Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật chương dòng điện xoay chiều vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN TRUNG THÀNH

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VỀ ỨNG DỤNG
KĨ THUẬT CHƢƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÍ 12 THPT
Chun ngành: LL và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Việt

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Hồng Việt – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, đóng góp
nhiều ý kiến q báu trong suốt q trình nghiên cứu để tơi có thể hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Ban
Chủ nhiệm khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.Tôi cũng xin gửi
lời cám ơn tới các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn BGH trường THPT Nguyễn Bính – Vụ Bản
– Nam Định đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và tiến
hành thực nghiệm sư phạm. Xin cảm ơn toàn thể học sinh lớp 12A6 đã cộng


tác với tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu để hồn thiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Trung Thành


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Trung Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

7. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 6
8. Cấu trúc đề tài .............................................................................................. 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
DỰ ÁN VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT MƠN VẬT LÍ ...................................
1.1. Tổng quan ................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
1.2.1. Dạy học dự án ..................................................................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án .............................................. 8
1.2.1.2. Mục tiêu của DHDA .................................................................. 10
1.2.1.3. Những ưu – nhược điểm của dạy học dự án .............................. 11
1.2.1.4. Đặc điểm của DHDA ................................................................. 12
1.2.1.5. Bộ câu hỏi định hướng ............................................................... 14
1.2.1.6. Các yếu tố hỗ trợ DHDA ........................................................... 16
1.2.1.7. Tiến trình dạy học dự án ............................................................ 17
1.2.2. Dạy học về ứng dụng kĩ thuật vật lí. ................................................. 20
1.2.2.1. Các con đường dạy học ƯDKT và dạy học các ƯDKT ............ 20


1.2.2.2. Bản chất, vai trò của việc nghiên về ứng dụng kĩ thuật
trong dạy học ........................................................................................... 23
1.2.3. Tính tích cực ..................................................................................... 25
1.2.3.1. Thế nào là tính tích cực ............................................................. 25
1.2.3.2. Biện pháp phát huy tính tích cực .............................................. 26
1.2.3.3. Dấu hiệu phát huy tính tích cực ................................................ 30
1.2.4. Năng lực sáng tạo .............................................................................. 31
1.2.4.1. Thế nào là năng lực sáng tạo...................................................... 31
1.2.4.2. Biểu hiện của năng lực sáng tạo ................................................ 32
1.2.4.3. Biện pháp phát huy năng lực sáng tạo ...................................... 32
1.3. Cơ sở thực tiễn về dạy học dự án ............................................................. 32

1.3.1. Thực trạng việc vận dụng dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật
trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý 12 THPT
ở địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 33
1.3.1.1. Mục đích điều tra ....................................................................... 33
1.3.1.2. Phương pháp điều tra ................................................................. 33
1.3.1.3. Kết quả điều tra .......................................................................... 33
1.3.2. Điều tra thực tiễn về nhu cầu sản xuất ở địa phương gắn với dự
án chế tạo máy bóc vỏ lạc ........................................................................... 33
1.3.3. Phân tích kết quả điều tra, tìm giải pháp......................................... 34
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VỀ
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHƢƠNG “DỊNG ĐIỆN XOAY
CHIỀU” - VẬT LÍ 12 THPT......................................................................... 38
2.1. Xây dựng tiến trình dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật, nhằm góp
phần phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT ........... 38
2.2. Các hình thức đánh giá ............................................................................ 47


2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động dự án ........................................ 48
2.3.1. Tiêu chí đánh giá hoạt động của thành viên trong nhóm ................. 48
2.3.2. Tiêu chí đánh giá q trình làm việc của nhóm ................................ 49
2.3.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án ................................................... 50
2.4. Phiếu đánh giá .......................................................................................... 56
2.5. Cách tính điểm ......................................................................................... 60
2.5.1 Cách tính điểm trung bình các nhóm ................................................. 60
2.5.2. Cách tính điểm cho mỗi thành viên trong nhóm............................... 60
2.6. Nghiên cứu nội dung, chương trình và xây dựng cấu trúc logic
chương “Dịng điện xoay chiều” – Vật lí 12 THPT ........................................ 62
2.6.1. Cấu trúc logic nội dung chương “Dòng điện xoay chiều”- Vật
lí 12 THPT................................................................................................... 62

