăng hiệu quả các
bài tập chuyên môn
Hiện nay, các nhà khoa học đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa các
giác quan thuộc xúc giác, thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác, đều có tác
động quan trọng tới việc nắm bắt kỹ năng, kỹ xảo và phát triển các tố chất
vận động. Vì vậy, nhiều chuyên gia thể thao đã dùng ánh sáng hoặc âm
thanh, tác động vào tâm lí cũng như quá trình hưng phấn của người tập giúp
cho tập luyện đạt hiệu quả cao.
1
4
* Xu thế tập luyện bài tập chuyên môn theo nhịp sinh học của người
tập.
Nhịp sinh học được hai nhà khoa học người Mỹ đề xuất vào thế kỷ
19. Theo hai ông, nếu tính từ ngày sinh thì cứ 23 ngày là một chu kỳ thể lực,
28 ngày là một chu kỳ tình cảm và 33 ngày là một chu kỳ trí lực. Nếu tập
luyện vào nhịp sinh học cao nhất của thể lực, trí lực hoặc tình cảm thì hiệu
quả sẽ cao hơn, còn các ngày khác cần có sự tập luyện vào thời điểm nhịp
sinh học cao sẽ có hiệu quả cao.
Tóm lại, các xu thế nói trên để nâng cao hiệu quả các bài tập chuyên
môn đang ngày càng được các nước có nền thể thao tiên tiến sử dụng rộng
rãi ừong quá trình giảng dạy và huấn luyện thể thao. Họ coi đó là những
biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện các môn thể thao
nói chung và môn Nhảy cao nói riêng.
1.5. Cơ sở sinh lý của các tố chất thể lực.
Kỹ năng vận động: Là khả năng điều khiển các động tác ở mức độ

còn phải tập trung ý thức vào các thao tác, cách thức thực hiện và động tác
chưa ổn định. [8]
Kỹ năng vận động là tổ hợp các động tác vận động trong cuộc sống cá
thể do tập luyện TDTT.
Kỹ xảo vận động là khả năng điều khiển có tính chất tự động hoá với
các động tác trong hành vi vận động toàn vẹn và động tác được tiến hành
với độ vững chắc cao.
* Kỹ năng vận động được hình thành theo 3 giai đoạn:
- Lan toả: Là hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não, vì chưa hình thành
được một tổ hợp các phản xạ tối ưu. Nhiều nhóm cơ không cần thiết
cũng tham gia hoạt động. Động tác vì vậy không chính xác, nhiều cử
động thừa, không tinh tế.
1
5
- Tập trung: Là hưng phấn tập trung ở những vùng nhất định trên vỏ
não, cần thiết cho vận động. Các vận động thừa mất đi, cơ năng và co
bóp ở mức độ họp lí, động tác trở nên nhịp nhàng, chính xác và thoải
mái hơn. Khả năng vận động được hình thành tương đối ổn định
- Giai đoạn ổn định: Là không cần có sự chú ý của ý thức. Khả năng
vận động ở giai đoạn này ổn định, cho phép thực hiện nhiều động tác
khác nhau cùng một lúc.
* Các tố chất vận động (tố chất thể lực): Trong sinh hoạt, lao động tập
luyện TDTT, con người phải vận động nhanh, có lúc làm việc lâu dài
với lực tương đối nhỏ, có lúc thực hiện các động tác mang vác rất
nặng, thể hiện các mặt khác nhau của khả năng vận động được gọi là
tố chất vận động hay tố chất thể lực.
Năng lực vận động của con người được thể hiện qua 4 loại tố chất
sau:
* Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng cơ.
Sức mạnh cơ bắp phụ thuộc vào đặc tính của quá trình thần kinh điều

