Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh phản ứng vận động cho đội tuyển cầu lông nam trường THPT yên dũng số 3 tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.07 KB, 67 trang )

ĐÀO XUÂN Độ
LựA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
NHANH PHẢN ỨNG VẬN ĐỘNG CHO
ĐỘI TUYỂN CẦU LÔNG NAM
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3 -
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • •
ĐÀO XUÂN Độ
LựA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN •
• •
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
HÀ NỘI, 2015
SỨC NHANH PHẢN ỨNG VẬN ĐỘNG
CHO ĐÔI TUYÊN CẦU LÔNG NAM
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3 -
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • •
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC
Hướng dẫn khoa học:
Th.s ĐỖ ĐỨC HÙNG
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đào Xuân Đô
Sinh viên lớp K37 GDTC - Sư phạm TDTT, trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước một Hội
đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
HÀ NỘI, 2015


tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường THPT Yên
Dũng số 3 - Bắc Giang.
Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2015 Sinh viên
Đào Xuân Đô
CLB : Câu lạc bộ
GDTC : Giáo dục thể chất
LVĐ : Lượng vận động
NĐC : Nhóm đối chứng
NTN : Nhóm thực nghiệm
STT : Số thứ tự
TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
VĐV : Vận động viên
XPC : Xuất phát cao
▲ : Điểm xuất phát
(s) : Giây
STT Nội dung Trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
HÀ NỘI, 2015
Bảng 3.1
Thực trạng đội ngũ giáo viên thê dục trường THPT Yên
Dũng số 3- Bắc Giang
22
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chât phục vụ cho giảng dạy và huấn
luyện môn cầu lông.
23
Bảng 3.3
Thành tích thi đâu các giải của đội tuyên nam câu lông

trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang
24
Bảng 3.4
Kêt quả phỏng vân test kiêm ưa sức nhanh phản ứng vận
động cho nam VĐV cầu lông trường THPT Yên Dũng số
3 - Bắc Giang (n=20)
25
Bảng 3.5
So sánh sức nhanh phản ứng vận động nam VĐV câu
lông trường chuyên năng khiếu TDTT-Bắc Giang với
nam VĐV càu lông trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc
Giang (n=10)
26
Bảng 3.6
Kêt quả phỏng vân những nguyên nhân dân đên việc hạn
chế sức nhanh phản ứng vận động trong môn cầu lông
cho nam VĐV cầu lông Trường THPT Yên Dũng số 3 -
Bắc Giang (n=20).
27
Bảng 3.7
Kêt quả phỏng vân lựa chọn các bài tập chức năng nhằm
phát triển sức nhanh phản ứng vận động chon VĐV càu
lông nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang
(n=20)
30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
HÀ NỘI, 2015
Bảng 3.8
Kêt quả phỏng vân vê thời gian tiên hành tập luyện phát

triển thể lực cho VĐV nam càu lông trường THPT Yên
Dũng số 3 - Bắc Giang (n=20)
36
Bảng 3.9
Kêt quả phỏng vân mức độ ưu tiên thời gian cho môi
buổi tập (n = 20)
37
Bảng 3.10 Tiên trình thực nghiệm 36
Bảng 3.11
So sánh kêt quả sức nhanh phản ứng vận động giữa 2
nhóm trước thực nghiệm (n
A
= n
B
= 10)
37
Biêu đô 3.1 Thành tích của hai nhóm trước thực nghiệm 38
Bảng 3.12
So sánh kêt quả sức nhanh phản ứng yận động giữa 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau khi thực nghiệm (n

= n
B
= 10)
39
Biểu đồ 3.2 Thành tích của hai nhóm sau thực nghiệm 40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
HÀ NỘI, 2015
• •

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT
HÀ NỘI, 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa Đảng Cộng sản Việt Nam ngoài việc quan tâm đến sư nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc đến việc nâng cao đời sống xã hội cho mọi người, việc phát
triển toàn diện xã hội văn minh và nhiều lĩnh vực khác, còn quan tâm đến bồi
dưỡng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Điều đó được ghi trong chỉ thị 227
của ban bí thư Trung ương Đảng: “Thể dục thể thao góp phần khôi phục, tăng
cường sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con người mới phát triển
toàn diện để phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ” [3]
Cùng vói sự phát triển mạnh mẽ về chính trị, kinh tế xã hội trong những
năm gàn đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nền TDTT nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Mục tiêu của TDTT là
nâng cao sức khỏe hoàn thiện thể chất, góp phần hình thành con ngưòi mới
phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, có sức khỏe và tâm lý vững vàng
để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để đạt được mục đích đó Việt Nam đã đưa ra định hướng chung của thể
thao là phát triển phong trào thể thao, đào tạo một lực lượng vận động viên có
khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến ữên toàn thế
giới.
SEAGAME 23 được tổ chức tại Việt Nam và Việt Nam đã đạt 64 huy
chương vàng, đứng vị trí thứ 3 toàn đoàn đã chứng minh cho sự lớn mạnh vượt
bậc và ổn định của thể thao Việt Nam, trở thành 1 trong 3 quốc gia đứng đàu
khu vực. Điều đó đã chứng minh cho sự thành công bước đầu của chiến lược
phát triển ngành TDTT đến năm 2015 và những năm tiếp theo, góp phần nâng

