Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài giảng Hệ thống chỉ số trong quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.72 KB, 30 trang )

Hệ thống chỉ số trong quản lý
giáo dục
Mục tiêu bài học:

Hiểu khái niệm chỉ số giáo dục

Biết phân tích và vận dụng thông tin
‘vừa đủ’ để giải thích, chứng minh
một vấn đề hoặc sự kiện giáo dục.
Cấu trúc bài giảng
1. Một số khái niệm cơ bản
2. Điều kiện để xây dựng hệ thống chỉ số
QLGD
3. Phương pháp xây dựng các chỉ số giáo dục
4. Sử dụng các chỉ số trong công tác QLGD
Khái niệm chỉ số giáo dục

Chỉ số giáo dục được định nghĩa như một công
cụ được xây dựng để phản ánh có ý nghĩa về
hệ thống giáo dục quốc dân và còn để báo cáo
hệ thống đó tới chính phủ, tới nền giáo dục
cộng đồng, nói một cách khác là tới toàn xã
hội (Claude Sauvageot, 1998).

Chỉ số giáo dục là những số liệu thống kê được
dùng để đánh giá các hoạt động của ngành
giáo dục nhưng
Không phải số liệu thống kê về giáo dục
nào cũng là những chỉ số giáo dục
Đặc điểm của chỉ số giáo dục


Cần thiết

Có khả năng phối hợp và cấu thành cho phép
liên quan tới các chỉ số giáo dục khác trong
các phân tích tổng thể của hệ thống

Có khả năng dự báo và so sánh

Mang tính thực tiễn.

Đo lường được khoảng cách hay mối quan hệ giữa
các sự việc từ một mục tiêu;

Xác định được vấn đề hoặc các tình trạng không được
chấp nhận;

Phù hợp với nội dung chính sách và trả lời được các
câu hỏi dẫn đến các phương án lựa chọn;

Có giá trị so sánh để báo cáo hoặc định tiêu chuẩn để
xem xét, đánh giá trong những giai đoạn khác nhau.
Phân loại chỉ số
Có nhiều cách phân loại:

Tiếp cận

Chất lượng

Kết quả


Đầu vào

Quá trình

Đầu ra

ảnh hưởng

Hiệu quả


Lưu ý

Có nhiều định nghĩa về chỉ số khác nhau cũng
như cách phân loại chỉ số. Một số nơi có thể
sử dụng định nghĩa chỉ số đầu vào, nhưng
cùng khái niệm đó nơi khác lại coi là chỉ số
kết quả hay chỉ số tiến độ. Một số khái niệm
chỉ giới hạn ý nghĩa của chỉ số “đầu vào” chỉ
sự phân bổ tài chính, trong khi một số nơi khác
lại sử dụng các chỉ số này để chỉ cả hệ thống
và năng lực tiến hành hoạt động giáo dục
Ví dụ

Tỉ lệ học sinh/giáo viên
Chỉ số đầu ra – Uỷ ban Châu Âu
Chỉ số đầu vào – Ngân hàng thế giới
Điều kiện để xây dựng hệ thống chỉ số
trong QLGD
1. Nguồn dữ liệu


Các báo cáo định kỳ hàng năm của nhà trường hoặc phiếu hỏi do các cơ
quan quản lý giáo dục các cấp gửi tới các trường để thu thập thông tin

(ii) Khảo sát chuyên đề

(iii) Các báo cáo thanh tra nhà trường

(iv) Niên giám thống kê giáo dục

(v) Khảo sát hộ gia đình

(vi) Điều tra dân số

(vii) Các nghiên cứu và báo cáo dự án do các cơ quan quản lý giáo dục
hoặc nhà tài trợ thực thi

(viii) Điều tra mẫu, sử dụng các phương pháp thống kê để đảm bảo độ
tin cậy của số liệu

(ix) Điều tra điểm, sử dụng sử dụng các phương pháp đơn giản hơn để
mô tả dữ liệu

(x) Phỏng vấn để có được dữ liệu mô tả và các quan điểm.
2. Chính sách giáo dục/mục tiêu giáo dục
Vai trò của EMIS trong xây dựng hệ thống chỉ
số cho QLGD: là nguồn cung cấp dữ liệu
chính cho xây dựng hệ thống chỉ số
Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số
1. Xây dựng khung liên kết: nhằm tạo nền tảng

lý thuyết cho việc phát triển các chỉ số sau
này
2. Xác định các mục tiêu phát triển của hệ
thống
VD1: Nước thứ nhất đưa ra 8 mục tiêu phát triển
GDPT:

Nâng cao khả năng đầu vào của hệ thống giáo dục

Tăng tỉ lệ nhập học

Làm cho hệ thống giáo dục hoạt động hiệu quả hơn

Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy

Tăng cường các trợ giúp sư phạm cho giáo viên

Nâng cao chất lượng giảng dạy

Tăng tỉ lệ nhập học của học sinh nữ.
VD2: Nước thứ hai cũng đưa ra 8 mục tiêu phát
triển GDPT, trong đó có 3 mục tiêu khác là:

