Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cùng với tiến trình
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một
thời kỳ mới. Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn thử
thách đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp thương
mại nói riêng. Để phù hợp với tình hình đó, các doanh nghiệp cần sử dụng
đồng bộ nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là một
công cụ trợ giúp đắc lực, vì nó cung cấp cho nhà quản lý thị trường kinh tế
chính xác, kịp thời và hữu ích. Vai trò đó xuất phát từ thực tế khách quan
của hoạt động quản lý, từ bản chất của hoạt động quản lý kế toán nói chung
và hoạt động quản lý lưu chuyển hàng hóa. Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong
doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó phản ánh năng lực sản xuất, trình
độ kinh doanh tạo cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động của
tiêu thụ hàng hóa là một trong những lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ ở thị
trường hàng hóa mà cả thị trường vốn.
Đối với doanh nghiệp thương mại như công ty TNHH phát triển công
nghệ và thương mại Gia Long không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì việc
lưu chuyển hàng hóa là quan trọng. Nó là hoạt động chủ yếu có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả tiêu thụ của công ty. Vì vậy việc quản lý sử dụng có
hiệu quả và hạch toán chính xác số lượng và giá trị hiện có cũng như sự biến
động của hàng hóa, cũng như vốn của Gia Long compurter đòi hỏi chính xác
và kịp thời.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động lưu chuyển hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ em mạnh dạn tìm hiểu về kế toán lưu chuyển hàng hóa
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
1
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH phát triển và công
nghệ Gia Long. Trong quá trình nghiên cứu do trình độ lý luận và nhận thức
còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự góp ý , giúp đỡ của ban giám đốc, anh chị trong công ty và
thầy Phan Thanh Đức.
Báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp.
Phần II:Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH phát triển và công nghệ Gia Long.
Phần III: Nhận xét.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
2
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN VÀ CÔNG NGHỆ GIA LONG.
1. Tìm hiểu chung về công tác kế toán tại đơn vị.
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Với quy mô và đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty TNHH phát
triển và công nghệ Gia Long áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung. Phòng kế toán chịu tránh nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, tài chính trong toàn bộ doanh nghiệp. Ở các cửa hàng, chỉ bố trí
nhân viên bán hàng hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban
đầu( lập hóa đơn, xuất bán vật tư, hàng hóa,vào sổ theo dõi chi tiết) để hàng
ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng kế toán doanh nghiệp để
kế toán kiểm tra, phân loại, ghi sổ chứng từ và chi tiết các nghiệp vụ trên,
ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Trong điệu kiện có thể, kế toán
trưởng phân công cho các nhân viên hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc thực
hiện một số phần hành công việc kế toán và thống kê ngay tại đơn vị phụ
thuộc và định kỳ lập báo cáo đơn giản về các phần hành công việc được giao
gửi về phòng kế toán( kèm theo các chứng từ kế toán để kiểm tra và ghi sổ
kế toán.)
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm các bộ phận phần hành kế
toán sau:
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán.
- Bộ phận kế toán vật tư- hàng hóa, tài sản cố định.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
3
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hóa, thuế.
- Bộ phận kế toán khác .
- Các nhân viên kế toán, bán hàng ở các cửa hàng.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH phát triển và công nghệ Gia Long
( Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
4
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
Bộ phận kế toán
vật tư- hàng hóa,
tài sản cố định
Bộ phận kế toán
vốn bằng tiền, vay
và thanh toán
Bộ phận kế toán tổng
hợp và kiểm tra kế
toán
Bộ phận kế toán
tiền lương và các
khoản trích theo
lương
Bộ phận kế toán tiêu
thụ, thuế
Bộ phận kế toán
khác
Nhân viên kế toán ở các
cửa hàng
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, giám
sát các hoạt động trong phòng kế toán, là người giúp lãnh đạo nắm bắt các
thông tin tài chính và hạch toán kinh tế của công ty, đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo về mọi hoạt động về công tác kế toán tài chính.
Kế toán viên bao gồm 6 người, trong đó mỗi người chuyên trách một
hoặc hai phần hành kế toán.