cao vị thế của nước ta trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên các mục tiêu
7
lớn của ngành TDTT đang triển khai phấn đấu đó là chương trình phát triển
nâng cao tầm vóc thể chất của con người Việt Nam. Trong đó ngành TDTT
đặc biệt quan tâm đến phát triển thành tích cao các môn thể thao. Để thành tích
các môn thể thao nước ta từng bước tiếp cận với thành tích thể thao Châu Á và
thế giới.
Nhờ có sự quan tâm đó mà phong trào TDTT ở nước ta ngày càng phát
triển cả về chất cũng như số lượng các môn thể thao.Trong sự phát triển đó
không thể không nói đến cầu lông. Mặc dù so với các môn thể thao khác như:
Bóng đá, Điền kinh, Bóng rổ cầu lông là môn thể thao xuất hiện muộn hơn
nhiều song lại được phát triển đặc biệt nhanh chóng. Trong những nguyên
nhân thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào tập luyện cầu lông trong
quàn chúng nhân dân phải kể tới trước hết đó là: Một môn thể thao lành mạnh
góp phần tích cực nâng cao sức khỏe cho người tập phù hợp vói mọi lứa tuổi,
tầng lớp và giới tính. Hơn nữa tính nghệ thuật cùng với những điều kiện đơn
giản của sân bãi dụng cụ, cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển nhanh
chóng của môn thể thao này. Chính vì vậy mà chỉ qua hơn 20 năm phát triển
càu lông đã được phổ biến rộng rãi trên phạm vi cả nước.
Ngày nay cầu lông hiện đại đã được phát triển tới mức hoàn thiện ngày
càng cao biểu hiện ở tư tưởng chỉ đạo chiến thuật là tích cực, chủ động tấn
công toàn diện và kết thúc nhanh chóng. Do đó việc hoàn thiện kỹ - chiến thuật
nâng cao các tố chất cần thiết cho VĐV cầu lông là một tố chất cho phép VĐV
thực hiện chính xác động tác một cách nhanh nhất và cùng với các tố chất khác
mang lại hiệu quả cao ừong thi đấu.
Một biểu hiện của cầu lông hiện đại là tốc độ nhanh, nó bao hàm hết tốc
độ di chuyển, phản xạ và tần số động tác. Đe xử lý tình huống ở một mức độ
cao, đòi hỏi ở VĐV ngoài khả năng quan sát và phán đoán tốt còn phải có các
8
phản ứng vận động nhanh nhạy, sử dụng kỹ thuật một cách hợp lý thì mời có

thể dành được thắng lợi trong khi đó lối đánh cầu lông hiện đại linh hoạt và
biến hóa, bởi yậy việc sử dụng tố chất sức nhanh và đặc biệt là khả năng phản
ứng vận động rất cần thiết cho VĐV cầu lông.
Môn cầu lông ở Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang đã được
đánh giá là môn thể thao quan trọng.Tuy nhiên thảnh tích thi đấu của VĐV càu
lông Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang vẫn còn hạn chế.Thành tích
thi đấu ở các giải tỉnh còn rất khiêm tốn. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do công tác huấn luyện còn chưa quan tâm đến việc phát
triển thể lực cho VĐV đặc biệt là năng lực phát triển phản ứng vận động.
Được sư quan tâm của của các cấp lãnh đạo Trường THPT Yên Dũng số 3 đã
thành lập đội tuyển cầu lông của trường để đào tạo huấn luyện cho các em đi
thi đấu trong và ngoài tỉnh Bắc Giang. Và đã có đề tài nghiên cứu về môn cầu
lông như của sinh viên Hoàng Tuyến (2013) nhưng chưa có đề tài nào nghiên
cứu về sức nhanh phản ứng vận động trong cầu lông dành cho đội tuyển cầu
lông nam trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh phản ứng vận động cho đội
tuyển cầu lông nam Trường THPT Yên Dũng sổ 3 - Bắc Giang”
Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn bài tập mang tính khoa học nhằm
phát triển sức nhanh phản ứng vận động cho đội tuyển cầu lông nam Trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang.
Giả thuyết khoa học: Nếu bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng
thì khả năng phát triển sức nhanh phản ứng vận động của đội tuyển nam cầu
lông Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang sẽ được nâng cao, góp phần
làm tăng thể lực của các em và tăng thảnh tích trong học tập và thi đấu.
CHƯƠNG 1
9
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN cứu
1.1. Nguồn gốc và chức năng của TDTT
Thể dục thể thao ra đời và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài

người đó là cơ sở sinh tồn của mọi hoạt động, là hoạt động thực tiễn cơ bản
nhất. Thể dục thể thao phát sinh trong những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất
định của xã hội đặc biệt là săn bắt.
Trong thòi cổ xưa con người sống thành những bầy lớn sinh sống bằng
săn bắt hái lượm là bộ phận sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng chủ yếu nhất của
thời đó. Ngay cả ttong quá trình giải quyết các vấn đề thiết thân: Ăn, mặc, ở,
của mình. Tất cả hoạt động của con người đều phục yụ săn bắn hay nói cách
khác săn bắn là một cuộc thi giữa con người và con vật về sức nhanh, sức
mạnh, sức bền. Thực tế đấu tranh khốc liệt để sinh tồn buộc con ngưòi phải
biết chuẩn bị dạy và học. Đây chính là điều kiện khách quan để TDTT ra đời,
mặt khác do hoạt động tư duy có rất sớm nên những kinh nghiệm hoạt động
của con người được tập họp lại nhiều lần trong cuộc sống và được tích lũy lại
đã làm cho con người nhận thức được hiện tượng tập luyện, YÌ họ hiểu rằng
chạy càng nhiều thì chạy càng nhanh, càng dẻo dai và hiệu quả của sự săn bắn
càng tốt hơn. Vì vậy, trong tập luyện con người nhận thấy việc tập luyện là rất
cần thiết để chuẩn bị cho lao động, để lao động được khỏe, dẻo dai, bền bỉ.
Cho nên ta tập luyện động tác tương tự như ném, leo chèo dàn dàn quá trình
lao động và tập luyện con người đã tích lũy kinh nghiệm và truyền tò đòi này
sang đời khác. Đây chính là điều kiện chủ quan để TDTT ra đòi. Trong thời kì
này TDTT mang tính thực dụng trực tiếp cùng với sự phát triển của loài người
đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm giảm nhẹ sức lao động của
con người. Vì vậy, vai trò của TDTT lại mang tính thực dụng gián tiếp nó
chuẩn bị thể lực cho con người. Ngoài ra nó còn có nhiều vai trò, chức năng
khác như: Thể dục chữa bệnh, thể dục nghề nghiệp, thể dục vệ sinh.
1
0
1.1.1. Chức năng cơ bản của thể dục thể thao
Chức năng thể dục thể thao được hiểu là những thuộc tính khách quan
vốn có của nó trong sự tác động tới con ngưòi, tới quan hệ giữa con ngưòi vói
nhau trong sự thỏa mãn và phát triển nhu cầu nhất định của con người và xã

hội.
Chức năng của TDTT không phải tự nó được thực hiện mà thông qua sự
hoạt động tích cực của con người, chỉ có trực tiếp tập luyện thì chức năng của
TDTT mới được phát huy.
1.1.2. Chức năng đặc thù của thể dục thể thao
Chức năng giáo dưỡng: Nhằm hình thành cho thế hệ trẻ kỹ năng, kỹ xảo
vốn vận động cơ bản trong cuộc sống và trang bị tri thức chuyên môn.
Chức năng thể thao: Khai thác và mở rộng giói hạn khả năng thể lực và
các khả năng liên quan trực tiếp với con người và thể hiện ở thể thao thành tích
cao.
Chức năng giải trí và hồi phục sức khỏe: Nhằm chống lại mệt mỏi, đáp
ứng nhu cầu cảm xúc và hồi phục sức khỏe.
Chức năng chung của thể dục thể thao: Chức năng của thể dục thể thao
liên quan một cách khách quan đến những tác động không chỉ về mặt thể thao
mà cả về mặt phẩm chất tâm lý nhân cách. Vì vậy, chức năng đặc thù không
thể tách rời chức năng văn hóa giáo dục chung của nó, bao gồm các chức năng
sau:
Chức năng thẩm mỹ: Thỏa mãn con người về tăng cường sức khỏe, phát
triển thể chất cân đối hoàn thiện.
Chức năng chuẩn mực hóa: Thể hiện ở sự đánh giá trình độ chuẩn bị thể
lực, trình độ thể thao, trình độ hoàn thiện thể chất.
1
1
Chức năng công nghệ thông tin: TDTT không những là vật hấp dẫn
những thông tin có ích với xã hội loài người trong lĩnh vực này, mà còn là vật
chuyền tải những giá tri TDTT sang con người, tập thể, đất nước, thế hệ khác.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của thể dục thể
thao trong nhà trường
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN.
Nhằm đào tạo thế hệ ưẻ phát triển toàn diện có tri thức, có đạo đức và hoàn

thiện về thể chất.
Tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nâng cao trình độ thể chất, góp
phần làm phong phú đời sống tinh thần và giáo dục con người. Đảng ta đã
khẳng định: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do
con người” [3]. Nhân tố con người đóng vai ừò quan trọng và được đặt ở vị trí
trung tâm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
Như lời Bác Hồ nói: "Con người là vốn quý của xã hội, bảo vệ sức khỏe
cho con người là nhiệm vụ trong tâm hàng đầu của ngành TDTT”. [4]
Vì vậy, phải quan tâm và bồi dưỡng nhân tố con người phát triển toàn
diện, con người XHCN và Bác cũng đã từng nhấn mạnh “Muốn xây dựng
CHCN trước hết phải có con người XHCN” [4].
Đào tạo và bồi dưỡng nhân tố con ngưòi là trách nhiệm chung của Đảng
và Nhà nước, nhưng trước tiên thuộc về ngành Giáo dục và Đào tạo trong đó
có ngành TDTT. GDTC đặc biệt là GDTC cho thế hệ trẻ là một bộ phận không
thể thiếu trong nền giáo dục quốc dân, Bác Hồ nói: “Giữ gìn dân chủ, xây
dựng Nhà nước, gây dựng Nhà nước, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công”[4]. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm tới sự phát triển của nền thể dục thể thao nước nhà.
1
2
Đại hội Đảng lần 3 năm 1960 của Đảng lao động Việt Nam đã định
hướng công tác giáo dục rèn luyện thể chất đối vói tuổi trẻ học đường đã được
hội nghị TW 2 tháng 3 năm 1963 phát triển con người toàn diện [3].
Nghị quyết Đại hội 7 của ĐCSVN tháng 6 năm 1991 khẳng định công
tác TDTT cần coi trọng nâng cao giáo dục thể chất trong trường học [3].
Chỉ thị 112/CT ngày 9/5/1999 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác TDTT
trong những năm tới: “Đối với HSSV trước mắt cần phải dạy và học TDTT”.
[1]
1.3. Vị trí và đặc điểm của môn cầu lông
Trên thế giới, cầu lông xuất hiện từ rất sớm và trải qua nhiều giai đoạn