2.6.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương ................................................ 63
2.7. Xây dựng tiến trình dạy học dự án về một số ứng dụng kĩ thuật
chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lí 12 THPT nhằm phát huy tính
tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT .......................................... 64
Kết luận chƣơng 2
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 82
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 82
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 82
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 82
3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ............................................................... 82
3.4.1. Kế hoạch dạy học dự án .................................................................... 82
3.4.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm ........................................................ 83
3.5. Thu thập số liệu thực nghiệm ................................................................... 90
3.5.1.Thuận lợi ............................................................................................ 91
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................... 91


3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .................................................. 91
3.6.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá .......................................................................91
3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................93
3.6.2.1. Bảng tổng hợp kết quả ............................................................... 94
3.6.2.2. Bảng tổng hợp % điểm của lớp .................................................. 99
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
BGK

CLB
CHKQ
CHBH
CHND
CNTT
DĐXC
DHDA
ĐH
ĐHSPHN
ĐHSPQG
GTSP
MPĐ
NLST
NT
NXB
PATK
PPDH
SGK
THPT
TNSP
TK
ƯDCNTT
ƯDKT
XDKHTHDA
YTDA

Chữ viết đầy đủ
Ban giám khảo
Câu lạc bộ
Câu hỏi khách quan

Câu hỏi bài học
Câu hỏi nội dung
Công nghệ thơng tin
Dịng điện xoay chiều
Dạy học dự án
Đại học
Đại học sư phạm Hà Nội
Đại học sư phạm Quốc Gia
Giới thiệu sản phẩm
Máy phát điện
Năng lực sáng tạo
Nhóm trưởng
Nhà xuất bản
Phương án thiết kế
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thơng
Thực nghiệm sư phạm
Thư kí
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Ứng dụng kĩ thuật
Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
Ý tưởng dự án


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay là thời đại kinh tế tri thức, hội nhập và phát triển.

Trong xu thế đó Việt Nam cũng đang bước vào q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để chuẩn bị nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế cơng nghiệp, kinh tế tri thức và xu
thế tồn cầu hóa thì ngành giáo dục – Đào tạo phải có những đổi mới về
phương pháp và phương tiện dạy học để tạo ra nguồn nhân lực có trình độ
cao, có đầy đủ những phẩm chất, năng lực; giỏi về chun mơn, vững về tay
nghề, năng động, sáng tạo, tích cực, tự lực, có kĩ năng vận dụng vào thực tiễn.
Đó chính là nhiệm vụ được đặt ra rất cấp thiết đối với ngành giáo dục, vì sản
phẩm của giáo dục chính là con người, mục tiêu của giáo dục chính là đào tạo
ra những con người đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Để đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ cao phù hợp với nhu cầu hội
nhập quốc tế thì bắt buộc nền giáo dục nước ta phải đổi mới tồn diện, trong đó
có nội dung, phương pháp giáo dục trong các trường phổ thông sao cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ “Đổi
mới mạnh mẽ về phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước
áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại và quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”.
Trước yêu cầu bức thiết đó, ngành Giáo dục đã tiến hành đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh; tăng cường khai thác và sử dụng các PPDH tích cực nhằm rèn
luyện cho học sinh biết cách tự học, tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc
phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; góp phần giáo dục
kĩ năng sống, tư duy bậc cao và giáo dục toàn diện cho học sinh.