khiển. [8]
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
- số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ.
- Chế độ co của các đơn vị vận động đó.
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
Khi số lượng sợi co cơ là tối đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co
cứng và chiều dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thì cơ sẽ co với lực
tối đa, lực đó gọi là sức mạnh tối đa. Sức mạnh tối đa của một cơ phụ thuộc
vào số lượng sợi cơ và tiết diện ngang của các sợi cơ.
Trong thực tế, sức mạnh cơ của con người được đo khi co cơ tích cực,
nghĩa là co cơ với sự tham gia của ý thức. Vì vậy, sức mạnh mà chúng ta
1
6
xem xét thực tế chỉ là sức mạnh tích cực tối đa, nó khác với sức mạnh tối đa
sinh lý của cơ mà ta cũng có thể ghi được bằng kích thích điện lên cơ.
Sức mạnh tích cực tối đa (sức mạnh tuyệt đối) của cơ chịu sự ảnh
hưởng của hai yếu tố chính là:
- Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi: Nhóm này gồm: Điều kiện cơ học của
sự co cơ, chiều dài ban đầu của cơ, độ dày (tiết diện ngang) của cơ,
đặc điểm cấu tạo cả các loại sợi cơ chứa trong cơ.
- Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp
giữa các sợi cơ và cơ.
Điều kiện cơ học của sự co cơ, chiều dài ban đầu của cơ là các yếu tố
kỹ năng của hoạt động sức mạnh, hoàn thiện kỹ thuật động tác chính là tạo
ra điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối ưu cho sự co cơ. Do sức mạnh
cơ phụ thuộc vào tiết diện ngang (độ dày), nên khi tiết diện ngang tăng lên
thì sức mạnh cũng tăng lên. Tăng tiết diện ngang của cơ do tập luyện thể lực
được gọi là phì đại cơ.
Sợi cơ là một tế bào đặc biệt rất cao. Vì vậy sợi cơ có thể phân chia
để tạo tế bào mới.

Sự phì đại cơ xảy ra do số lượng và khối lượng các tơ cơ, tức là bộ
máy co bóp của sợi cơ, đều tăng lên. Quá trình tổng hợp đạm trong sợi cơ
tăng lên, trong khi sự phân hủy của chúng lại giảm đi. Hàm lượng ARN và
AND trong cơ phì đại tăng cao so với bình thường. Hàm lượng creatin cao
trong cơ khi hoạt động có khả năng khích thích sự tổng họp actin và myozin
và như vậy thúc đẩy sự phì đại cơ.
Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp hoạt
động giữa các cơ trước tiên là khả năng chức năng của nơron thần kinh vận
động, tức là mức độ phát xung động với tần số cao. Như đã biết, sức mạnh
tối đa phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động tham gia vào vận động. Vì
vậy, để phát lực lớn, hệ thần kinh cần phải gây hưng phấn ở rất nhiều nơron
1
7
vận động. Sự hưng phấn đó không quá lan rộng để không gây hưng phấn
các cơ đối kháng, tức là phải tạo ra sự phối họp tương ứng giữa các nhỏm
cơ, tạo điều kiện cho các cơ chủ yếu phát huy hết sức mạnh. Trong quá trình
tập luyện sức mạnh, các yếu tố thần kinh trung ương được hoàn chỉnh dàn,
nhất là khả năng điều khiển sự phối hợp giữa các nhóm cơ của hệ thần kinh
trung ương. Các yếu tố này làm tăng cường sức mạnh chủ động tối đa đáng
kể.
Trên cơ sở các yếu tố nêu trên, cơ sở sinh lý phát triển sức mạnh là
tăng cường số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động, đặc biệt là
các đơn vị vận động nhanh, chứa các sợi cơ nhóm II có khả năng phì đại cơ
lớn. Để đạt được điều đó, trọng tải phải lớn để gây hưng phấn mạnh đối với
các đơn vị vận động nhanh có ngưỡng hưng phấn thấp. Trọng tải đó phải
không nhỏ hơn 70% sức mạnh tích cực tối đa.
• Sức nhanh (tốc độ) là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng
thời gian ngắn nhất. Sức nhanh có thể được biểu hiện bằng hình thức
đơn giản hoặc hình thức phức tạp. [8]
Sức nhanh như một tố chất thể lực có thể biểu hiện ở dạng đơn giản

và ở dạng phức tạp.
Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm: Thời gian phản ứng, thời gian
của một động tác đơn lẻ và tần số của hoạt động cục bộ.
Dạng phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt động thể
thao phức tạp khác nhau, như chạy 100m, tốc độ đấm ừong quyền Anh, tốc
độ dẫn bóng trong bóng đá
Các dạng đơn giản của sức nhanh liên quan chặt chẽ với kết quả của
sức nhanh của dạng phức tạp. Thời gian phản ứng, thời gian của một động
tác đơn lẻ hoặc tần số động tác cục bộ càng cao thì tốc độ thực hiện các hoạt
động phức tạp sẽ càng cao. Song các dạng biểu hiện sức nhanh đơn giản lại
1
8
phát triển tương đối độc lập với nhau. Thời gian phản ứng có thể rất tốt,
nhưng động tác đơn lẻ lại chậm hoặc tần số của động tác lại thấp. Vì vậy
sức nhanh là yếu tố tổng họp của ba yếu tố cấu thành, là thời gian phản ứng,
thời gian của động tác đơn lẻ và tàn số hoạt động.
Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh nêu trên là độ
lỉnh hoạt của các quá trình thần kỉnh và tốc độ co cơ.
Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở khả năng biến đổi
nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh.
Ngoài ra, độ lỉnh hoạt thần kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung
động trong các dây thần kinh ở ngoại vi. Sự thay đổi nhanh giữa hưng phấn
và ức chế làm cho các nơron vận động có khả năng phát xung động với tần
số cao và làm cho đơn vị vận động thả lỏng nhanh, đó là các yếu tố tăng
cường tốc độ và tần số của động tác.
Tốc độ co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ
chậm trong bó cơ. Các cơ có tỷ lệ sợi cơ nhanh cao, đặc biệt là sợi cơ nhóm
II - A có khả năng tốc độ cao hơn. Tốc độ co cơ chịu ảnh hưởng của hàm
lượng các chất cao năng ATP và CP. Vĩ vậy khi hàm lượng ATP và CP
trong cơ cao thì khả năng co cơ nhanh cũng tăng lên. Tập luyện sức nhanh

