Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường tiểu học tam đồng huyện mê linh thành phố hà nội nhằm đáp ứng yêu cầu đối mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỖ THỊ THU THỦY

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MƠN TỐN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TAM
ĐỒNG – HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỖ THỊ THU THỦY

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MƠN TỐN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TAM
ĐỒNG – HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Huy Lợi

Hà Nội, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kì luận văn nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu, học tập và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tơi đã được sự giúp đỡ tận tình của Nhà trường, các
tổ chức, các tập thể, cá nhân trong và ngồi huyện cũng như các thầy cơ giáo
thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã dành những điều kiện tốt nhất để tơi được theo học và nghiên
cứu, hồn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Huy Lợi đã
dành thời gian và công sức để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và chuẩn bị luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo
Huyện uỷ Mê Linh đã cho phép, tạo điều kiện để tôi được tham gia học tập,

nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, Phòng Giáo dục - Đào tạo
huyện Mê Linh, cán bộ, giáo viên, các em học sinh ở Trường Tiểu học Tam
Đồng - huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội đã giúp đỡ và cộng tác để tơi hồn
thành nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh, chị đồng nghiệp và tập thể lớp cao
học Giáo dục học (Bậc Tiểu học) K16 đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
8. Cấu trúc của đề tài ................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
TỐN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................... 5
1.1.2. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam .................................................... 6
1.2. Các khái niệm công cụ ......................................................................... 8
1.2.1. Biện pháp ....................................................................................... 8

1.2.2. Hoạt động dạy ............................................................................... 9
1.2.3. Hoạt động học .............................................................................. 12
1.2.4. Hoạt động dạy học Toán ở trường Tiểu học.................................. 15
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học ............... 16
1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn Tốn ở trường Tiểu học............................ 16
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của mơn Tốn ở trường Tiểu học............... 19
1.3.3. Nội dung, chương trình mơn Tốn ở Tiểu học .............................. 21
1.3.3.1. Số học .................................................................................... 22
1.3.3.2. Đại lượng và đo đại lượng ...................................................... 22
1.3.3.3. Các yếu tố hình học ................................................................ 23


1.3.3.4. Giải bài tốn có lời văn........................................................... 23
1.3.4. Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học......................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC TAM ĐỒNG ............................................................ 39
2.1. Khái quát về giáo dục Tiểu học huyện Mê Linh và trường Tiểu học
Tam Đồng ................................................................................................. 39
2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ................... 39
2.1.3. Khái quát về giáo dục Tiểu học huyện Mê Linh ........................... 40
2.1.2. Khái quát về Trường Tiểu học Tam Đồng .................................... 42
2.1.2.1. Thuận lợi ................................................................................ 42
2.1.2.2. Khó khăn ................................................................................ 46
2.2. Thực trạng dạy học mơn Toán ở Trường Tiểu học Tam Đồng ............ 47
2.2.1. Hoạt động dạy học Toán ở Trường Tiểu học Tam Đồng............... 47
2.2.1.1. Về công tác chuẩn bị cho hoạt động dạy học Toán ................. 47
2.2.1.2. Về triển khai hoạt động dạy học Toán .................................... 51
2.2.1.3. Đánh giá hoạt động dạy học Toán ở Trường Tiểu học Tam
Đồng ................................................................................................... 55
2.2.2. Hoạt động học Toán của học sinh ở Trường Tiểu học Tam

Đồng ...................................................................................................... 58
2.3. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Trường
Tiểu học Tam Đồng .................................................................................. 61
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TAM ĐỒNG ......................... 65
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 65
3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở Trường Tiểu
học Tam Đồng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay..................................................................................................... 66
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý (về phía nhà trường) .............................. 66