2

Vật lý là một mơn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực
khoa học và đời sống. Những hiện tượng vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng

phong phú và thú vị. Tuy nhiên, việc dạy học vật lí hiện nay ở trường phổ
thơng phần lớn là chỉ tập trung dạy những kiến thức thuần túy và tập trung
vào việc luyện giải bài tập. Điều đó phần nào làm cho học sinh giảm hứng thú
với môn học, làm cho kiến thức học sinh học được ở trường chưa gắn với
thực tiễn. Vì vậy việc gắn liền tri thức được học với những ứng dụng trong
cuộc sống rất cần được quan tâm nghiên cứu.
Hiện nay, điều kiện về môi trường học tập và cơ sở vật chất nhìn chung
đã được đảm bảo. Đồ dùng và phương tiện dạy học trong nhà trường được
trang bị tương đối đầy đủ. Công nghệ thông tin đã được đưa vào trường học,
làm cho học sinh khơng cịn thấy xa lạ với máy tính, máy chiếu qua đầu, các
thí nghiệm vật lí đơn giản...; làm cho khả năng cập nhật thông tin cũng như
tiếp cận tri thức mới của học sinh cũng khá hơn nhiều.
Những điều nêu trên đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc đổi mới
PPDH, trong đó có dạy học dự án (DHDA), đặc biệt là DHDA về những ứng
dụng của Vật lí.
Dạy học dự án là một trong các PPDH lấy hoạt động của người học làm
trung tâm. Suốt quá trình giảng dạy, người thầy phải hướng cho học sinh đến
mục tiêu, nội dung của bài học gắn liền với thực tế. Với PPDH này, buộc
người học phải tự nghiên cứu, tự giải quyết các vấn đề lĩnh hội được các kiến
thức và mang lại những kết quả thực tế. Do đó, DHDA về ứng dụng kĩ
thuật(ƯDKT) thực sự là phương pháp rất linh hoạt, hấp dẫn học sinh và kích
thích được sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu kiến thức của học sinh.
Ngồi ra, DHDA về ƯDKT còn rèn cho người học các kĩ năng cần thiết, như
kĩ năng học tập, kĩ năng sử dụng công nghệ - thông tin – truyền thông, kĩ
năng sống và nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp và cộng tác…. Đây là những kĩ


3

năng hết sức cần thiết cho học sinh Việt Nam có thể dễ dàng hịa nhập với học

sinh trong khu vực và quốc tế. Trong DHDA, giáo viên chỉ là hướng dẫn viên
và tham vấn khi cần để học sinh phát huy hết khả năng học tập và sáng tạo
cũng như xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình học tập. Ngồi ra,
DHDA cịn được đánh giá là PPDH có thể giúp phát triển năng lực tồn diện
cho học sinh.
Vật lí là mơn khoa học, trong đó các kiến thức vật lí có rất nhiều ứng
dụng trong thực tế và trong kĩ thuật vì vậy vận dụng phương pháp DHDA vào
dạy học là rất cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy dạy học vật lí có nhiều
điều kiện để tổ chức DHDA.
Chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lí lớp 12 là một trong những
chương có nhiều kiến thức gắn liền với thực tiễn, các ứng dụng này rất gần
gũi trong cuộc sống của người dân Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói
riêng. Vì vậy học sinh có nhiều điều kiện để tiếp cận, tìm tịi các ứng dụng
của lí thuyết vào thực tiễn, tạo cho học sinh cảm giác hứng thú và thiết thực
khi nghiên cứu nó.
Vụ Bản thuộc tỉnh Nam Định là huyện trồng rất nhiều lạc, từ xa xưa
người dân ở đây thường dùng tay để bóc tách, do đó cơng sức bỏ ra rất nhiều
mà năng suất lao động vẫn rất thấp. Thực ra, ngồi thị trường đã có máy bóc
lạc, tuy nhiên giá bán khá cao: Khoảng 12 000 000 đ nên đại đa số gia đình
khơng đủ tiền mua máy để sử dụng. Trước thực tiễn đó, câu hỏi đặt ra cho
chúng tơi là: Hãy làm gì để có thể ứng dụng kiến thức về động cơ điện đã học
vào việc có lợi cho việc bóc tách lạc, nhằm giải phóng sức lao động và tăng
năng suất lao động cho người dân huyện Vụ Bản?
Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu, hiện nay trên thế giới và ở Việt
Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về DHDA (sẽ được trình bày ở phần
tổng quan các vấn đề nghiên cứu). Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu


4


DHDA về ƯDKT chương “Dịng điện xoay chiều”

-

Vật lí 12 tại địa bàn

nghiên cứu Tỉnh Nam Định.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: "Tổ
chức dạy học dự án về ƢDKT chƣơng “Dòng điện xoay chiều”