lịch sử, cầu lông thế giới đã có nhiều thay đổi ttong lối đánh, kỹ thuật, chiến
thuật và Luật thi thể di động thì kỹ năng quan sát đóng vai trò cơ bản. Vì vậy
cần chú ý đặc biệt hoàn thiện kỹ năng này.
Để phát triển khả năng quan sát người ta sử dụng các bài tập phản ứng
đối với vật di động. Yêu càu: Tập luyện được thông qua tăng tốc độ vói vật
thể, tăng tính bất ngờ và rút ngắn cự ly. Trò chơi vận động với bóng nhỏ có tác
dụng rất tốt trong huấn luyện sức nhanh phản ứng đối với vật thể di động Khi
đã phát hiện vật thể trước khi nó chuyển động thì thời gian phản ứng giảm đi
rất nhiều. Ở đây kỹ năng phản ứng hướng và tốc độ bay của bóng theo hành
động của đối thủ đặc biệt quan ttọng. Người ta hoàn thiện độ chính xác của
phản ứng đối với vật thể di động sống với phát triển sức nhanh của nó. Chỉ có
điều càn chú ý là trước tiên cần tiến hành 1 số buổi tập đặc biệt nhằm phát
triển độ chính xác. Trong đó giải thích cho người tập phải thực hiện động tác
sớm hơn một chút so với vật thể.
1
3
Phản ứng lựa chọn xảy ra khi cần chọn một trong những con số những
động tác có thể đáp lại hoặc sự biến đổi tình huống. Tính phức tạp của phản
ứng lựa chọn phụ thuộc vào tình huống cụ thể.
Trong các môn đối kháng cá nhân, tính phức tạp của phản ứng phụ
thuộc vào hành vi đối phương. Trong huấn luyện phản ứng lựa chọn cầu tuân
thủ quy tắc từ đơn giản đến phức tạp. số lượng biến đổi tình huống cũng phải
tăng lên dàn.
1.3.1. Tác dụng tập luyện của môn cầu lông
Cầu lông là môn thể thao được nhiều người ưa thích tham gia tập luyện
và thi đấu, vói dụng cụ tập luyện đơn giản, dễ tập, phù họp vói mọi lứa tuổi
giới tính, mọi tầng lớp nhân dân lao động.
Tập luyện và thi đấu càu lông có tác dụng:
Đối với thế hệ trẻ tập luyện thi đấu cầu lông có tác dụng phát triển toàn
diện các năng lực thể chất, tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo

và các năng lực chuyên môn để nâng cao thành tích thể thao cầu lông, rèn
luyện đạo đức phẩm chất tâm lý, nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa,
có thái độ đúng đắn với lao động.
1.3.2. Huấn luyện thể lực
Thể lực là một trong những nhân tố quyết định đến thành tích thể thao,
nó thể hiện ở sự phát huy cao độ các tố chất của thể lực như: sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo. Bởi vậy nhiệm vụ của huấn luyện thể
lực không chỉ nhằm phát triển tố chất đó mà cần phải biết phát huy cao độ các
khả năng chức phận của cơ thể trong mỗi thòi kỳ tập luyện và đặc biệt là ở
trong mỗi giai đoạn thi đấu.
1.3.3 Huấn luyện sức nhanh phản ứng vận động
1
4
Cũng như nhiều môn thể thao khác, cầu lông thi đấu đòi hỏi người tập
có một trình độ kỹ thuật điêu luyện kết hợp vói những năng lực vận động của
con người trong đó có sức nhanh. Mỗi kỹ thuật cầu lông đều thể hiện tổng hợp
các năng lực sức nhanh ừong đó, song mức độ kết hợp sức nhanh trong mỗi kỹ
thuật khác nhau đều có sự khác nhau và đặc biệt quan trọng là sức nhanh phản
ứng yận động.
Sử dụng các bài tập với phương pháp lặp lại phản ứng như: bắt bóng
nhỏ, bài tập xuất phát di chuyển theo tín hiệu lòi nói, tín hiệu tay Các bài tập
ném cầu với các vị trí khác nhau trên sân. Tập luyện các động tác xuất phát
cao, trung bình, tập luyện với các môn bóng như: bóng bàn, bóng rổ, quần vợt.
1.4. Phương pháp huấn ỉuyện tốc độ
Tốc độ tối đa của con người có thể phát huy trong động tác nào đó
không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác:
Sức mạnh, động lực, độ linh hoạt khớp, mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Vì vậy,
huấn luyện sức nhanh động tác cần kết hợp với tố chất thể lực khác và hoàn
thiện kỹ thuật. Từ đó có thể tách biệt 2 xu hướng trong huấn luyện tốc độ:
Nâng cao tần sổ động tác