3.2.1.1. Chỉ đạo quyết liệt việc đổi mới phương pháp dạy học ............ 66
3.2.1.2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy
học ...................................................................................................... 71
3.2.1.3. Chú trọng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ............. 73
3.2.1.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong việc
đổi mới phương pháp dạy học Tốn .................................................... 79
3.2.1.5. Biện pháp hình tam giác kết hợp bộ ba: Gia đình – nhà trường
– xã hội. ............................................................................................... 80
3.2.2. Nhóm biện pháp đối với người dạy............................................... 80
3.2.2.1. Đổi mới tư duy về phương pháp dạy học Toán ....................... 80
3.2.2.2. Thiết kế giáo án khoa học và sử dụng tốt thiết bị đồ dùng
dạy học................................................................................................ 84
3.2.2.3.Thường xuyên họp tổ chun mơn trao đổi thảo luận góp ý
nâng cao chất lượng giảng dạy ............................................................ 88
3.2.2.4. Hướng dẫn học sinh có phương pháp học và tự học phù hợp .. 90
3.2.3. Nhóm biện pháp đối với người học............................................... 94
3.2.3.1. Đổi mới tư duy về phương pháp học Toán.............................. 94
3.2.3.2. Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của giáo viên về học, tự

học và thực hành ................................................................................ 95
3.2.3.3. Xây dựng nhóm tự học chuyên Toán ...................................... 96
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 103
1. Kết luận ............................................................................................... 103
2. Khuyến nghị ........................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC .................................................................................................. 107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao
với cách hiểu như sau:
BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học


ĐCHT

Động cơ học tập

ĐMPPDH

Đổi mới phương pháp day học

GD

Giáo dục

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PCGD


Phổ cập giáo dục

PP

Phương pháp

PTDH

Phương tiện dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TH

Tiểu học

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ

Số


Tên bảng - sơ đồ

Trang

hiệu
1.1

Quá trình dạy học

10

1.2

Hoạt động dạy học

10

2.1

Thống kê số lượng học sinh

42

2.2

Kết quả học lực năm học 2013 – 2014 tính đến ngày
10/4/2014

43


2.3

Chất lượng giảng dạy của giáo viên

44

2.4

Cơng tác chuẩn bị cho hoạt động dạy học Toán của giáo viên

48

2.5

Về triển khai hoạt động dạy học Toán của giáo viên ở
Trường Tiểu học Tam Đồng

2.6

52

Thực trạng về định hướng của giáo viên Toán cho hoạt
động học tập của học sinh

53

2.7

Những yếu tố ảnh hưởng tới việc đổi mới PPDH Tốn


54

2.8

Nhận thức của học sinh về vai trị của hoạt động học Toán

59

2.9

Thực trạng về kỹ năng tự học Toán của học sinh

60

3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết

98

3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi

99


1
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, sự phồn vinh của một quốc gia phụ thuộc vào tiềm
năng, trí tuệ của con người ở quốc gia đó. Vai trò của giáo dục là phát triển
tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất mà chúng ta cần
có để tiến vào tương lai, giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, là điều
kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và
tơn trọng lẫn nhau. Vì vậy, Giáo dục - Đào tạo (GD – ĐT) có vai trị quan
trọng trong cơng cuộc phát triển con người, phát triển đất nước, phát triển
nhân loại trong thời đại mới.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, Nghị
quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đổi mới căn
bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng
cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học
tập suốt đời” [5]
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thơng nói riêng
đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành GD – ĐT quan tâm, đặc biệt là vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học (ĐMPPDH) ở các cấp học.
Có thể nói, ĐMPPDH khơng phải là vấn đề mới đối với nhà trường phổ
thơng, nó đã được đề cập, phát động dưới nhiều cách thức khác nhau trong
các nhà trường từ thập kỷ 70 (thế kỷ XX) và được đặt ra với tất cả các cấp
học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, ĐMPPDH ở trường Tiểu
học (TH) là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp học này.


2
ĐMPPDH được xem như yếu tố cốt lõi nâng cao chất lượng dạy học.

Các phong trào phát động thi đua trong các trường TH đều nhấn mạnh đến
ĐMPPDH. Mặc dầu vậy nhưng khi bàn về vấn đề ĐMPPDH Tốn nói riêng,
ở Tiểu học nói chung, cũng cịn nhiều những bất cập trong dạy học (DH)
Toán. Trường Tiểu học Tam Đồng trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà
Nội cũng vậy. Thời gian qua, đội ngũ Ban Giám hiệu nhà trường cùng đội
ngũ giáo viên đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác quản lí nói chung và quản lý
hoạt động dạy học nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, trong đó có
việc dạy học mơn Tốn. Tuy nhiên, hiệu quả còn rất thấp, dẫn đến chất lượng
dạy học Tốn cịn nhiều bất cập cần có biện pháp khắc phục kịp thời. Xuất
phát từ thực trạng ấy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở Trường Tiểu học Tam Đồng
huyện Mê Linh thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục
và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay" với mong muốn góp phần nầng cao
chất lượng dạy học mơn Tốn ở Trường TH Tam Đồng, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học mơn Tốn ở Trường Tiểu học Tam Đồng - Mê Linh - Hà Nội, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Trường Tiểu học Tam Đồng - huyện Mê Linh –
thành phố Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở Trường Tiểu học
Tam Đồng – huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay.