làm cho hàm lượng ATP và CP trong các sợi cơ, nhất là sợi cơ nhanh II - A
và II - B tăng lên, tốc độ co cơ còn phụ thuộc vào hoạt tính của men phân
giải và tổng họp ATP và CP.
Trong các hoạt động TDTT, tốc độ và sức mạnh có liên quan mật
thiết với nhau. Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh.
Kết quả hoạt động phụ thuộc không chỉ vào sức nhanh hay sức mạnh riêng
lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp họp lý giữa hai tố chất. Các hoạt động như
vậy được gọi là hoạt động sức mạnh - tốc độ (ném, chạy ngắn, nhảy ).
1
9
Như vậy sức nhanh phụ thuộc chủ yếu vào tính linh hoạt của thần
kinh và tốc độ co cơ. Cả hai nhóm các yếu tố ảnh hưởng đó, mặc dù có biến
đổi dưới tác động của tập luyện, nhưng nói chung đều là những yếu tố được
quyết định bởi các đặc điểm di truyền. Do đó quá trình tập luyện, sức nhanh
biến đổi chậm và ít hơn sức mạnh và sức bền. Cơ sở sinh lý để phát triển
sức nhanh và tăng cường độ linh hoạt là tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở
trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự phối họp giữa các
sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Các yêu cầu nêu trên có thể
đạt được bằng cách sử dụng các bài tập tần số cao, ừọng tải nhỏ có thời gian
nghỉ dài.
• Sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động nào đó. Nó thể
hiện khả năng chống đỡ của cơ thể với những biến đổi bên trong, xảy
ra do hoạt động cơ bắp kéo dài. [8]
Trong sinh lý thể thao, sức bền thường đặc trưng cho khả năng thực
hiện các hoạt động thể lực kéo dài từ 2 - 3 phút trở lên, với sự tham gia của
một khối lượng cơ bắp lớn (1/2 toàn bộ lượng cơ bắp của cơ thể), nhờ sự
hấp thụ ôxy để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng
con đường ưa khí. Như vậy sức bền trong thể thao là khả năng thực hiện lâu
dài hoạt động cơ bắp toàn thân hoàn toàn hoặc chủ yếu mang tính ưu khí.
Đó là tất cả các hoạt động ưa khí như chạy 1500m trở lên, đi bộ thể thao,