Hoàn thiện các nhân tổ ảnh hưởng đạt tốc độ tối đa Phương pháp giáo
dục sức nhanh tần số động tác: Mặc dù phụ thuộc vào nhiều nhân tố, nhưng tốc
độ tối đa chủ yếu bị chi phối bởi tính linh hoạt của các quá trình thần kinh. Suy
rộng ra thì tốc độ chủ yếu phụ thuộc vào tàn số động tác. Như vậy huấn luyện
tốc độ có bản chất là nâng cao tần số động tác. Phương tiện giáo dục sức nhanh
tần số động tác là các bài tập tốc độ. Các bài tập này phải thỏa mãn 3 yêu càu:
Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện với tốc độ tói hạn. Vì yậy các bài
tập thể dục, đi bộ ít có tác dụng trong huấn luyện tốc độ.
1
5
Thòi gian bài tập tương đối ngắn (không quá 20 - 22 giây) để tốc độ
không bị giảm sút ở cuối cự ly.
về nguyên tắc cần tạo điều kiện phát huy động tác tối đa. Các thành
phần của lượng vận động và quãng nghỉ trong phương pháp huấn luyện tốc độ
cần phải hướng tói tần số tối đa. Xu thế chung trong huấn luyện tốc độ là
người tập luôn cố gắng vượt tốc độ cao nhất của bản thân trong mỗi buổi tập.
Trong huấn luyện tốc độ người ta chủ yếu sử dụng phương pháp lặp lại. Khi sử
dụng phương pháp này cần chú ý một số đặc điểm sau: cường độ phải luôn duy
trì ở mức tối đa trong mỗi lần thực hiện bài tập, thời gian của mỗi bài tập được
xác định sao cho tốc độ không bị giảm ở cuối cự ly, số lần lặp lại được xác
định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa, quãng nghỉ giữa các lần lặp lại phải đủ
cho cơ thể hồi phục tương đối hoàn toàn.
Thời gian quãng nghỉ được xác định dựa trên cơ sở diễn biến của hưng
phấn thần kinh trung ương và tốc độ hồi phục của các chức năng thực vật. Nếu
chỉ căn cứ vào hưng phấn thần kinh trung ương thì quãng nghỉ tương đối ngắn.
Có như vậy lần lặp lại sau mới diễn ra trên nền thần kinh hưng phấn. Đó là
điều kiện để VĐV phát huy tốc độ tối đa. Song các bài tập với công suất cực
đại gây nên nợ dưỡng khá lớn. Để thanh toán được nợ dưỡng cần phải có thời
gian, có khi tới hàng chục phút. Quá trình hồi phục các chỉ số sinh lý khác như
hàm lương C0

2
trong máu thông khí phổi có thể kéo dài hơn. Vì vậy cố gắng
thực hiện bài tập với quãng nghỉ ngắn sẽ làm nhanh chóng giảm sút tốc độ.
Như vậy, quãng nghỉ 1 mặt phải đủ ngắn để hưng phấn thần kinh không bị
giảm, mặt khác phải đủ dài sao cho các chỉ số chức năng thực yật kịp hồi phục
hoàn toàn. Đe giải quyết mâu thuẫn đó cần phải tổ chức nghỉ nghơi tích cực.
Mục đích nghỉ nghơi tích cực trong trường hợp này là duy trì hưng phấn thần
kinh động vật ở mức cần thiết. Vì vậy phương tiện nghỉ ngơi tích cực là các bài
1
6
tập có cường độ thấp nhung đòi hỏi các nhóm cơ đã vận động phải tiếp tục vận
động, có như vậy các dòng xung động thần kinh hướng tâm và duy trì hưng
phấn ở trung khu vận động.
VD: Sau khi chạy tốc độ cao cần phải đi bộ hoặc chạy nhẹ nhàng.
Mặc dù tổ chức nghỉ ngơi hợp lý nhưng mệt mỏi vẫn xuất hiện tương
đối nhanh trong các buổi tập tốc độ. Biểu hiện bên ngoài của mệt mỏi là giảm
sút tốc độ khi quan sát thấy tốc độ bị giảm sút ta phải kết thúc ngay buổi tập,
nếu không buổi tập sẽ chuyển hướng tác động. Trạng thái này tồn tại khi người
ta tập không bị mệt mỏi do các hoạt động trước gây ra. Vì vậy trong mỗi buổi
tập, bài tập tốc độ được bố trí vào ngày đầu hoặc ngày thứ 2 sau ngày nghỉ.
Ngoài phương pháp lặp lại, trong thực tiễn người ta còn sử dụng phương
pháp ừò chơi và thi đấu để huấn luyện sức mạnh tốc độ, thi đấu tạo ra cảm xúc
mạnh mẽ. Đó là tiền đề cho các VĐV đặt tới những giới hạn của tốc độ cao.
Phương pháp giáo dục tốc độ chứa đựng những mâu thuẫn nội tại. Một mặt để
phát triển tốc độ cần lặp lại động tác nhiều lần với tốc độ tối đa, mặt khác việc
lặp lại nhiều làn động tác với tốc độ tối đa, mặt khác việc lặp lại nhiều lần sẽ
tạo nên định hình động lực vững chắc và hậu quả là dẫn đến ổn định hóa động
tác. Không chỉ các định tính không gian mà các đặc tính thời gian như tốc độ
tần số cũng bị ổn định. Hiện tượng tốc độ bị dừng lại, không tiếp tục phát triển
nữa gọi là “hàng rào tốc độ”. Như vậy nguyên nhân dẫn đến là “hàng rào tốc