3

4. Giả thuyết khoa học
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục, nhiệm vụ cơ bản của các nhà trường
là nâng cao chất lượng dạy học. Nếu xây dựng được biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tốn phù hợp với thực tiễn của trường Tiểu học Tam Đồng
và được thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng dạy học mơn Tốn ở đây sẽ
được nâng cao đáp ứng yêu cầu đổi mới GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động dạy
học mơn Tốn ở Trường Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở
Trường Tiểu học Tam Đồng – huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở
Trường Tiểu học Tam Đồng , đáp ứng yêu cầu đổi mới GD – ĐT trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Trường Tiểu học Tam Đồng, chỉ tập trung
nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở
Trường Tiểu học Tam Đồng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các cơng trình
nghiên cứu, các tài liệu lý luận được chọn lọc liên quan đến đề tài nghiên cứu
để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với giáo viên, cán bộ quản lí và
học sinh để thu nhập những thơng tin về thực trạng dạy và học mơn Tốn hiện
nay ở Trường Tiểu học Tam Đồng – huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội.



4
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có
kinh nghiệm để xin ý kiến đề xuất biện pháp và xác định tính hiệu quả, tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp quan sát:
Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học mơn Tốn của giáo
viên và học sinh.
- Phương pháp khảo nghiệm:
Sử dụng nhằm minh chứng tính hiệu quả và tính khả thi của những biện
pháp đã đề xuất.
7.3. Phương pháp sử dụng Toán học
Chủ yếu dùng để phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được, đặc biệt
là Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị kết quả nghiên cứu của đề
tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường
Tiểu học
Chương 2: Thực trạng dạy học mơn Tốn ở Trường Tiểu học Tam
Đồng
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở
Trường Tiểu học Tam Đồng huyện Mê Linh thành phố Hà Nội.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới
Hầu hết các chuyên gia sư phạm trên thế giới đều đưa ra những cải tổ
nền giáo dục (GD) theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
người học, học sinh được hướng dẫn, khuyến khích tự lập và triển khai kế
hoạch học tập của riêng mình. Theo Jan Amos Komensky, dạy học thế nào để
người học thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức.
Ơng nói: “Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong
quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ơng
cịn viết: “GD có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đốn đúng
đắn, phát triển nhân cách… Hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên (GV) dạy
ít hơn, học sinh (HS) học được nhiều hơn”.
Xã hội ngày càng phát triển và luôn thay đổi, tất yếu dẫn đến sự đổi
mới trong nội dung GD và phương pháp giáo dục trong đó có đổi mới cách
dạy, cách học, ĐMPPDH là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục trên toàn
thế giới quan tâm. Những cơng trình nghiên cứu nổi tiếng đề cập đến hoạt
động dạy - học gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp,
Êxipôp, Lecne, Babansky....
Như chúng ta đã biết Tốn học có nguồn gốc thực tiễn. Số học ra đời
trước hết do nhu cầu đếm. Hình học phát sinh do sự cần thiết phải đo lại
ruộng đất bên bờ sông Nin (Ai Cập) sau những trận lụt hàng năm. Khi nói đến
nguồn gốc thực tiễn của Tốn học cũng cần nhấn mạnh cả nguồn gốc thực
tiễn của chính các quy luật của logic hình thức được sử dụng trong Toán học.