-

Vật lí 12

THPT".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tiến trình DHDA về ƯDKT chương“Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12, nhằm góp phần phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học
sinh THPT và đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất của địa phương. Vận dụng
các tiến trình đó trong tổ chức dạy học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động DHDA về ƯDKT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung chương trình: chương “Dịng điện xoay chiều” - vật lí 12.
Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dựa trên cơ sở lí luận về DHDA và dạy học về ƯDKT, kết hợp với
việc nghiên cứu nội dung kiến thức về dịng điện xoay chiều để xây dựng tiến
trình DHDA về ƯDKT chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lí 12, thì có thể
góp phần phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học sinh THPT và đáp

ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về:
5.1.1. Dạy học dự án
5.1.2. Dạy học về ƯDKT trong dạy học vật lý vật lí
5.1.3. Tính tích cực


5

5.1.4. Năng lực sáng tạo
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
5.2.1. Điều tra thực trạng việc vận dụng DHDA về ƯDKT trong dạy
học chương “Dòng điện xoay chiều ” - Vật lí 12 ở địa bàn nghiên cứu.
5.2.2. Điều tra nhu cầu thực tiễn ở địa phương về động cơ điện xoay
chiều và máy biến áp thuộc chương “Dòng điện xoay chiều”- Vật lí 12.
5.2.3. Phân tích kết quả điều tra, tìm giải pháp
5.3. Đề xuất tiến trình tổng quát DHDA về ƯDKT mơn vật lí ; nhằm phát huy
tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học sinh THPT và đáp ứng nhu cầu sản
xuất ở địa phương
5.4. Xây dựng cấu trúc logic nội dung và nghiên cứu nội dung chương trình
chương “Dịng điện xoay chiều” - Vật lí 12
5.4.1. Xây dựng cấu trúc logic nội dung chương
5.4.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng
5.5. Đề xuất tiến trình DHDA về ƯDKT chương “Dịng điện xoay chiều”

-

Vật lí 12; nhằm phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh
THPT

Trên cơ sở đó chúng tơi dự kiến đề xuất hướng dự án sau: “ Ứng dụng
nguyên lý dòng xoay chiều trong thực tiễn” với 2 dự án thành phần
5.5.1. Hướng dự án về động cơ điện: Chế tạo máy bóc vỏ lạc
5.5.2. Hướng dự án về máy biến áp Chế tạo máy biến áp tăng áp
5.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học
mà đề tài đã đặt ra
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, nghị quyết của Đảng và Nhà Nước, các
chỉ thị, điều lệ của ngành giáo dục…


6

- Nghiên cứu các tài liệu và cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra một số trường THPT ở địa bàn Vụ Bản – Nam Định bằng
phiếu điều tra.
- Dự giờ, quan sát, điều tra thực trạng dạy học kiến thức chương “Dịng
điện xoay chiều” - Vật lí 12 ở trường THPT Nguyễn Bính và một số trường
THPT khác trong tỉnh.
- Phỏng vấn các giáo viên Vật lí, cán bộ lãnh đạo nhà trường và một số
cán bộ, giáo viên khác.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức DHDA về ƯDKT theo tiến trình đã đề xuất.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về DHDA các ƯDKT, nhằm
phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
7.2. Đề xuất tiến trình DHDA một số ƯDKT chương “Dịng điện xoay
chiều” - Vật lí 12, nhằm phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học

sinh THPT
7.3. Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lí ở các trường
THPT và sinh viên các trường Sư phạm
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của DHDA về ƯDKT.
Chƣơng 2. Xây dựng tiến trình DHDA về ƯDKT chương “Dịng điện
xoay chiều” - Vật lí 12.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm.