độ” là sự lạm dụng phương pháp lặp lại trong quá trình huấn luyện tốc độ.
Phương pháp phòng ngừa tốt nhất là không vội đi sâu vào chuyên môn hóa hẹp
mà phải huấn luyện tố chất thể lực toàn diện trước. Đối với các VĐV cao cấp
để phòng ngừa “hàng rào tốc độ” trong huấn luyện: đối với người mới tập,
cách phòng ngừa tốt nhất là không yội đi sâu vào chuyên môn hóa hẹp mà phải
huấn luyện tố chất thể lực toàn diện trước. Các loại đặc tính của định hình
1
7
động lực tất khác nhau. Đặc biệt là các đặc tính không gian của động tác bền
vững hơn so với đặc tính về thời gian. Nếu trong một số thòi gian, bài tập
chính không được tập luyện thì sức nhanh phản ứng vận động có thể mất đi,
còn khi động tác vẫn được bảo tồn.Trong thời gian tạm dừng tập sức nhanh
phản ứng vận động nhưng vẫn tổ chức tập sức nhanh phản ứng thì ta có thể hi
yọng vào sự phát triển sức nhanh phản ứng vận động sau này.
1.5. Một số nguyên tắc trong huấn luyện
1.5.1. Nguyên tắc trực quan
Là một trong những nguyên tắc đạt hiệu quả rất cao trong quá trình huấn
luyện đối với VĐV vì nó là một phương pháp đơn giản, dễ hiểu, nó không trừu
tượng và phức tạp. Trong quá trình huấn luyện chúng ta phải kết hợp tốt giữa
trực quan vói giảng giải thuyết trình thì kết quả sẽ tốt hơn.
Thông thường thì trực quan luôn đi trước một bước, vì nó cũng là càn
thiết hàng đầu trong công việc sửa chữa sai lầm kỹ thuật cho VĐV. Trong
nguyên tắc trực quan ở khâu giảng dạy thực hành chia làm hai giai đoạn.
- Trực quan trực tiếp: Là hình thức mà HLV hay VĐV thực hiện kỹ thuật
chuẩn và phân tích để mọi người quan sát động tác.
- Trực quan gián tiếp: Là thông qua băng đĩa, tranh ảnh, sách báo để
ngưòi HLV truyền thụ kiến thức chuyên môn cho VĐV.
Phương pháp trực quan càng phong phú bao nhiêu thì khả năng tiếp thu
động tác đem lại hiệu quả cao, sự hình thành kỹ năng - kỹ xảo và sự hình thành
biểu tượng nhanh hơn.

1.5.2. Nguyên tắc tự giác tích cực
Tính tích cực của người tập TDTT nói chung và trong cầu lông nói riêng
được thể hiện thông qua hoạt động tự giác, gắng sức rèn luyện để đạt được
mục đích. Hiệu quả của quá trình giảng dạy huấn luyện phần lớn phụ thuộc
1
8
vào tính tự giác, tính tích cực của bản thân VĐV. Thật yậy khi người VĐV
hiểu đúng nhiệm vụ cần thực hiện mà không tự giác tích cực, không có hứng
thú giải quyết nhiệm yụ được giao thì kết quả sẽ không cao.
Cầu lông là một môn thể thao thi đấu đối kháng trực tiếp các tình huống
xảy ra luôn biến đổi vì thế tính tích cực, thái độ tự giác, chủ động sáng tạo
trong tập luyện là rất quan trọng. Do đó cần tổ chức nội dung các buổi tập hợp
lý và đạt hiệu quả cao.
1.5.3. Nguyên tắc thích họp và cá biệt hóa
Nguyên tắc này yêu cầu tính toán đến đặc điểm của nguười tập và mức
độ tác động của các nhiệm yụ đề ra cho họ yêu cầu phải tương đương với khả
năng và các đặc điểm cá nhân về cả thể chất cũng như tinh thần.
Để làm đúng được nguyên tắc trên càn xác định được mức độ thích hợp
của các nhiệm vụ với VĐV. Nếu nhiệm yụ quá nhẹ họ sẽ luyện tập thiếu tích
cực, tập luyện kém hiệu quả. Ngược lại nếu yêu cầu đề ra quá cao, khó, vượt
quá khả năng của VĐV sẽ dẫn tới chán nản không tin vào bản thân. Một yêu
cầu quan trọng nữa là cần đảm bảo tính tuần tự khi thực hiện các nhiệm vụ.
Ngay trong một giáo án với các nội dung xác định thì không thể đặt nhiệm vụ
thi đấu học động tác mới hoặc hình thành kỹ năng. Đồng thời cần tới tính khả
năng chuyển tốt và chuyển xấu giữa các kỹ thuật.
1.5.4. Nguyên tắc hệ thống
Hiệu quả của quá trình huấn luyện phụ thuộc vào nội dung giảng dạy,
tính thường xuyên trong tập luyện và trình tự sắp xếp nội dung giảng dạy.
Các buổi tập càn tiến hành thường xuyên liên tục và theo 1 tuần tự nhất
định, các nội dung của quá trình huấn luyện càn được sắp xếp 1 cách hợp lý