đua xe đạp đường dài
Sức bền phụ thuộc vào: Khả năng hấp htụ ôxy tối đa V02 max của cơ
thể và khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ ôxy cao. Mức hấp thụ ôxy tối
đa của một người quyết định khả năng làm việc trong điều kiện ưa khí của
họ. V02 max càng cao thì công suất hoạt động ưu khí tối đa sẽ càng lớn.
Khả năng hấp thụ ôxy tối đa được quyết định bởi khả năng của hai hệ
thống chức năng chính là: Hệ vận chuyển ôxy đảm nhiệm vai trò hấp thụ
2
0
ôxy từ môi trường bên ngoài và vận chuyển ôxy đến cơ và các cơ quan của
cơ thể, hệ cơ là hệ sử dụng ôxy được cung cấp.
Hệ vận chuyển ôxy bao gồm hệ hô hấp ngoài, máu và tim - mạch.
Chức năng của mỗi bộ phận trong cả hệ thống này, cuối cùng đều quyết
định khả năng vận chuyển ôxy của cơ thể.
Hệ hô hấp là khâu đầu tiên của hệ vận chuyển ôxy. Hệ hô hấp đảm
bảo việc trao đổi khí giữa không khí bên ngoài và máu, tức là làm cho phân
áp ôxy trong máu động mạch được duy trì ở mức cần thiết để cung cấp cho
cơ và các cơ quan.
Công suất và hiệu quả của hệ hô hấp ngoài tăng lên. Sự tăng công
suất và hiệu quả của hô hấp ngoài xảy ra trước tiên là do lực và sức bền của
các cơ hô hấp đều tăng lên. Điều đó làm cho độ sâu hô hấp tăng lên đáng kể
và tần số hô hấp, ngược lại, giảm đi. Các biến đổi nêu trên cuối cùng làm
cho thông khí phổi, tức là lượng không khí ra vào phổi một phút tăng lên.
Hệ máu. Thể tích máu và hàm lượng hemoglobin quyết định khả
năng vận chuyển ôxy của cơ thể, vì như ta đã biết ôxy được vận chuyển tò
phổi đến các tổ chức bằng cách kết hợp với hemoglobin của hồng cầu.
Trong quá trình tập luyện sức bền hàm lượng axit lactic ừong cơ và
máu khi thực hiện các bài tập ưa khí dưới dạng tối đa giảm đi. Hàm lượng
axit lactic trong máu của VĐV luyện tập sức bền dưới tối đa như vậy thấp
hơn so với người thường và VĐV các môn thể thao khác hàm lượng axit

lactic thấp của VĐV tập luyện sức bền do các yếu tố sau đây quyết định:
- Cơ bắp của VĐV tập luyện sức bền có khả năng trao đổi chất ở điều
kiện hàm lượng ôxy cao, vì vậy, chúng ít sử dụng cách cung cấp năng
lượng yếm khí, có nghĩa là ít tạo ra axit lactic hơn ở người thường.
- Hệ vận chuyển ôxy (hô hấp, máu, tuần hoàn) của VĐV sức bền thích
nghi với vận động nhanh hơn do đó cung cấp ôxy đầy đủ cho cơ thể.
2
1
- Các VĐV tập luyện sức bền có tỷ lệ các sợi cơ chậm cao và cơ tim
phát triển. Các sợi cơ chậm và cơ tim có khả năng sử dụng axit lactic
để làm nhiên liệu cung cấp năng lượng rất tốt. Vì vậy làm cho lượng
axit lactic trong cơ và máu giảm đi.
Như vậy tập luyện sức bền không chỉ làm tăng khả năng hấp thụ ôxy
tối đa, mà còn làm giảm hàm lượng axit lactic trong máu và như vậy làm
tăng khả năng hoạt động ưa khí kéo dài của cơ thể. Đó là một ừong những
cơ chế quan trọng nhất để nâng cao sức bền của VĐV.
Tập luyện sức bền lâu dài làm cho tim biến đối theo hai hướng: Giãn
buồng tim bà phì đại cơ tim. Giãn buồng tim làm cho lượng máu chứa trong
các buồng tim tăng lên. Đó là yếu tố quan trọng để tăng thể tích tâm thu khi
cần thiết. Phì đại cơ tim làm tăng lực co bóp của tim, tức là làm tăng thể tích
tâm thu.
về mặt chức năng, tập luyện sức bền làm giảm tần số co bóp của tim
khi yên tĩnh. Giảm nhịp tim là hiện tượng đặc trưng cho mức độ phát triển
của sức bền. Sự giảm nhịp tim làm cho tim hoạt động kinh tế, ít tiêu hao
năng lượng hơn và có thời gian nghỉ dài hơn.
Quá trình tập luyện thể lực làm biến đổi sự bổ máu giữa các cơ quan
hoạt động và không trực tiếp hoạt động. Vì vậy mà lượng máu đi đến các cơ
bắp trong thời gian vận động ở VĐV sẽ nhiều hơn ở người thường, ở các
VĐV tập luyện sức bền, khả năng khuyếch tán các chất ôxy qua màng mao
mạch cũng tăng lên. Vì vậy lượng ôxy mà cơ có thể nhận được cao hơn.