* Kế toán thu chi có nhiệm vụ :
- Cập nhập chứng từ thu chi tiền mặt và phân hệ kế toán tiền mặt, tiền
gửi, tiền vay đồng thời quản lý các sổ chi tiết và sổ cái tiền mặt.
- Lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt.
* Kế toán hàng hóa có nhiệm vụ: theo việc nhập xuất hàng hóa của các
phòng kinh doanh.
- Lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa cuối kỳ hạch toán
- Lưu các phiếu nhập kho và xuất kho
- Quản lý các sổ chi tiết và các sổ cái liên quan đến hàng hóa đồng thời
có thể xem các sổ và báo cáo khác.
* Kế toán công nợ
- Theo dõi sổ chi tiết phải trả và phải thu của khách hàng
- Báo cáo lại tình phải thu của khách hàng để xác định doanh thu.
* Kế toán thuế có nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình thuế đầu ra và đầu vào
- Kê khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
5
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
* Thủ quỹ có nhiệm vụ: bảo quản và thu chi tiền mặt, ngân phiếu khi có
chứng từ hợp lệ. Hàng ngày ghi chép các nghiệp phát sinh vào sổ quỹ tiền
mặt, kiểm kê số lượng tồn quỹ và đối chiếu số liệu trên, thực hiện đúng
nguyên tắc về quản lý quỹ do nhà nước ban hành.
1.31.3. Tổ chức công tác kế toán.
Với đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh các thiết bị văn
phòng, thiết bị điện tử tin học , địa bàn hoạt động rộng khắp nên công ty đã
áp dụng hình thức kế toán nhật ký- chứng từ theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là các nghiệp vụ phát sinh
nhiều và thường xuyên.
Các sổ kế toán bao gồm: các nhật ký chứng từ, bảng kê ( Bảng kê số 1,
bảng kê số 8, bảng kê số 11…) và sổ cái và các báo cáo theo mẫu quy định
của kế toán hiện hành ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kết quả hoạt
đông kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính)
-Hạch toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ( tùy
từng mặt hàng mà thuế có thể 5% hay 10%)
- Việc lập sổ sách kỳ kế toán từ 01/01 đến 31/12 năm ( niên độ kế toán
là một năm)
- Đơn vị sử dụng là: Việt Nam đồng.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
6
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức Nhật ký- chứng từ
như sau:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
7
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ
(NKCT)
Thẻ và các sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hàng hóa nhập, xuất kho,
phiếu thu, phiếu chi… Kế toán tại các cửa hàng lập phiếu nhập kho, xuất
kho đối với hàng hóa, sau đó vào thẻ kho, căn cứ vào thẻ hàng hóa lên bẳng
tổng hợp nhập- xuất- tồn kho hàng hóa.
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn nhập, xuất kho kế toán cửa hàng vào sổ
công nợ, sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp công nợ hàng mua và công nợ của
hàng bán. Định kỳ(là 01 tháng) kế toán cửa hàng chuyển các bảng tổng hợp
hàng hóa mua vào, hàng bán lên phòng tài chính kế toán công ty. Mọi công
việc được diễn ra trong vòng một tháng.
Căn cứ vào bảng cân đối công nợ hàng mua, hàng bán của các cửa hàng
chuyển lên, kế toán phòng tài chính kế toán công ty lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, lên bảng cân đối tài khoản 131 toàn
công ty.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng,cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký
chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
8
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Cuối năm căn cứ vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết kế toán tổn hợp sẽ lên
bảng cân đối kế toán toàn công ty, lập báo cáo tài chính.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
9
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
PHẦN II
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ
THƯƠNG MẠI.
2.1 Kế toán chi tiết hàng hóa.
Kế toán chi tiết hàng hóa chiếm phần lớn thời gian và công sức trong
công tác kế toán vật tư. Kế toán chi tiết hàng hóa phản ánh cả về số lượng và
giá trị, chất lượng của từng loại hàng hóa theo từng kho và từng người phụ
trách.