7

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT
1.1. Tổng quan
Đổi mới giáo dục hiện nay vẫn đang là xu hướng toàn cầu. Để đổi mới
giáo dục, cần phải đổi mới PPDH. Xuất phát từ yêu cầu đó, có rất nhiều đề tài
khoa học nghiên cứu về các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực và năng
lực sáng tạo của học sinh, góp phần rèn luyện một cách tồn diện, đầy đủ các
kĩ năng cần thiết cho học sinh. Trong các PPDH đó thì DHDA là phương
pháp được nghiên cứu, khai thác rất thành công và trở thành chiến lược dạy
học ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, cụ
thể là ở các trường phổ thơng. Từ năm 2003, hình thức DHDA được Bộ Giáo
dục – Đào tạo kết hợp với công ty Intel Việt Nam triển khai trong chương
trình “Dạy học cho tương lai”. DHDA đã có một số cơng trình nghiên cứu
như sau:

Chỉ xét đến các đề tài luận văn, DHDA đã được đề cập và nghiên cứu
trong các đề tài sau:
*/ Hồng Thị Bích Hồng. “Tổ chức dạy học nội dung kiến thức chương
“Từ trường” Vật lí 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, năng lực tự
chủ của học sinh trong học tập”. Luận văn thạc sĩ (2108). ĐHSPHN.
*/ Roãn Văn Huấn. “Tổ chức dạy học dự án một số nội dung kiến thức
chương Mắt và các dụng cụ quang vật lí 11 THPT”, luận văn thạc sĩ 2013
ĐHSP II.


8

*/ Phạm Vân Ngọc “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần
máy điện chương “Dòng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí 12 nâng cao
THPT”, luận văn thạc sĩ 2012, ĐHSPHN.
*/ Vũ Văn Dụng “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “Dòng
điện trong chất bán dẫn” sách giáo khoa Vật lí 11 nâng cao THPT”, luận văn
thạc sĩ 2009, ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
*/ Phạm Văn Hoạch “Tổ chức dạy học dự án các nội dung kiến thức
chương “Cơ học chất lưu” Vật lí 10 nâng cao”, luận văn thạc sĩ 2009, ĐH
Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
Như vậy, mặc dù cũng đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về
DHDA nhưng theo như tìm hiểu, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
việc tổ chức DHDA về ƯDKT chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12
THPT nhằm góp phần phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo cho học sinh
và đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất của địa phương.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Dạy học dự án
1.2.1.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án
 Dự án

Theo Đỗ Hương Trà: “Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc
tiếng la tinh là projicere có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Dự án ngày
nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục
tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần được thực
hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra” [28].
Dự án hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt
mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các
lĩnh vực kinh tế - xã hội như: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu
khoa học cũng như trong quản lí xã hội...


9

Trong một dự án, những người tham gia chủ yếu tự lập kế hoạch cho
những gì họ muốn làm và muốn đạt tới. Chính họ tiến hành hầu hết mọi hoạt
động. Trong q trình đó, những người tham gia học cách đề ra những mục
tiêu thực tế, cách sử dụng thời gian giải quyết các vấn đề theo phân công công
việc và đưa một kế hoạch đi đến kết thúc. Một dự án có sự tham gia của nhiều
chuyên gia, ví dụ như chuyên gia thẩm định, nhân viên marketing…
Chúng tôi thấy rằng khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội
vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển
giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp dạy học.
 Dạy học dự án
Theo Đỗ Hương Trà: “DHDA là một mơ hình dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thơng qua
q trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng
những kiến thức theo nội dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt học
sinh vào vai trị tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định,
điều tra viên hay người viết báo cáo…” [29].

DHDA khuyến khích học sinh tìm tịi, hiện thực hố những kiến thức
đã học trong q trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình.
Chương trình DHDA được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan
trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh
thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác
nhau, có thể lơi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách
học của họ. Thông thường học sinh sẽ được làm việc với các chuyên gia và
những thành viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung
hơn. Các phương tiện kỹ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học.Trong
q trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để
giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có chất lượng.