khoa học sao cho đảm bảo:
+ Tính liên tục, luân phiên hợp lý giữa vận động và nghỉ ngơi
1
9
+ Tính lặp lại và biến dạng
+ Tính tuần tự của các buổi tập và mối liên hệ khác nhau trong từng
buổi tập.
1.5.5. Nguyên tắc tăng dần yêu cầu
Muốn nâng cao thành tích thể thao đòi hỏi trong quá trình tập luyện cần
phải thường xuyên đổi mới các nhiệm vụ với xu hướng chung là tăng dần
lượng vận động và độ khó của bài tập. Trong TDTT nói chung và cầu lông nói
riêng nếu tác động không đủ sẽ không có khả năng phát triển, ngược lại nếu tác
động quá lớn sẽ dẫn đến suy sụp, đốt cháy giai đoạn.
Vì vậy trong huấn luyện cần đi từ dễ đến khó, từ đơn giản tới phức tạp
Các nguyên tắc có liên quan chặt chẽ trong quá trình huấn luyện do yậy
phải phối họp sử dụng các nguyên tắc này 1 cách hợp lý đạt hiệu quả cao.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT (16 -18 tuổi)
1.6.1. Đặc điểm tâm lý
Ở lứa tuổi THPT thì các cơ quan hệ thống trong cơ thể cũng như các
chức năng tâm lý của các em vẫn còn tiếp tục phát triển. Biểu hiện như: Các
em thường tỏ ra mình là người lớn, hiểu biết rộng và thích hoạt động, có nhiều
ước mơ và hoài bão ừong cuộc sống. Ở giai đoạn này do quá trình hưng phấn
chiếm ưu thế nên các em các em tiếp thu cái mới rất nhanh nhưng cũng có sự
biểu hiện chóng nhàm chán, chóng quên và dễ bị môi trường ngoài tác động và
tạo nên sự đánh giá cao về bản thân. Khi thành công thường tỏ ra vui vẻ, thậm
chí tự kiêu, tự mãn, nhưng khi thất bại lại tỏ ra hụt hẫng và thất vọng.
Như vậy sự phát triển tâm lý là quá trình chuyển từ cấp độ này sang cấp
độ khác, ứng với mỗi cấp độ là ứng với từng giai đoạn lứa tuổi nhất định. Bởi
vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên đưa ra những định hướng đúng đắn,
uốn nắn, nhắc nhở các em, động viên các em hoàn thành nhiệm vụ.

2
0
Qua đó trong quá trình giảng dạy cần phải lựa chọn nội dung và phương
pháp có định hướng đúng đắn. Nhằm làm tăng hiệu quả học tập, tránh sự nhàm
chán của người tập.
1.6.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT
a. Hệ xương
Ở thời kỳ này các em phát triển đột ngột về chiều dài và bề dày của
xương.
Hàm lượng các chất vô cơ trong xương tăng, đặc biệt là canxi, xuất hiện
sự cốt hoá ở một số bộ phận như: mặt xương, cột sống và các tổ chức phụ thay
thế bằng mô xương nên cùng với sự phát triển về bề dày của cơ. Quá trình cốt
hoá xương ở các bộ phận chưa hoàn tất. Các tổ chức sức mạnh được thay thế
bằng mô xưong nên cùng với sụn phát triển bề dài của xương cột sống không
giảm mà còn tăng lên có xu hướng uốn cong nhiều. Vì vậy mà trong quá trình
giảng dạy và sửa sai cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng
lượng quá nặng và các hoạt động gây trấn động mạnh.
b. Hê cơ
Ở lứa tuổi này các em phát triển nhanh để hoàn thiện. Tuy nhiên sự phát
triển ấy không đồng đều và chậm hơn so với hệ xương. Các cơ hoạt động
nhiều phát triển hơn các cơ tham gia hoạt động ít, cơ chi trên phát triển hơn cơ
chi dưới, khối lượng cơ tăng nhanh nhưng thể tích cơ không tăng đều và chủ
yếu nhỏ, dài. Do vậy khi cơ hoạt động nhanh chóng dẫn đến mệt mỏi YÌ chưa
có sự phát triển và bề dày của cơ. Vì vậy trong quá trình sửa chữa khắc phục
sai lầm cần chú ý đến sự phát triển cơ bắp cho các em.
c. Hê thần kinh
Ở giai đoạn này hệ thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện, hoạt động
phân tích yỏ não về tri giác có xu hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận biết cấu
trúc hoạt động và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao tạo
2

1
điều kiện cho sự hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra còn có sự phát triển
mạnh về tuyến sinh dục, tuyến yên, tuyến giáp, nói chung ảnh hưởng sinh lý
nội tiết chiếm ưu thế. Ngay từ lứa tuổi thiếu niên đã diễn ra quá trình hoàn
thiện cơ quan phân tích và những chức năng vận động quan trọng nhất là cảm
giác bên trong điều kiện tác động. Vì vậy khi lựa chọn các bài tập cần tránh sự
ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến TDTT.
d. Hệ hô hấp
Ở lứa tuỏi này hệ hô hấp phát triển mạnh, nhưng chưa đều (đặc biệt là
phổi) khung ngực còn hẹp nên các em thở nhanh và nông, không có sự ổn định
của dung tích sống. Đó là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng
cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu oxi dẫn đến mệt mỏi.
e. Hệ tuần hoàn
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn phát triển mạnh để kịp thời phát triển toàn
thân, tím lớn hơn, khả năng co bóp của tim phát triển mạnh, do đó nâng cao
khá rõ lượng máu trên phút. Mạch lúc bình thường chậm, nhưng khi lượng vận
động tăng thì tấn số mạch lên nhanh. Phản ứng của tim đối với các lượng vận
động là khá chính xác, tim dẻo dai hơn.
Từ những đặc điểm sinh lý của học sinh THPT mà ta lựa
chọn những bài tập bổ trợ phù hợp nhằm phát triển sức
nhanh phản ứng vận động trong môn càu lông cho học sinh
THPT.
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi giải quyết 2
nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thể lực nói chung
cũng như phát triển sức nhanh phản ứng vận động nói riêng cho đội tuyển cầu
lông nam Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang.