Công ty Gia Long áp dụng kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp
thẻ song song, hàng hóa ở kho sử dụng thẻ kho, còn bộ phận kế toán vật tư
sử dụng thẻ kế toán chi tiết.
2.1.1 Chứng từ sử dụng.
- Nhập kho hàng hóa:
Hàng hóa của công ty nhập kho sử dụng chứng từ là các biên bản xác
nhận bàn giao khối lượng hàng hóa và phiếu xuất kho.
Khi có một lô hàng được xác nhận là đã nhập kho của công ty, trước
khi nhập kho kế toán phải căn cứ vào:
Phiếu bàn giao ( Biên bản bàn giao) của đơn vị cung cấp hàng.
Ví dụ 1: Ngày 05 tháng 10 năm 2007- công ty nhập 01 lô hàng trị giá
28.000.000 chưa bao gồm thuế GTGT 5%, chưa trả tiền cho công ty cổ phần
thế giới số Trần Anh, có biên bản giao như sau:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
10
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Biểu số 1:
Công ty CP thế giới Số Trần Anh
1174 Đường Láng- Đống Đa –Hà Nội.
BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Người nhận hàng: Chị Thanh- Công ty TNHH phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long.
Địa chỉ: 14- Thái Hà- Đống Đa –Hà Nội.
Nội dung: Máy in canon 1210,….
Kho: Kho hàng 1174- Đường Láng
STT Mặt hàng ĐVT S.Lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy in laser canon 1210 Chiếc 08 2.203.000 17.642.000
2 USB Tracend 1 GB Chiếc 20 220.000 4.400.000
3 Monitor Samsung 17’’793 Chiếc 03 1.992.000 5.976.000
Cộng tiền hàng 28.000.000
Thuế VAT 5% 1.400.000
Tổng tiền 29.400.000
Cộng thành tiền( bằng chữ): Hai mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Lập biểu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã Ký) (Đã ký) ( Đã Ký) (Đã ký) (Đã ký)
( Số liệu phòng kế toán cung cấp)
Khi lập biên bản bàn giao thiết bị đồng thời lập phiếu nhập kho như sau:
Biểu số 2:
Đơn vị:Cty TNHH PT CN& TM Gia Long
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
11
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Địa chỉ:14- Thái Hà – Hà Nội.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Số 0508001
Người giao hàng: Chị Nguyễn Thị Phương
Đơn vị:Công ty CP thế giới số Trần Anh
Nội dung: Nhập mua hàng hóa
Tài khoản có: 331- Phải trả người bán
STT
Mã
kho
Tên hàng hóa TK ĐVT
Số
lượng
Đơn Giá
Thành
tiền
1
14-
TH
Máy in laser
canon 1210
156 Chiếc 08 2.203.00
0
17.642.000
2
14-
TH
USB Tracend 1
GB
156 Chiếc 20 220.000 4.400.000
3
14-
TH
Mornitor
Samsung
17’’793
156 Chiếc 03 1.992.00
0
5.976.000
Cộng tiền hàng 28.000.000
Thuế VAT 5% 1.400.000
Tổng tiền 29.400.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Hai mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 05 tháng 10 năm 2007
Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho
( Đã Ký) (Đã ký) ( Đã Ký)
( Số liệu phòng kế toán cung cấp)
- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
12
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Khi hàng hóa xuất kho bán cho khách hoặc xuất xuống các cửa hàng
trực thuộc của công ty, thì kế toán sử dụng phiếu xuất kho, phiếuxuất kho
nội bộ.
- Nếu xuất hàng bán trực tiếp cho khách hàng thì kế toán sử dụng phiếu
xuất kho theo quy định của bộ tài chính.
Ví dụ 2: Ngày 04 tháng 10 năm 2007 xuất bán 10 máy in Laser canon
2900( Đầu tháng tồn 10 chiếc- Giá 2.500.000 đồng/1 chiếc) tại 45 Tạ Quang
Bửu giá chưa thuế là 25.000.000 đồng, thuế GTGT 5%. Khách hàng nợ tiền
sẽ thanh toán bằng chuyển khoản vào tháng 11/2007.