Qua việc xem xét đặc điểm của hệ vận chuyển ôxy và hệ sử dụng ôxy
ừong vận chuyển sức bền ta thấy rằng, tập luyện sức bền gây được hai hiệu
quả cơ bản là: Nâng cao khả năng ưa khí tối đa của cơ thể nâng cao hiệu quả
(tính kinh tế) hoạt động của cơ thể trong hoạt động với công suất lâu dài. Đe
phát triển sức bền cần phải có sự phối hợp tối ưu giữa các chức năng dinh
2
2
dưỡng và vận vận động của cơ thể. Ngoài ra sức bền còn phụ thuộc vào tốc
độ tham gia điều hòa nội môi, đặc biệt là điều hòa thân nhiệt của các quá
trình thần kinh thể dịch.
• Khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối họp phức tạp và
khả năng hình thành những động tác mới phù họp với yêu cầu vận
động. Cơ sở sinh lí của tố chất này là các phản xạ phối hợp phức tạp.
Vì vậy mức độ phát triển khéo léo phụ thuộc trạng thái hệ thần kinh
trung ương. [8]
Sự khéo léo có thể được biểu hiện qua ba hình thái chính sau:
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian.
- Trong sự chuẩn xác của động tác khi thời gian thực hiện động tác bị
hạn chế.
- Khả năng giải quyết nhanh và đúng những tình huống xuất hiện bất
ngờ trong hoạt động.
- Khéo léo thường coi là tố chất vận động loại hai, phụ thuộc vào mức
độ phát triển của các tố chất khác, như sức nhanh, sức mạnh, sức bền.
Mức độ phát triển khéo léo liên quan chặt chẽ với trạng thái chức
năng của hệ thần kinh trung ương.
Tập luyện phát triển sự khéo léo lâu dài làm tăng độ linh hoạt của các
quá trình thần kinh, làm cho cơ hưng phấn và thả lỏng nhanh hơn. Tập luyện
các bài tập chuyên môn có thể làm tăng sự phối họp hoạt động giữa các
cũng như cơ đối kháng.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT

Các em học sinh THPT là lứa tuổi đã và đang phát triển để đi đến
hoàn thiện. Do đó, ở lứa tuổi này tâm sinh lí của các em cũng có các đặc
điểm riêng và khác so với các lứa tuổi trước đó.
2
3
* Đặc điểm tâm lí:
về mặt tâm lí các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho
mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả
năng phân tích, tổng hợp, muốn biết nhiều, có nhiều hoài bão nhưng còn
nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn, ước mơ
độc đáo, mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đây là tuổi đày nhu càu sáng tạo,
nảy nở những tình cảm mới, trong đó có mối tình đàu thường để lại dấu vết
ừong sáng ừong suốt cuộc đời. Thế giới quan không phải là một niềm tin
lạnh nhạt, khô khan, trước hết nó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình.
* Đăc điểm sinh lí

Lứa tuổi này có thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ lớn chậm dần. Chức năng
sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan
cơ thể cũng được cao hơn. Ở lứa tuổi này, cơ thể các em vẫn phát triển
chiều cao nhưng trong độ tuổi này các em lại phát triển theo chiều ngang
nhiều hơn, chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm.
- Hệ thần kỉnh: Hệ thần kinh tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện khả
năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được
phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng
phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh
chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên, đối với
một số bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm các em

nhanh chóng mệt mỏi.
2
4
- Hệ tuần hoàn: Buồng tinh phát ừiển, hệ tuần hoàn của các em đã đạt
đến mức gần hoàn thiện, tim của các em nam mỗi phút đập từ 70-80
lần/1 phút, huyết áp đạt từ 100-1 lOmlHg.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển tương đối hoàn thiện, dung tích phổi tăng
lên nhanh chóng (khoảng 2 - 2,3 lít), tần số hô hấp gần bằng của
người lớn 10 -26 làn/phút. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên
sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu co giãn cơ hoành. Do đó,
trong tập luyện cần thở sâu và tập tìmng chú ý.
- Hệ bài tiết: Điều hòa thân nhiệt hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt là
bài tiết qua da. Vì vậy, hồi phục sau tập luyện diễn ra nhanh.
- Hệ vận động:
* Cơ: Ở giai đoạn này cơ thể của các em phát triển khá nhanh, khối
lượng cơ tăng nhanh đáng kể do hoạt động thể lực đa dạng nên các
nhóm cơ nhỏ đã phát triển. Đặc biệt ở lứa tuổi này nếu tham gia tập
luyện TDTT đều đặn thì những nhóm cơ không những phát triển
mạnh mà còn mang tính chuyên môn cho từng môn thể thao riêng
biệt.
Xương: Xương của các em bắt đầu giảm tốc độ phát triển,
cột sống đã ổn định hình dạng nhưng vẫn chưa được củng
cố, chưa hoàn thiện nếu tư thế sai lệch vẫn bị cong vẹo
cho nên tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua các
bài tập như: Đi, chạy, nhảy cho các em là rất cần thiết
và không thể xem nhẹ.
Chương 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe giải quyết được mục đích của đề tài này chúng tôi đưa ra 2 nhiệm

vụ sau:
2
5

×