10

Hiện nay có nhiều quan niệm cũng như định nghĩa khác nhau về
DHDA. Nhiều tác giả coi DHDA như là một hình thức dạy học, cũng có tác
giả cho rằng DHDA là một PPDH. Trong luận văn này, chúng tôi quan niệm
DHDA là một PPDH. Đây là PPDH quan trọng thực hiện quan điểm dạy học
hướng vào người học, quan điểm dạy học hướng vào hoạt động mà trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập,
từ việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động. Trong DHDA, làm việc
nhóm là hình thức làm việc cơ bản dành cho học sinh. Bản chất của DHDA
chính là việc học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thơng qua q trình giải
quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ cho
ra sản phẩm cụ thể.
Có nhiều cách gọi khác nhau, có thể gọi là DHDA, dạy học theo dự án

hoặc dạy học dựa theo dự án, nhưng trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi
nhất quán dùng một tên gọi là dạy học dự án.
1.2.1.2. Mục tiêu của DHDA
Theo Đỗ Hương Trà, DHDA có những mục tiêu như sau [29]:
*/ Hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp,
đánh giá)
Học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc
với việc tìm kiếm thơng tin liên quan tới nội dung bài học, quá trình xử lý
thơng tin, có sự đánh giá, lựa chọn các cơng cụ (kiến thức, công nghệ…) để
thực hiện các nhiệm vụ học tập, tạo ra một tổng thể kiến thức mới khác với
nội dung của bài học.


11

Khác với dạy học truyền thống, tư duy phát triển một cách tuần tự và
có giới hạn, kiến thức tiếp nhận sau quá trình học trên lớp chỉ dừng lại ở mức
độ biết hoặc hiểu, còn để thực sự hiểu học sinh phải giải thật nhiều bài tập vận
dụng, trình độ tư duy theo mơ hình dạy học như vậy thường chỉ đến mức độ
vận dụng, học sinh cũng rất khó có thể thiết lập một tổng thể kiến thức mới
hay vận dụng một cách sáng tạo vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
*/ Hướng tới phát triển kĩ năng sống
Hợp tác, giao tiếp, quản lý, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp
cơng nghệ thơng tin vào giải quyết công việc và thực hiện sản phẩm… là
những mục tiêu mà các mơ hình dạy học tích cực hướng tới. DHDA có ưu thế
đặc biệt trong việc thực hiện hóa các mục tiêu này: Học sinh trong quá trình
thực hiện dự án tồn quyền quyết định phương tiện và cách thức hoạt động,
phải có khả năng học hỏi và hiểu biết về điểm mạnh của các thành viên trong
nhóm, phải có khả năng hợp tác cao độ, phải biết tranh luận và biết lắng nghe,
phải biết tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối

đa khả năng tích hợp cơng nghệ vào sản phẩm học tập của nhóm…
1.2.1.3. Những ưu – nhược điểm của dạy học dự án
Theo nhiều ý kiến của nhiều tác giả, cụ thể là tác giả Tống Xuân Tám
[20], tập đồn Intel trong chương trình “Teach to the future” tại Hà Nội [21],
tập đoàn Microsoft trong tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên [23] . DHDA
có một số ưu và nhược điểm sau đây:
* Ƣu điểm: So với một số PPDH khác thì DHDA có khá nhiều ưu điểm
đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, phát huy tính tích cực của người học, cụ
thể:
- Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã
hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;


12

- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc thơng qua q trình làm việc
nhóm;
- Phát triển năng lực đánh giá.
* Hạn chế: Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó
cũng tồn tại một số hạn chế sau:
- Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống;
- Khơng khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt cần phải
truyền đạt chính xác và đầy đủ cho người học;
- Đòi hỏi nhiều thời gian. Một dự án có thể kéo dài trong vài ngày,

thậm chí vài tuần. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho phương pháp thuyết
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống;
- Hoạt động học tập gắn liền thực hành, thực tiễn, do đó khi thực hiện
DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp;
- Dự án cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin địi hỏi người học và
người dạy phải có những kiến thức cơ bản về tin học.
Do vậy, theo chúng tôi để DHDA đạt hiệu quả giáo viên phải chọn lọc
những kiến thức có tính thực tiễn cao. Trong dạy học vật lí, có nhiều kiến
thức ƯDKT gắn liền với thực tiễn, phù hợp để triển khai dự án.
1.2.1.4. Đặc điểm của DHDA
DHDA có rất nhiều đặc điểm như: định hướng thực tiễn, định hướng
hứng thú, tính tự lực cao của người học, định hướng hành động, định hướng