Với trường hợp này kế toán chỉ phải viết 01 phiếu xuất kho khi xuất
hàng cho khách với giá xuất kho theo phương pháp cả kỳ bình quân dữ trữ là
2.500.000 đồng/1 chiếc.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
13
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Biểu số 3:
Đơn vị; Cty TNHH PT&CN GL PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02
Địa chỉ: 14-Thái Hà-ĐĐ-HN Ngày 04 tháng 10 năm 2007
Nợ: 632 Số: 05/6
Có: 156(K-14-TH)
-Họ, tên người nhận hàng: Trần Quang Minh Địa chỉ:45-Tạ Q.Bửu
-Lý do xuất bán: Xuất bán
-Xuất tại kho: 14-TH
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư( sản phẩm, hàng
hóa)
Mã
số
ĐVT
Số
lượng
thực
tế
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Máy in laser canon
2900
Chiếc 10 2.500.000 25.000.000
Tổng cộng 25.000.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ): hai mươi năm triệu đồng chẵn.
Xuất, ngày 04 tháng 10 năm 2007.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
( Ký ,Họ tên) ( Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
( Số liệu phòng kế toán cung cấp)
- Nếu xuất hàng cho cửa hàng trực thuộc của công ty thì kế toán sử
dụng phiếu xuất kho nội bộ.
Ví dụ 3: Ngày 05 tháng 10 năm 2007 xuất xuống cửa hàng ở Lê Thanh
Nghị một số vật tư văn phòng phẩm.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
14
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Cửa hàng ở Lê Thanh Nghị viết 01 giấy đề nghị xuất vật tư hàng hóa
như sau:
Biểu số 4:
Công ty TNHH
PT CN& TM Gia Long PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Hà Nội, Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Số : 0007957
Người đề nghị: Nguyễn Tuấn Anh Bộ phận kinh doanh- Lê Thanh Nghị
Xuất tại Kho 14-TH
Số
TT
Tên vật tư ĐVT S.lượng Đơn giá Ghi chú
1 Bàn phím máy tính Chiếc 05
2 Chuột PS 2 Chiếc 10
3 Ram DDR 256MB cái 15
4 DVDRW Liteon Cái 05
5 USB 512 MB DIT Cái 20
Tổng cộng: 5 mã vật tư
Người đề nghị Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Số liệu phòng kế toán)
Sau khi nhận được giấy đề nghị xuất vật tư hàng hóa như trên.kế toán
kho -14 TH làm phiếu xuất kho nội bộ cho cửa hàng trực thuộc như sau:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
15
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Biểu số 5:
Đơn vị: Cty TNHH PT&CN GL PHIẾU XUẤT KHO NỘI BỘ Mẫu số 02
Địa chỉ: 14 TH-ĐĐ-HN Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Nợ: 632 Số: 05/6
Có: 156( K 14-TH)
- Họ,tên người nhận hàng: Nguyễn Tuấn Anh Địa chỉ:Bộ phận kinh
doanh- 218-220 Lê Thanh Nghị.
- Lý do xuất kho: Xuất nội bộ
- Xuất tại kho : 14 TH
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư( sản phẩm, hàng
hóa)
Mã
số
ĐVT
Số
lượng
đề
nghị
Số
lượng
thực tế
Đơn giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1
Bàn phím máy tính
Chiếc 05 05
2
Chuột PS 2
Chiếc 10 10
3
Ram DDR 256 MB
Cái 15 15
4
DVD RW Liteon
Cái 05 05
5
USB 512 MB DTI
Cái 20 20
Tổng = 5 mã vật tư
Cộng thành tiền ( bằng chữ): …………..
Xuất, Ngày 05Tháng10 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ Kho
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) ( Ký ,họ tên) Ký,họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết hàng hóa
Đối với công ty Gia Long computer là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh các mặt hàng điện tử, máy tính và các thiết bị máy tính, đó là mặt
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
16
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
hang rất đa dạng về chủng loại, quy cách khác nhau. Đây cũng chính là sự
chủ động trong công việc kinh doanh của công ty. Để phục vụ tốt hơn cho
công việc kinh doanh, công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân
chuyển hàng hóa.