6
Theo Ăng ghen: “Đối tượng của Toán học thuần túy là những hình dạng
khơng gian và những quan hệ số lượng của thế giới khách quan”.
Trong hoạt động dạy học mơn Tốn cần có những mơ hình học tập sẽ
giúp học sinh tiếp thu bài học nhanh hơn, theo V.A.Stoff (Stoff 1966) thì mơ
hình học Tốn nhất thiết phải có ba đặc trưng cơ bản; tính đẳng cấu (mơ hình

phản ánh đúng một cách đẳng cấu những thuộc tính nhất định nào đó của đối
tượng nghiên cứu mà những thuộc tính ấy là đối tượng nhận thức của học
sinh), tính đơn giản (đơn giản về mặt tri giác), tính khác với nguyên bản (để
trong dạy học dễ dàng đạt được mục đích đề ra).
Khổng Tử (551 – 479 trước cơng nguyên) với quan điểm dạy học gắn
liền với phương pháp dạy học (PPDH) mơn Tốn hiện nay là: “Dùng cách gợi
mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi hỏi người học
phải tích cực suy nghĩ. Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nề nếp,
thói quen học tập” và “học khơng biết chán, dạy không biết mỏi”. Quan điểm
của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy định về nề
nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để lựa chọn được những PPDH
theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của người học.
1.1.2. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Từ trước tới nay Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thành quả trong nhiều năm qua của nền giáo dục của chúng
ta là đã tạo nên một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến
thức cơ bản vững chắc và gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Họ đã có những đóng
góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời đã góp
phần đào tạo bồi dưỡng nên một thế hệ cán bộ trẻ kế tiếp, giàu trí tuệ và năng
động. Đội ngũ này là lực lượng nòng cốt đáng tin cậy, đã và đang tích cực


7
góp phần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơ
bản theo hướng hiện đại.
Về dạy học theo hướng đổi mới PPDH, Nghị quyết 4 của Trung ương
Đảng khoá VII đã xác định “phải khuyến khích tự học”, “áp dụng phương
pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,

năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục
khẳng định “phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Nghị
quyết số 40 năm 2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông đã khẳng định phải đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa,
phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thể hệ
trẻ. Định hướng đó đã được pháp chế hố trong văn bản pháp luật. Luật Giáo
dục năm 2005 Điều 28, khoản 2 đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Hiện nay, ngồi hoạt động dạy học mơn Tốn được tổ chức trên lớp cịn
có thể tổ chức những hoạt động thực hành Tốn ngồi nhà trường như ở nhà
máy, cơng xưởng, đồng ruộng, kể cả những hoạt có tính chất tập dượt nghiên
cứu bao gồm cả các khâu đặt bài tốn, xây dựng mơ hình, thu thập dữ liệu, xử lí
mơ hình để tìm lời giải, đối chiếu lời giải với thực tế để kiểm tra và điều chỉnh.
Theo tác giả Phạm Văn Hồn, trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
mơn Tốn cần bồi dưỡng cho học sinh tác phong, phương pháp nghiên cứu và
thói quen tự học sách.
Trong công tác dạy học, phụ đạo học sinh yếu kém mơn Tốn, theo tác
giả Phạm Văn Hồn, thầy giáo nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ
năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức.


8
Tài liệu “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của GS.VS. Nguyễn Cảnh Tồn
có đề cập đến việc dạy học tính sáng tạo cho học sinh thơng qua mơn Tốn.
Tài liệu “Phương pháp dạy học mơn Tốn” của tác giả Nguyễn Bá Kim nói về
nội dung của mơn Tốn, định hướng q trình dạy học Tốn, phương pháp

dạy học mơn Tốn.
Các cơng trình khoa học trên với tầm vóc quy mơ về giá trị lý luận và
thực tiễn được ứng dụng rộng rãi và mong lại hiệu quả to lớn trong phát triển
sự nghiệp giáo dục nước nhà.Tuy nhiên các công trình nói trên chưa đề cập
nhiều đến các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn trong
trường Tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
Trước yêu cầu bức xúc của thực tiễn ở các trường Tiểu học là nâng cao
chất lượng dạy học, trong đó có chất lượng dạy học mơn Tốn, nhiều học viên
cao học ngành Giáo dục học đã đi vào nghiên cứu thực trang dạy học mơn
Tốn ở các trường Tiểu học và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tốn nhằm đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay. Nhưng cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu
về các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở Trường Tiểu học
Tam Đồng, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp còn là cách thức, con đường mà chủ thể tác động tới đối
tượng nhằm đạt được mục đích. Biện pháp được tạo ra khơng phải là cơng cụ
như chiếc chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa khám phá, thâu tóm tri
thức mà cái quan trọng (bản chất) của biện pháp chính là tư duy định hướng,