13

sản phẩm, có tính phức hợp và cộng tác làm việc. Tuy nhiên, theo Đỗ Hương
Trà [29], chung quy lại thì có ba đặc điểm quan trọng nhất, chúng bao hàm cả
các đặc điểm trên, cụ thể đó là:
*/ Định hƣớng vào học sinh
- Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: học sinh được
trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú
của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo
của người học. Giáo viên đóng vai trị là người tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ;
- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các
dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân công công việc giữa
các thành viên trong nhóm, rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm
việc giữa các thành viên tham gia, giữa giáo viên và học sinh cũng như các
lực lượng xã hội tham gia vào dự án.

*/ Định hƣớng vào thực tiễn
- Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của
thực tiễn nghề nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp trình độ người học;
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường, mang
lại tác động xã hội tích cực;
- Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố,
mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh
nghiệm thực tiễn của người học;
- Dự án mang nội dung tích hợp: Kết hợp tri thức của nhiều môn học
hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
*/ Định hƣớng vào sản phẩm
Các sản phẩm được tạo ra, có thể là sản phẩm nghiên cứu lý thuyết
hoặc sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành… có thể sử dụng,


14

công bố, giới thiệu. DHDA yêu cầu học sinh tiếp thu kiến thức theo cách học
và trình diễn kiến thức.
1.2.1.5. Bộ câu hỏi định hướng
Trong quá trình tổ chức DHDA giáo viên phải sử dụng bộ câu hỏi định
hướng bài dạy nhằm khuyến khích học sinh vận dụng các kĩ năng tư duy bậc
cao, giúp học sinh hiểu rõ, hiểu bản chất vấn đề và hình thành được hệ thống
kiến thức. Bộ câu hỏi định hướng khung chương trình là một cấu trúc bao
gồm các câu hỏi xuyên suốt các dự án, giúp dự án phù hợp với việc học của
học sinh, đảm bảo thống nhất giữa việc hiểu sâu sắc nội dung bài học và việc
khám phá những ý tưởng hấp dẫn. Cụ thể mối liên hệ giữa các thành phần
được biểu diễn theo sơ đồ hình 1.
Bộ câu hỏi định hướng


Nội dung bài học

Bài tập của học sinh

Ý tưởng của dự án

Hình 1. Mối liên hệ giữa các thành phần trong hồ sơ bài học
Dựa vào tài liệu dành cho học viên của chương trình tập huấn “teach
the future” [21], [22], bộ câu hỏi khung chương trình định hướng bao gồm các
câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung
(CHND):
*/ Câu hỏi khái quát
CHKQ là những câu hỏi có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở.
CHKQ có những đặc điểm:
- Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các môn học.


15

Câu hỏi khái quát chính là cầu nối giữa các bài học, giữa bài học và môn học,
giữa các môn học và thậm chí cả khóa học trong một năm;
- Chúng thường là những CHKQ về thực tế. Đối với các câu hỏi loại
này thường khơng chỉ có một câu trả lời đúng. Chúng xuất hiện nhiều lần và
theo thời gian, trình độ người học ngày càng tăng thì các câu trả lời cũng ngày
càng đa dạng, phức tạp và mang nhiều sắc thái hơn;
- Mở rộng đến những câu hỏi khác. CHKQ mở rộng vấn đề, mở rộng
tính phức tạp và phong phú của chủ đề, mở rộng hướng nghiên cứu, không
chấp nhận những câu trả lời mơ hồ, những kết luận vội vàng.
*/ Câu hỏi bài học

CHBH có tác dụng hỗ trợ CHKQ, cũng là những câu hỏi mở nhưng bó
hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể, hỗ trợ và phát triển CHKQ. Mỗi
CHBH trong một khóa học giúp khám phá ra một khía cạnh của CHKQ. Đặc
điểm là:
- Có đáp án mở, lơi cuốn các em vào việc khám phá những ý tưởng cụ
thể đối với từng chủ đề, môn học hoặc bài học. Một CHBH có thể dùng chung
cho một vấn đề chung thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau;
- Đưa ra những vấn đề hoặc kích thích thảo luận hướng đến chủ đề
hoặc bài học cụ thể nhằm bổ trợ cho CHKQ;
- Khuyến khích khám phá, tạo ra và duy trì hứng thú, cho phép học
sinh trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích
thích học sinh tự lực tìm lời giải cho các vấn đề.
*/ Câu hỏi nội dung
CHND khác với CHKQ và CHBH. Nó là các câu hỏi “đóng”, trực tiếp
liên quan đến nội dung bài học cần nghiên cứu. Đặc điểm của CHND là:
-