Tại công ty kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
17
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Với phương pháp này công việc cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng
hóa về sản lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Ở Thẻ kho được
mở cho từng danh điểm hàng hóa.
- Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo từng danh
điểm hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương
tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên
kế toán hàng hóa kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá vào thẻ kho và tính ra số
tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi
tiết hàng hóa có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết
hàng hóa theo từng danh điểm và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi toán tiết,
kế toán vật tư phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này
được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ cho chủ, kế toán phải ghi vào sổ.
Từ ví dụ 1 và 2 trên từ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho ta vào thẻ
kho như sau:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
18
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Biểu số 6:
Công ty TNHH THẺ KHO
PTCN& TM Gia Long Tháng 10
Tên vật tư, thiết bị: Máy in laser canon
Đơn vị: Chiếc
Số
TT
Ngày
tháng
Số chứng
từ
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ:
- Máy in laser
canon 2900
- Máy in laser
canon 1120
10
1
1 04/10 05/10 Bán lẻ cho KH
Minh máy in
laser canon 2900
10 00
2 05/10 125/10…. Nhập máy in
laser canon 1210
…08 … …09.
…3.. ….06/10 126/10 Nhập
.. .. …. …..
Cộng cuối kỳ
Thủ kho Kế toán
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
Từ thẻ kho trên cuối tháng kế toán vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật
tư:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
19
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Biểu số 7:
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
&THƯƠNG MẠI GIA LONG
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT TƯ
THÁNG 10 NĂM 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Số
TT
Tên, quy cách vật tư,
SP hàng hóa
Đơn
vị tính
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
Sản
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Sản
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Sản
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Sản
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Máy in laser canon
1210
Chiếc 1 2.230. 2.230. 08 2.203 17.624 09 2.206 19.854
2 Máy in laser canon
2900
Chiếc 10 2.500 25.000 10 2.500 25.000 0 0 0
…
3
Máy in laser canon
1210
Chiếc 10 2.230 22.300 19 2.218 42.154
Máy tính
ĐNA( P4:3.0)
Bộ
.. …
Tổng cộng
Hà Nội, Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập biểu Kế toán
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
20
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
2.2 Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hóa.
2.2.1 Kế toán quá trình mua hàng.
* Phương thức mua hàng tại công ty TNHH phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long.
Vì đặc điểm kinh doanh của công ty là chuyên kinh doanh các thiết bị,
linh kiện điện tử, tin học viễn thông. Đây là mặt hàng kinh doanh đang thông
dụng và có sự biến đổi lớn trong thị trường. Do đó công tác quản lý kinh
doanh là rất quan trọng, luôn phải tìm hiểu thị trường cung cấp mới, giá cả
hợp lý, phương thức thanh toán thuận tiện và đặc biệt là sự nhiệt tình trong
công tác chuyển hàng. Để theo dõi được một cách chặt chẽ giá đầu vào kế
toán áp dụng phương thức mua hàng trực tiếp là chủ yếu.
Phương thức mua hàng trực tiếp là phương thức mà công ty Gia Long
mua hàng trực tiếp tại đơn vị bán và thanh toán trực tiếp cho đơn vị bán
không qua đơn vị trung gian.
* Tính giá hàng mua
Hiện nay hàng hóa của công ty mua vào được áp dụng 2 loại thuế suất
thuế giá trị gia tăng(GTGT) là 5% và 10%
Hàng hóa chịu thuế GTGT 5% gồm: Máy vi tính, máy in laser, máy in
màu, các linh kiện máy tính, mực in….
Hàng hóa chịu thuế GTGT 10% gồm: Máy fax, các thiết bị vật tư, mực
fax...
- Giá trị hàng mua vào bao gồm giá thực tế mua vào giá ghi trên hóa
đơn của người bán( giá chua có thuế GTGT) cộng với các khoản thuế không
hoàn lại( nếu có) và các chi phí thu mua phát sinh( chi phí vận chuyển, bốc
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
21
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuê bãi …) trừ các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng.