9
gợi mở, trợ giúp cho chủ thể hoạt động phát huy năng lực, sở trường, thói
quen, kinh nghiệm, tư duy sáng tạo để hành động hiệu quả. Tính hiệu quả của
biện pháp không phải bị định khuôn khi người thực hiện tn theo các u
cầu cần thiết mà nó ln là một chuỗi các thao tác mở, phong phú đa dạng các

chiều hướng để cho người thực hiện tự do sáng tạo, thực hiện mục đích.
1.2.2. Hoạt động dạy
Hoạt động dạy học trong nhà trường được thể hiện chủ yếu bằng hình
thức dạy học trên lớp với những giờ lên lớp và hệ thống bài học. Giờ lên lớp
của GV phản ánh tồn bộ những gì họ đã tích lũy được, đã nghiền ngẫm, đã
luyện tập đồng thời cũng là lúc thể hiện tinh thần trách nhiệm nơi họ. Trong
giờ dạy trên lớp, mỗi công việc, mỗi thái độ biểu thị trước HS của GV đều là
những chi tiết thể hiện PPDH, phương pháp đó cịn được thể hiện ở sự hài hịa
giữa cơng việc của thầy và trị; ở sự cân đối giữa các khâu công việc của thầy
(giảng kiến thức mới và luyện tập kỹ năng; truyền thụ và kiểm tra); ở sự đúng
lúc, đúng mức độ của thái độ động viên khuyến khích hoặc chê trách HS.
Ngồi ra, GV cịn có nhiệm vụ giáo dục HS, bởi vậy họ phải học tập, rèn
luyện, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của mình.
Có thể nói, hoạt động dạy - học chính là hoạt động giảng dạy của người
dạy và hoạt động học tập của người học trong mối quan hệ tương tác không
tách rời nhau của hai hoạt động. Mọi phương thức đào tạo đều lấy quá trình
dạy - học làm trọng tâm. Quá trình dạy - học là một quá trình dưới sự lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ
động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Có thể diễn tả QTDH một cách giản lược
theo sơ đồ sau:


10
Sơ đồ 1.1: Quá trình dạy học

Như vậy người thầy là người tổ chức hướng dẫn QTDH (xác định mục
đích, lựa chọn nội dung, kích thích hứng thú, động cơ của người học), tổ chức
việc học, sử dụng phương pháp, phương tiện một cách thích hợp. Người học có

nhiệm vụ xác định mục tiêu, chủ động tích cực lĩnh hội bài giảng, lựa chọn
cách học thích hợp để tìm kiếm kiến thức, cấu trúc lại vốn kiến thức của mình,
vận dụng, kiểm tra đánh giá điều chỉnh việc học. Trong QTDH, hoạt động dạy
và hoạt động học liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt
chẽ, tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học, từ đó tạo nên
hiệu quả cho QTDH. Chính sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học là một
trong những quy luật của QTDH. Nó phản ánh mối quan hệ gắn kết (trong
QTDH), mối quan hệ giữa thầy với tư cách người tự tổ chức tự điều khiển, lãnh
đạo và trò với tư cách người tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, ta
có thể biểu diễn hoạt động dạy – học trong QTDH theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hoạt động dạy học


11
Như vậy, QTDH là q trình có tính hai mặt: Mặt hoạt động dạy và mặt
hoạt động học, hai mặt hoạt động này hợp thành một thể thống nhất, tồn tại
trong mối quan hệ qua lại đối với nhau. Nếu khơng có mối quan hệ này thì
khơng có sự tác động qua lại giữa thầy và trò, dạy với học, do đó cũng khơng
có lý do tồn tại bản thân quá trình dạy học.
Dạy học được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục (nghĩa rộng),
xem như là một trường hợp riêng của nó (của giáo dục). Dạy học là con
đường đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các
con đường, các hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực hiện các mục
tiêu và nhiệm vụ đặt ra.
Dạy học là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức, kinh
nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát triển
nhân cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Dạy học bao hàm
trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, trong đó sự dạy khơng chỉ là sự
giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học.
Dạy học là một mặt của quá trình dạy và học do người giáo viên thực

