Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.67 KB, 114 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN THỊ MINH HIỀN



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng


Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn



Trần Thị Minh Hiền



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Các câu hỏi nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Kết cấu của luận văn 4
7. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 7
1.1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 7
1.1.2. Phân loại tín dụng 11
1.1.3. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp của NHTM 16
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 32
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 40
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG 41
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đông Á 41
2.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà
Nẵng 42


2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 45
2.2.1. Bối cảnh của hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại DongABank –
chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua 45
2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng 52
2.2.3. Phân tích về các hoạt động Ngân hàng đã thực hiện nhằm đạt các
mục tiêu của hoạt động cho vay Doanh nghiệp 60
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại
DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
DONGABANK – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 75
2.3.1. Những mặt làm đƣợc 75
2.3.2. Một số hạn chế 78
2.3.3. Nguyên nhân 79
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 82
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 83
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 83
3.1.1 Định hƣớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á 83

3.1.2 Định hƣớng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng 84
3.1.3. Kết quả phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh 86
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 86
3.2.1. Tăng cƣờng các hoạt động phát triển khách hàng doanh nghiệp 86


3.2.2. Đổi mới cơ cấu cho vay Doanh nghiệp theo định hƣớng đa dạng
hóa phù hợp với thƣc tiễn thị trƣờng mục tiêu 88
3.2.3. Mở rộng các hình thức cho vay mới 90
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất cạnh tranh đối với phân khúc khách hàng
quan trọng và đa dạng hóa hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản 90
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ 92
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định; tăng cƣờng kiểm tra,
giám sát khách hàng vay vốn 92
3.2.7. Tuân thủ chặt chẽ quy định phân loại nợ và tăng cƣờng xử lý các
khoản nợ quá hạn 95
3.2.8. Các giải pháp bổ trợ 95
3.3. KIẾN NGHỊ 97
3.3.1. Với Chính phủ 97
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nƣớc 100
3.3.3. Các Bộ, Ngành liên quan 101
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DongABank : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Á
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
DN : Doanh nghiệp
DPRR : Dự phòng rủi ro
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NH : Ngân hàng
KH : Khách hàng
BĐS : Bất động sản
PGD : Phó Giám đốc
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KHCN : Khách hàng cá nhân
NV.QHKHDN: Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
CMND : Chứng minh nhân dân
GTGT : Giá trị gia tăng
BP.PTKD : Bộ phận phát triển kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
BP.QLTD : Bộ phận quản lý tín dụng
NV.QLTD : Nhân viên quản lý tín dụng
TBP.QLTD : Trƣởng bộ phận quản lý tín dụng
GDĐB : Giao dịch đảm bảo
TSĐB : Tài sản đảm bảo



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang

2.1
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của DongABank – CN Đà
Nẵng giai đoạn 2011-2014
43
2.2
Bảng thống kê doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
48
2.3
Tình hình dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp của DongABank
– Chi nhánh Đà Nẵng
63
2.4
Dƣ nợ cho vay KHDN có tài sản đảm bảo so với tổng dƣ nợ
cho vay KHDN giai đoạn 2011 – 2014 của DongABank – CN
Đà Nẵng
66
2.5
Dƣ nợ cho vay KHDN theo loại tiền tệ giai đoạn 2011 – 2014
của DongABank – CN Đà Nẵng
67
2.6
Dƣ nợ cho vay KHDN theo ngành nghề giai đoạn từ 2011-
2014 của DongABank – CN Đà Nẵng
68
2.7
Dƣ nợ cho vay KHDN theo thời hạn giai đoạn từ 2011-2014
của DongABank – CN Đà Nẵng
69
2.8
Cơ cấu thu nhập từ 2011-2014 của DongABank – CN Đà

Nẵng
70
2.9
Cơ cấu dƣ nợ cho vay doanh nghiệp theo nhóm nợ từ 2011-
2014 của DongABank – CN Đà Nẵng
73
2.10
Tỷ lệ trích lập dự phòng từ 2011-2014 của DongABank– CN
Đà Nẵng
74





DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Biểu đồ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của DongABank – CN Đà
Nẵng
44
2.2
Biểu đồ tỷ lệ dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp trong tổng dƣ nợ
của DongABank – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2011-2014
65
2.3
Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng khách hàng doanh nghiệp qua các

năm 2011-2014 của DongABank – CN Đà Nẵng
66

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc chuyển biến lớn mạnh và dần
khẳng định vai trò và vị thế trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Trong xu
thế toàn cầu hóa, hệ thống Ngân hàng thời gian qua đã có những sự thay đổi
đáng kể về quy mô, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo bằng với các nƣớc
tiên tiến trên thế giới. Hệ thống Ngân hàng thƣơng mại đang đƣợc kiện toàn
hóa để tiếp tục phát huy vai trò là đầu tàu kinh tế để khơi thông dòng chảy
vốn đầu tƣ nhằm phục vụ tăng trƣởng kinh tế bền vững.
Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt lành mạnh và hiệu quả là tiền
đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích
thích tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững. Hoạt động ngân hàng có đặc thù
luôn gắn với nhiều loại rủi ro, trong đó rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân
hàng thƣờng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng khó kiểm soát. Sự
suy yếu hay sụp đổ của hệ thống ngân hàng ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của một nƣớc và có thể lan rộng sang quy mô quốc
tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ năm 2008 sang châu Âu rồi lan rộng toàn
cầu cho đến nay là một minh chứng rõ nét nhất cho nhận định trên.
Ở Việt Nam, thực hiện chủ trƣơng của Nhà nƣớc về tái cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng thƣơng mại, ổn định và phát triển các hoạt động tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng; trong đó: Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ
bản của ngân hàng thƣơng mại và tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay. Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm Doanh
nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và các khách hàng cá nhân, trong đó khách
hàng Doanh nghiệp với những khoản cho vay lớn, chi phí thấp hơn, nhƣng

nếu để xảy ra rủi ro, nợ xấu, mất vốn thì gây ra những tổn thất lớn cho các
2

NHTM. Do vậy, phân tích hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhằm nhận diện
những vấn đề đặt ra và tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện hoạt động này là
một đòi hỏi có tính bức thiết đối với các NHTM, nhất là trƣớc bối cảnh nhiều
khoản cho vay Doanh nghiệp đang gặp phải những vấn đề lớn.
Cũng nhƣ hầu hết các NHTM khác tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Đông Á (DongABank) có tỷ trọng cho vay Doanh nghiệp khá lớn. Theo xu
hƣớng chung đó, hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng (DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng) cũng là
một hoạt động có vai trò quan trọng, đòi hỏi phải tiến hành phân tích các khía
cạnh khác nhau, nhằm tiếp tục hoàn thiện hoạt động này, đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra về quy mô, chất lƣợng và hiệu quả.
Vì những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho
vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng”
làm công trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay Doanh
nghiệp
- Phân tích tình hình cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động
cho vay Doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Á - Chi
nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay
Doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại và thực tiễn cho vay Doanh nghiệp
tại DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:

3

+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình cho vay Doanh nghiệp tại
DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng. Để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này tại Ngân hàng.
+ Về thời gian: Chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời
gian từ 2011 – 2014.
4. Các câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung phân tích hoạt động cho vay Doanh nghiệp là gì? Phƣơng
pháp, tiêu chí đƣợc sử dụng để phân tích hoạt động cho vay Doanh nghiệp của
NHTM? Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay Doanh nghiệp
của NHTM?
- Kết quả, diễn biến và những khía cạnh chủ yếu khác trong hoạt động
cho vay Doanh nghiệp tại DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng nhƣ thê nào?
Những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động
cho vay Doanh nghiệp tại ngân hàng này là gì?
- Cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện hoạt động cho vay Doanh
nghiệp tại DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Các phƣơng pháp cụ thể: Kết hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp; suy diễn và quy nạp; các phƣơng pháp thống kê. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng phƣơng pháp Thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, nhân viên
làm việc lâu năm tại các phòng ban của DongABank – CN Đà Nẵng nhƣ: bộ
phận Phát triển kinh doanh, bộ phận Thẩm định, bộ phận Kiểm soát nội bộ,
bộ phận Quản lý tín dụng, bộ phận Dịch vụ khách hàng.để đúc kết đƣợc
những thông tin xác thực và trọng yếu.
4

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng; bao gồm:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
7. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
 Luận văn Thạc sỹ Phạm Quốc Việt (2014), Phân tích tình hình cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đăk Nông, Đại học Đà Nẵng đã nêu lên đƣợc những lý luận cơ bản về
cho vay kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại, nêu lên đƣợc những nội dung
của việc phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp và tiêu chí đánh hoạt động
cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thƣơng mại. Dựa vào đó, tác giả đã
phân tích thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông và đƣa ra những giải
pháp áp dụng để hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
này.
 Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hữu Thịnh trong đề tài “Mở
rộng cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng”, Đại học Đà Nẵng. Trong phần cơ
sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về vai trò, chức năng của Ngân
hàng thƣơng mại cũng nhƣ phân chia khá rõ về các hoạt động tín dụng của
5