* Tài khoản sử dụng
Để kế toán quá trình mua hàng tại đơn vị kế toán sử dụng tài khoản
156” Hàng hóa”, Tài khoản 331” Phải trả người bán:, 133” Thuế GTGT đầu
vào”
- Nội dung và kết cấu tài khoản 156” Hàng hóa”
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có biến động tăng, giảm của hàng
hóa tại kho, tai quầy của doanh nghiệp, chi tiết theo từng kho, từng quầy,
từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa.
Bên nợ :- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá hàng hóa tại kho, tại
quầy( giá mua vào và chi phí thu mua)
Bên có: - Phản ánh giá trị mua thực tế hàng hóa xuất kho, xuất quầy.
- Khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng hóa
và hàng mua trả lại.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư nợ:- Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 có các tài khoản chi tiết như sau:
• Tài khoản 1561” Giá mua hàng hoá “ phản ánh giá trị hàng hóa hiện
có tại kho, tại quầy và tình hình biến động tăng, giảm hàng hóa tại
kho, tại quầy trong kỳ theo giá trị mua thực tế.
• Tài khoản 1562” Chi phí thu mua hàng hóa “ Phản ánh tình hình chi
phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa (không bao gồm chi
phí thu mua hàng hóa bất động sản)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
22
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
- Nội dung kết cấu của tài khoản 331” Phải trả người bán”
Tài này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản thanh toan với người bán,
người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ…( kể cả tiền ứng trước cho người
bán)
Bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán( kể cả ứng trước)
- Giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng mua được hưởng
Bên có: - Số tiền phải trả cho người bán
- Số tiền thừa được người bán trả lại
Tài khoản này có thể có vừa số dư bên Nợ, vừa có số dư bên Có
Dư nợ:- Số tiền trả thừa hoặc ứng trước cho người bán
Dư có:- Số tiền còn nợ người bán
Tài khoản”Phải trả người bán” được mở chi tiết theo từng chủ nợ,
khách nợ không được bù trừ khi lên bảng cân đối nếu khác đối tượng thanh
toán.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 133” thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ”
Tài khoản này sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nội dung phản ánh và kết cấu của tài khoản 133 “ thuế GTGT được
khấu trừ” như sau:
Bên nợ:- Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có:- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
23
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
- Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào( Số không được
khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại,…)
Dư nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn
lại nhưng chưa nhận.
Tài khoản 133 được chi tiêt thành 2 tài khoản:
+ Tài khoản 1331” Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch
vụ”
+ Tài khoản 1332” Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định"
-Kế toán trên sổ
Ví dụ 4: Ngày 6/10/2007 công ty TNHH phát triển công nghệ thương
mại Gia Long mua 10 chiếc máy inlaser canon 1210 của công ty máy tính
Hà Nội.
Tổng giá chưa thuế là 22.300.000, giá chưa bao gồm thuế GTGT 5 %.
Số tiền trên được thanh toán bằng tiền mặt là 03 ngày. Cước vận chuyển
công ty TNHH thương mại và vận tải Thiên Lâm
Khi hàng hóa đã về nhập kho của công ty. Kế toán căn cứ vào các
chứng từ mua hàng hóa sau:
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
24
Báo cáo nghiệp vụ Khoa: Kinh tế
Biểu số 8:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRI GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2 ( giao cho khách hàng) LH/2006B
Ngày 06 tháng 10 năm 2007 0080701
Đơn vị bán: Công ty máy tính Hà Nội
Địa chỉ: 131 Lê Thanh Nghị -Hai Bà Trưng –Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8693859 Mã số thuế: 0015161501
Họ tên người mua hàng: Lê Việt Dũng
Đơn vị : Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long
Địa chỉ: 14- Thái Hà –Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản:…
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế :0101273973
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy in laser canon Chiếc 10 2.230.000 22.300.000
1210
Cộng tiền hàng 22.300.000
Thuế suất GTGT 5% 1.115.000
Cộng thanh toán 23.415.000
Số tiền bằng chữ: hai mươi ba triệu bốn trăm mười lăm nghìn đồng
chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Huệ Lớp: KT13KT1
25