hiện theo nội dung, chương trình đào tạo đã định nhằm giúp người học đạt
được các mục tiêu học tập theo từng bài học hoặc tồn khóa đào tạo. Hoạt
động dạy học khơng chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành
kĩ năng, kĩ xảo và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học mà cịn góp
phần phát triển tích cực và tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Dạy là hoạt động của giáo viên, không chỉ là hoạt động truyền thụ cho
học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề ra, mà còn hơn nữa là
hoạt động giúp đỡ chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ
khi nào nắm bắt được các điều kiện bên trong (hiểu biết, năng lực, hứng
thú,…) của học sinh thì GV mới đưa ra được những tác động sư phạm phù
hợp để hoạt động học đạt được kết quả mong muốn.


12
Nhiệm vụ hoạt động dạy: Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống
tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam
về tự nhiên xã hội - nhân văn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng. Tổ chức, điều khiển HS hình thành phát triển năng
lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo,
hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng
và phát triển nhân cách nói chung.
1.2.3. Hoạt động học
Học, theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát
triển nhân cách trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “sức
mạnh bản chất con người” đã được đối tượng hóa trong các sản phẩm của
hoạt động con người. Đó là hoạt động phản ảnh những mặt nhất định của hiện
thực khách quan vào ý thức người học. Tuy nhiên nó chủ yếu hướng người
học vào lĩnh hội những chân lí đã được loài người phát hiện nhưng chúng là
mới đối với họ.
Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học,

thơng qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng
có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực
khách quan.
Hoạt động học là loại hoạt động đặc biệt của con người với mục đích
nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của
hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức lý luận khoa học và kinh nghiệm
thực tiễn (I.B. Intenxơn).
Động cơ học tập: Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối
tượng cần đạt thì xuất hiện động cơ học tập (ĐCHT). ĐCHT được thể hiện ở
đối tượng của hoạt động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… mà
giáo dục đem lại.


13
Nghiên cứu về ĐCHT, ta tìm thấy các lý luận nghiên cứu từ các nhà
tâm lý học Nga như L.I.Bozovik, A.N.Leonchiep, A.K.Markova… Nhiều nhà
tâm lý học đều khẳng định: hoạt động học tập của HS được thúc đẩy bởi
nhiều động cơ. Các động cơ này tạo thành cấu trúc xác định có thứ bậc của
các kích thích, trong đó có một số động cơ là chủ đạo, cơ bản, một số động cơ
khác là phụ, là thứ yếu.
Theo L.I.Bozovick động cơ học tập của HS biểu hiện ở chỗ: trẻ học vì
cái gì, cái gì thúc đẩy trẻ học tập và tất cả những kích thích đối với hoạt động
học tập của các em.
Theo A.N.Leonchiev hiểu ĐCHT của trẻ như là sự định hướng của các
em đối với việc lĩnh hội tri thức, với việc dành điểm tốt và sự ngợi khen của
cha mẹ, GV…
Có nhiều cách phân lọai ĐCHT của HS: Theo L.I. Bozovik,
A.K.Dusaviski… ĐCHT của trẻ được phân thành hai loại: ĐCHT mang tính
xã hội và động cơ mang tính nhận thức. Phát triển quan điểm trên,
A.K.Marcova và V.A.Kruteski cho rằng ngồi hai động cơ trên cịn có lọai

thứ ba đó là động cơ sáng tạo hay động cơ nhận thức mang tính xã hội. Đây là
mức phát triển cao nhất của động cơ học tập.
ĐCHT khơng có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong
quá trình học tập của HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Để hình
thành ĐCHT cho HS, GV cần làm cho việc học của HS trở thành nhu cầu
không thể thiếu thông qua tổ chức bài giảng, sử dụng PPDH … sao cho kích
thích được tính tích cực, tạo hứng thú cho HS.
Động cơ chính trong ĐCHT là động cơ hồn thiện tri thức: đó là mong
muốn khao khát chiếm lĩnh, mở rộng tri thức, say mê với việc học tập…, bản
thân tri thức và phương pháp dành tri thức có sức hấp dẫn, lơi cuốn HS.
Người có động cơ này ln nỗ lực ý chí, khắc phục trở ngại từ bên ngoài để
đạt nguyện vọng bên trong.