Trực tiếp hỗ trợ những chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập;

-

Có những câu trả lời “đúng” cụ thể, rõ ràng;


16

-

Sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ


cho các câu hỏi khái quát cũng như câu hỏi nội dung.
CHND hỗ trợ cho CHKQ và CHBH bằng cách nhấn mạnh vào việc
hiểu các chi tiết trong bài. Các câu hỏi này giúp học sinh tập trung vào những
thơng tin xác thực cần phải tìm hiểu để đáp ứng các tiêu chí về nội dung và
những mục tiêu học tập.
Tóm lại, theo chúng tơi bộ câu hỏi khung chương trình có tác dụng hỗ
trợ cho quá trình thực hiện dự án học tập của học sinh. Nó khuyến khích động
cơ học tập đúng đắn. học sinh dường như trở thành những người học tự định
hướng bởi vì họ hứng thú với những câu trả lời bản thân họ khám phá ra.
Cuối cùng, thông qua bộ câu hỏi, học sinh nhìn thấy mối liên hệ giữa kiến
thức đang học với thế giới của mình - điều này có thể làm thay đổi tồn bộ
tồn bộ quan điểm của học sinh về giáo dục. Vì thế, giáo viên cần phải đầu tư
nhiều thời gian và công sức trong việc thiết kế bộ câu hỏi khung chương trình
để đạt được hiệu quả giáo dục như mong muốn.
1.2.1.6. Các yếu tố hỗ trợ DHDA
Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên cần giới thiệu cho học sinh
nguồn tài liệu hỗ trợ, giúp học sinh tìm kiếm, thu thập thông tin cần thiết cho
dự án. Nguồn tài liệu bao gồm:
* Nguồn tài liệu hỗ trợ về kiến thức
- Sách giáo khoa, sách tham khảo;
- Một số website liên quan đến vật lí, khoa học, các ứng dụng vật lí;
* Nguồn cơng nghệ trong lớp học
Thực hiện dự án địi hỏi cơ sở vật chất của nhà trường phải được
trang bị:
+ Máy vi tính có kết nối Internet;


17

+ Máy vi tính cài sẵn phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint

và Microsoft Publisher;
+ Projector, màn chiếu.
* Tài liệu hỗ trợ tiến trình thực hiện dự án:
- Kế hoạch thực hiện dự án;
- Mẫu phiếu phân công nhiệm vụ trong nhóm;
- Mẫu phiếu tổng hợp dữ liệu;
- Biên bản thảo luận nhóm;
- Mẫu phiếu trình bày kết quả thu được của nhóm;
- Mẫu tiêu chí đánh giá gói sản phẩm dự án.
1.2.1.7. Tiến trình dạy học dự án
Nếu dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất,
kinh tế, nhiều tác giả phân chia cấu trúc của DHDA qua bốn giai đoạn sau:
quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án.
Nếu dựa trên cấu trúc của tiến trình PPDH, theo Đỗ Hương Trà có thể
chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn [29]:
*/ Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề: giáo viên và học sinh
cùng nhau thảo luận, đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Trong
giai đoạn này, giáo viên cần tạo tình huống xuất phát từ những vấn đề mang
tính cấp thiết trong đời sống xã hội, hoặc có thể đặt ra cho học sinh một
nhiệm vụ cần giải quyết, nhưng phải chú ý đến hứng thú của học sinh đối với
đề tài và ý nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đề xuất
hoặc có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hố.
Nội dung dự án có thể do học sinh đề xuất.
*/ Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Trong giai đoạn này, giáo viên
hướng dẫn học sinh xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện
dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định cụ thể số thành viên trong


×