Giảm mật độ học sinh trên lớp

Tăng cường quản lý hệ thống giáo dục

Nâng cao chất lượng học tập của học sinh
Tiêu chí đánh giá các chỉ số


Khả năng đánh giá (tính tin cậy)

Tính phù hợp

Tính sẵn có của dữ liệu

Khả năng có thể quản lý

Tính hữu ích (tính thiết thực)
Nội dung của chỉ số
Các chỉ số cần chứa đựng các thông tin sau

Số lượng

Chất lượng

Thời gian

VD: chỉ số sau đây được đề xuất cho giáo dục
hướng nghiệp
“Giáo dục hướng nghiệp phải đáp ứng được
những yêu cầu của thị trường lao động”
Đây không phải là một chỉ số tốt. ở dạng văn bản
thì đây là mục tiêu chứ không phải là chỉ số.
Chuyển từ mục tiêu sang chỉ số

Bước 1: thêm thông tin về số lượng (đánh giá)
% học viên

Bước 2: Thêm thông tin về chất lượng

Học viên tìm được việc làm phù hợp với ngành
đào tạo hướng nghiệp

Bước 3: Thêm thông tin về thời gian
Trong vòng 6 tháng hoàn thành chương trình đào
tạo
Ta có chỉ số:
% học viên tìm được việc làm liên quan đến
ngành đào tạo hướng nghiệp trong vòng 6
tháng kể từ khi tốt nghiệp
Sau đó nên quay lại xem xét chỉ số này có đáp
ứng 5 tiêu chí hay không?
Một số ứng dụng chỉ số trong QLGD
Đánh giá hiệu quả ngoài của GD
-
Thành tích học tập của học sinh
-
Tỷ lệ ra trường có việc làm đúng ngành nghề
sau 6 tháng
-
Mức lương khởi điểm được trả
Đánh giá hiệu quả trong:
-
Tỉ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học
-
Hệ số hiệu quả trong (được tính bằng cách
chia số năm học tiêu chuẩn mà một khối học
sinh cần trải qua để hoàn thành một bậc học
hoặc chu trình giáo dục (ví dụ, bậc tiểu học)
cho tổng năm học ước tính mà khối học sinh

đó trên thực tế đã trải qua).
Đánh giá về cung cấp giáo dục cơ bản có chất lượng cho
mọi người (giáo dục tiểu học) thường sử dụng các chỉ
số
1. Tỷ lệ đi học tiểu học đúng độ tuổi
2. Tỷ lệ hoàn thành bậc tiểu học (còn khoảng 30% trẻ
em khg hoàn thành bậc tiểu học – số liệu năm 2001)
3. Tỉ lệ học sinh nữ so với học sinh nam ở bậc tiểu học
4. Tỉ lệ mù chữ ở người lớn và thanh niên (15-25 tuổi)
5. Khoảng thời gian học chính thức ở bậc tiểu học
Khoảng thời gian học chính thức ở bậc tiểu học
của một số nước (số liệu năm 2001)
ViÖt Nam Th¸i Lan Sri Lanca
Sè giê häc/ngµy (trung
b×nh)
3 6 6
Sè ngµy häc trong tuÇn 5 5 5
Sè tuÇn häc trong n¨m 33 40 40
Sè n¨m 5 6 5
Tæng sè giê 1 n¨m 495 1200 1200
Sè giê trong 1 chu kú 2475 7200 6000
Đánh giá thành tích học tập của học
sinh (ví dụ Bang California – Mỹ)

Số phần trăm học sinh ghi danh các lớp học chính qui (academic) ở bậc
trung học

Số phần trăm học sinh đạt tiêu chuẩn tốt nghiệp do Hội đồng giáo dục tiểu
bang đặt ra


Số phần trăm học sinh vào các lớp chuẩn bị vào đại học của hệ thống
trường California.

Điểm toán và đọc theo chương trình kiểm tra tiểu bang

Số phần trăm học sinh dự thi các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học, số
điểm môn từ vựng (hay đọc) và môn toán và số phần trăm đạt trên 450
điểm cho môn từ vựng và 500 cho môn toán.

Điểm trung bình của kỳ thi vào các trường ĐH, cao đẳng Mỹ

Số phần trăm học sinh năm cuối đạt điểm 3 hay nhiều hơn ở môn thi xếp
lớp (chuyển cấp)

Số lượng học sinh đang học, số học sinh bỏ học.
Bài tập

Chuyển các mục tiêu sau sang chỉ số:
1. Phấn đấu giảm tỉ lệ lưu ban ở bậc học phổ
thông
2. Huy động tối đa số người tham gia các
chương trình sau xóa mù chữ

×