14
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ hồn thiện tri thức
thường khơng chứa đựng xung đột bên trong. Có thể có những khó khăn trong
q trình học hỏi địi hỏi phải có nỗ lực ý chí để khắc phục, nhưng là khắc
phục các trở ngại bên ngoài chứ khơng hướng vào đấu tranh với chính bản
thân. Do đó, chủ thể của hoạt động học khơng có những căng thẳng tâm lý.
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ này được cho là tối ưu trong
lĩnh vực sư phạm.
Tính tích cực nhận thức: Biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác
với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt
động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú,
chú ý, ý chí...) nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao.
- GV muốn phát hiện được HS có tính tích cực học tập khơng, cần dựa
vào những dấu hiệu sau đây:
+ Có chú ý học tập khơng?
+ Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không

(thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
+ Có hồn thành những nhiệm vụ được giao khơng?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học khơng?
+ Có hiểu bài học khơng?
+ Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng khơng?
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Tốc độ học tập có nhanh khơng?
+ Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập khơng?
+ Có sáng tạo trong học tập khơng?
- Về mức độ tích cực của HS trong q trình học tập có thể khơng
giống nhau, GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu
sau đây:


15
+ Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngồi (gia
đình, bạn bè, xã hội).
+ Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
+ Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
+ Tích cực tăng lên hay giảm dần?
+ Có kiên trì vượt khó hay khơng?
Để nâng cao tính tích cực học tập trong mỗi HS thì việc đổi mới PPDH
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nhưng muốn đổi mới cách học, phải đổi mới
cách dạy.Cách dạy quyết định cách học. Do vậy, GV cần được bồi dưỡng,
phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ
đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Trong
đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy
với hoạt động học. Ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm, xu hướng
lí luận dạy học khác nhau: Dạy học hướng vào HS, dạy học kiến tạo; dạy học

hợp tác... Những quan niệm về mơ hình lí luận dạy học hiện đại là những
thành tựu quan trọng của khoa học giáo dục thế kỉ XX, tạo thành bức tranh
tổng hợp về sự phát triển của khoa học giáo dục hiện đại…
1.2.4. Hoạt động dạy học Toán ở trường Tiểu học
Là cách thức tổ chức việc dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học. Là sự
vận dụng các phương pháp dạy học cơ bản nhằm đạt được các mục đích giáo
dục trong nhà trường. Trong dạy học, phương pháp là cách thức hoạt động và
giao lưu của người thầy tạo nên những hoạt động và giao lưu cần thiết cho
người học nhằm đạt được các mục đích dạy học. Ở trường Tiểu học, mơn
Tốn hết sức quan trọng và phương pháp dạy học mơn Tốn cũng có những
nét đặc thù. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học là sự vận
dụng một cách hợp lí các phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu và nội
dung của mơn Tốn ở Tiểu học, phù hợp với đặc điểm của phương pháp Toán


16
học, đặc điểm nhận thức của học sinh và các điều kiện dạy học cụ thể trong
nhà trường Tiểu học.
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn Tốn ở trường Tiểu học
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học là cấp học giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học lên các bậc học trên. Mục đích của q trình dạy học ở bậc Tiểu
học là nhằm cung cấp tới học sinh những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự
nhiên và xã hội. Nhằm giúp HS từng bước hình thành nhân cách, từ đó trang
bị cho học sinh các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy học các môn
và thực hiện theo định hướng yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những
kiến thức, kỹ năng cần thiết để trẻ tiếp tục học ở bậc Trung học hay cho cơng

việc lao động của trẻ sau này. Mơn tốn ở cấp Tiểu học là một môn học chiếm
một vị trí rất quan trọng và then chốt trong nội dung chương trình các mơn
học cấp Tiểu học. Mục tiêu dạy học mơn Tốn Tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân
số, số thập phân; các đại lượng thơng dụng; một số yếu tố hình học và thống
kê đơn giản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài tốn có
nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận
hợp lí và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những
vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây
hứng thú học tập Tốn; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và
làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.


×