2
2
Nhiệm vụ 2: Lựa chon, ưng dụng và đánh giá bài tập sức nhanh nhằm
phát triển sức nhanh phản ứng vận động cho đội tuyển càu lông nam Trường
THPT Yên Dũng Số 3 - Bắc Giang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này là quá trình tham khảo các tài liệu chung và
chuyên môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
Đe có cơ sở lý luận chung cho việc giải quyết các nhiệm vụ chúng tôi đã
đọc và tham khảo 1 số tài liệu như: lý luận và phương pháp TDTT, sinh lý
TDTT, sách giáo khoa cầu lông, giáo trình giảng dạy cầu lông đối với Đại học
và cao đẳng, các chuyên đề cầu lông của bản tin thể thao
2.2.2. Phương pháp phỏng vẩn
Chúng tôi đã kết họp phiếu hỏi với kết họp phỏng vấn trực tiếp các thầy
cô giáo Trường THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang. Nội dung của các câu
phỏng vấn tập trung vào nội dung các bài tập sức nhanh và phương pháp giảng
dạy huấn luyện nhằm nghiên cứu sâu hơn cho đội tuyển cầu lông nam Trường
THPT Yên Dũng số 3 - Bắc Giang.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Hình thức này được tiến hành bằng cách gặp gỡ
các giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy ừong trường để tìm ra hình thức và nội
dung tập luyện ngoại khóa nào phù họp và lôi cuốn học sinh tích cực tham gia
tập luyện.
+ Phỏng vấn gián tiếp: Hình thức này được tiến hành bằng phiếu điều
tra đã được chuẩn bị trước. Với mục đích, lựa chọn phương pháp tập luyện phù
hợp và đạt hiệu quả cao sau khi tập luyện.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
2

3
Chúng tôi sử dụng phương pháp để quan sát các buổi học của các em
học sinh và cách thức tiến hành giảng dạy của giáo viên huấn luyện. Trên cơ
sở đó chứng tôi xây dựng những bài tập hợp lý hơn và mang tính khoa học
hơn.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm đánh giá tính hiệu
quả của các bài tập ứng dụng, để tiến hành kiểm tra ban đầu, làm cơ sở để
phân nhóm.
- Nhóm thực nghiệm n
A
: Gồm 10 học sinh tập luyện theo hệ thống bài tập
mà chúng tôi nghiên cứu.
- Nhóm thực nghiệm n
B
: Gồm 10 học sinh vẫn tiến hành tập luyện theo
hình thức cũ.
Sau 8 tuần tiến hành tập luyện, Chúng tôi tiến hành so sánh trước và sau
thực nghiệm rồi đối chiếu làm sáng tỏ hiệu quả của bài tập.
Qua quá trình thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ với từng buổi tập.
Chúng tôi đã loại trừ yếu tố khách quan tác động đến từng nhóm và tránh ảnh
hưởng của nhóm này đến nhóm kia, vấn đề còn lại là sự tác động của tổ họp
phương pháp đến từng nhóm khác nhau để đánh giá hiệu quả của chúng.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Mục đích của phương pháp này dùng để sử dụng các test để đánh giá sự
phát triển tố chất sức nhanh phản ứng vận động của các VĐV đó là nhiều hay
ít.
Các test kiểm tra gồm:
- Bật nhảy từ giữa sân lên 2 góc lưói 4 lần (s).
- Di chuyển nhặt đổi càu 6 điểm trên sân 1 lần (s).

2.2.6. Phương pháp toán học thắng kê
2
4
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích kết quả nghiên cứu.
Thông qua các đại lượng đặc trưng ừong toán học thống kê.
- Công thức tính giá trị trung bình
£
Công thức: JC =
11
Trong đó:
X: giá tri trung bình x
i:

giá ừị quan sát thứ i
n: Tổng số cá thể tham gia hay số lần quan sát Giá tri trung bình:
Là tỷ số giữa tổng lượng giá ừị cá thể với tổng số các cá thể của đám đông số
lượng.
- Công thức tính phương sai
Phương sai của một đám đông là tỷ số giữa tổng bình phương biến sai
của các ừị số cá thể quanh trung bình cộng và tổng số các cá thể quanh trung
bình cộng và tổng số hoặc tự do. Kí hiệu:£
Công thức:
s
2
(n<
30)
71— 1
Trong đó
s
2

: Phương sai của mẫu
x
i:
Giá trị quan sát thứ i
^: Giá trị trung bình
- Công thức tỉnh độ tín cậy
Độ tin cậy về sự khác biệt hai số trung bình được xác định theo chỉ
tiêu (t) student.
Công thức: t = (n< 30)
2
5

×