Ngân hàng thƣơng mại. Trên cơ sở lý luận về các hoạt động tín dụng ngân
hàng, tác giả đã xây dựng các phƣơng thức và chỉ tiêu đánh giá kết quả mở

rộng hoạt động tín dụng và là cơ sở để phân tích thực trạng mở rộng tín dụng
tại ngân hàng. Với các chỉ tiêu đánh giá quá trình mở rộng tín dụng, tác giả đã
tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng và đã làm
sáng tỏ những tồn tại ảnh hƣởng đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.
Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng
hoạt động tín dụng tại ngân hàng, các giải pháp đƣợc đề xuất có tính thực tiễn
và có khả năng áp dụng vào thực tế để mở rộng hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
 Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Thị Lƣơng Hảo trong đề tài "Mở
rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Phú Yên" , Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác giả đã
xây dựng đƣợc một cơ sở lý luận logic, từ việc thể hiện đƣợc những nội dung
cơ bản hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đến việc chi tiết hóa
những vấn đề cơ bản đối với hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp và hộ
sản xuất kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể, tác giả đã thể hiện
đƣợc cơ sở về hoạt động cho vay kinh doanh, xác định đƣợc đối tƣợng khách
hàng của Doanh nghiệp và cho vay hộ sản xuất kinh doanh là những thành
phần nào, sau khi xác định đƣợc đối tƣợng khách hàng, tác giả đã nêu lên
đƣợc những đặc điểm cơ bản của cho vay kinh doanh. Đây là một cơ sở hết
sức quan trọng để có thể tìm ra sự khác nhau giữa hoạt động cho vay kinh
doanh so với các hoạt động cho vay khác của ngân hàng.
Với đề tài nghiên cứu về mở rộng cho vay kinh doanh thì việc xác định
đƣợc nội dung và những tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay kinh doanh là hết
sức quan trọng, đây là nội dung cốt lõi của cơ sở lý luận nhằm để phục vụ cho
việc phân tích đánh giá thực trạng cho vay kinh doanh của ngân hàng. Quá
6

trình phân tích thực trạng cho vay kinh doanh, tác giả đã sử dụng các tiêu chí
đánh giá mở rộng cho vay kinh doanh một cách có hệ thống để xem xét đánh
giá tình hình triển khai cho vay kinh doanh của ngân hàng và đƣa ra những

nhận định khá rõ về thực trạng cho vay Doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh
doanh tại ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận về lợi ích, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay
kinh doanh, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi để mở rộng cho
vay kinh doanh phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua nghiên cứu luận văn trên cho thấy, tác giả đã xây dựng đƣợc một cơ
sở lý luận có tính logic, luận văn đi sâu vào trọng tâm của nội dung nghiên
cứu, do vậy, đã chỉ ra những tồn tại đã ảnh hƣởng đến quá trình mở rộng cho
vay cũng nhƣ đề xuất giải pháp có tính thực tiễn để mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng này.
 Luận văn Thạc sỹ Võ Lê Anh Huy (2012), Quản lý rủi ro tín dụng đối
với khách hàng Doanh nghiệp tại NHTMCP Việt Nam thịnh vượng Chi nhánh
Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã tiếp cận vấn đề dƣới góc độ lý thuyết quản trị rủi ro áp dụng
trong quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay Doanh nghiệp. Luận văn đã giải
quyết đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đề ra và quan trọng nhất là đã đề xuất
một hệ thống giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp tại Chi nhánh NH Việt Nam Thịnh
vƣợng Đà Nẵng.
Luận văn này đã cung cấp nhiều vấn đề lý luận liên quan đến đặc thù về
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp của các
NHTM có thể tham khảo.
7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

a. Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số
ngƣời tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi, và có nhu cầu cho vay.
Bên cạnh đó luôn có một số ngƣời tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tƣợng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn đƣợc
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu với điều kiện hoàn
trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu đƣợc do sử dụng vốn vay. Đây chính là
quan hệ tín dụng.
Nhƣ vậy tín dụng là quan hệ vay mƣợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
kèm theo lợi tức.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latin là credo (tin tƣởng, tín nhiệm),
cùng với thời gian thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể, thuật ngữ tín
dụng đƣợc hàm chứa theo những nội dung riêng:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
Trong tất cả các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là quan trọng
nhất, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các Doanh nghiệp, các thể nhân
khác trong nền kinh tế.
8

Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể, là giao dịch giữa các định chế tài
chính với các Doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dƣới hình thức cho vay, tức
là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định ngƣời
đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi cho ngân hàng.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà cá định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng. Trong luận văn này, thuật ngữ tín dụng đề nghị
đƣợc hiểu đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví dụ, tín dụng ngắn hạn đồng

nghĩa với cho vay ngắn hạn, tín dụng dài hạn đồng nghĩa với cho vay dài hạn.
Tín dụng xét theo nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa
khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng, trong đó: Cấp tin dụng là việc tổ chức tín dụng
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn
trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khẩu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng đƣợc xem là một chức năng hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Với cách tiếp cận này, tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
Doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến
thời hạn thanh toán.
b. Bản chất tín dụng
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và
có đặc trƣng sau:
9

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trƣớc
những năm 1960, hoạt động tín dụng của ngân hàng hầu nhƣ chỉ cho vay bằng
tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay
đƣợc coi là đồng nghĩa với nhau. Ngày nay, dịch vụ ngân hàng phát triển,
việc cho thuê vận hàng và cho thuê tài chính đã đƣợc các ngân hàng hoặc các
định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên khi ngƣời cho vay chuyển giao
tài sản cho ngƣời đi vay sử dụng, họ phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
đƣợc nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát,
hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dƣơng (Lãi suất thực = lãi suất
danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hƣởng cà nhiều
yếu tố khác nhau, nên trong một số trƣờng hợp cụ thể lãi suất dah nghĩa có thể
thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cung cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc thực chất là lệnh phiếu
(promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
c. Nguyên tắc tín dụng
Thực chất là quản lý tiền cho vay của hệ thống NHTM. Tiền cho vay có
một vai trò hết sức quan trọng, chiếm một tỷ lệ quy mô lớn trong tổng số tài
sản có của NHTM. Tiền cho vay thông thƣờng là khoản mục có tỷ lệ sinh lời
10

cao đồng thời cho mức rủi ro cao nhất. Nó là khoản quyết định sự tồn tại và
phát triển của NHTM, do đó cần quản lý chặt chẽ khoản mục này.
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải đƣợc thanh toán đầy đủ
nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn đƣợc vốn ở mức tối thiểu
nhất để có thể duy trì đƣợc hoạt động.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải đƣợc hoàn trả đúng vào thời
điểm đã đƣợc hai bên xác định cụ thể và đƣợc ghi nhận trong thỏa thuận vay
vốn giữa khách hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc,
khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số
tiền vay, đƣợc coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi

khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản
thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng
phải đƣợc sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
Khi giải quyết đề nghị vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải nắm rõ
thông tin về khách hàng của mình. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
cung cấp thông tin về tình hình tài chính, mục đích vay vốn, phƣơng án kinh
doanh, sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ. Trên cơ sở đó, ngân hàng tiến hành
phân tích, thẩm định để có quyết định cho vay hay không cho vay. Công việc
này của ngân hàng phải đƣợc quyết định một cách thận trọng để tránh những
quyết định sai lầm, cấp tín dụng không hiệu quả dẫn đến rủi ro mất vốn.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay
đúng mục đích, ngân hàng có thể ra quyết định không tiếp tục giải ngân, thu
nợ trƣớc hạn hoặc khởi kiện ra tòa do khách hàng vi phạm thỏa thuận trong
11

HDTD để yêu cầu áp dụng các biện pháp nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng
trong khuôn khổ pháp luật
1.1.2. Phân loại tín dụng
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức nhƣ
thời hạn tín dụng, chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng, tính chất luân
chuyển vốn trong quan hệ tín dụng Cách nghiên cứu này giúp chúng ta có
thể xem xét quan hệ tín dụng dƣới các góc độ khác nhau và giải thích tại sao
quan hệ tín dụng lại có thể thỏa mãn nhu cầu đa dạng của các chủ thể thừa và
thiếu vốn.
a. Phân loại theo thời hạn vay
Căn cứ vào thời hạn vay, ngƣời ta chia tín dụng ra làm 03 loại: tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
* Tín dụng ngắn hạn:

Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay mà thời hạn không quá 12 tháng,
nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn nhƣ bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu
cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lƣu động hoặc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cá nhân.
Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn
hoàn vốn nhanh tránh đƣợc các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng nhƣ sự bất
ổn của môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Do đó, loại tín dụng này thƣờng có lãi suất
thấp hơn so với các loại tín dụng khác.
* Tín dụng trung hạn và dài hạn:
Tín dụng trung và dài hạn là tín dụng có thời hạn dài, từ trên 1 năm đến
vài chục năm ( tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến dƣới 5 năm,
tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên.)
Loại hình tín dụng này thƣờng đƣợc sử dụng để thực hiện quá trình tái
đầu tƣ sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu làm tăng mức sản xuất và
12

của cải xã hội. Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tƣ thƣờng là dự tính nên loại
tín dụng này thƣờng chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro
hệ thống. Do có mức rủi ro cao nhƣ vậy nên nó có mức lãi suất tăng theo thời
hạn vay.
b. Phân loại theo hình thức đảm bảo
Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tƣơng đƣơng thế chấp, có các hình thức nhƣ cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là khoản tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình
này thƣờng đƣợc áp dụng đối với khách hàng truyển thống, có quan hệ lâu dài
và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tài chính lành mạnh và
có uy tín đối với ngân hàng nhƣ trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự
án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ… .

c. Phân loại theo nguồn gốc tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Phần lớn tín dụng của ngân hàng là tín dụng trực
tiếp, đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và đề
nghị vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng
trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thỏa thuận. Khi khách hàng có tài sản
thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ
thƣờng vay trực tiếp ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Đây là hình thức tín dụng thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhóm sản xuất
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ Các tổ chức này thƣờng xuyên
liên kết các thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau,
bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu,
xóa đói giảm nghèo luôn đƣợc các trung gian quan tâm.
13

+ Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất, việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời
vay sử dụng tín dụng sai mục đích.
+ Cho vay gián tiếp thƣờng đƣợc áp dụng đối với thị trƣờng nhiều món
vay nhỏ, ngƣời vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trƣờng hợp này, cho
vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.
d. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
* Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: đây là tín dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các đối tƣợng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoặc Doanh
nghiệp.
* Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng của dân cƣ, có hai loại, một là tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân
hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng; hai là tín dụng tiêu dùng gián
tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ ngƣời bán lẻ hàng hóa,
tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.

e. Dựa vào phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, ngân hàng tiến hành cho vay theo các phƣơng thức sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành
thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phƣơng thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thƣờng xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thƣơng vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định,
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
14

- Cho vay theo dự án đầu tƣ: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra, cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành. Cho vay
hợp vốn có ƣu điểm là san sẻ đƣợc rủi ro song nhƣợc điểm là nới lỏng việc
kiểm soát tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chƣa đƣợc chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau. Không phân định ranh giới, thời
điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phƣơng thức này áp dụng đối với
các khách có nhu cầu vay trả thƣờng xuyên, tình hình kinh doanh ổn định,

vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tƣ: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
15

khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các phƣơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
f. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo phƣơng thức hoàn trả nợ vay, thì tín dụng có thể đƣợc chia làm hai
loại: cho vay hoàn trả một lần, và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay đƣợc hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể đƣợc hoàn trả theo

thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả đƣợc tiến hành định kỳ, các khoản này
có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
g. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Tín dụng cá nhân: là loại hình tín dụng đƣợc cấp cho đối tƣợng cá nhân
có nhu cầu sử dụng vốn với mục đích khác nhau nhƣ tiêu dùng, kinh doanh
nhỏ lẻ.
16

Tín dụng Doanh nghiệp: là loại hình tín dụng đƣợc cấp cho các đối
tƣợng là Doanh nghiệp, có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích sản xuất kinh
doanh.
1.1.3. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm cho vay Doanh nghiệp
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
Cho vay Doanh nghiệp của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng Doanh nghiệp một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm của cho vay Doanh nghiệp
- Đối tƣợng khách hàng đa dạng vì các Doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Mục đích sử dụng vốn: để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô sản xuất nhƣ vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, mua
sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xƣởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản
vay có giá trị lớn và có thể rất lớn.

- Nguồn trả nợ của ngƣời vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận,
khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác.
- So với cho vay khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, khách hàng
Doanh nghiệp có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống
thông tin kế toán, báo cáo tài chính.
- Các thông tin tài chính đƣợc khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thuế Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có đƣợc kiểm toán hay
17

không , uy tín tổ chức kiểm toán mà chất lƣợng thông tin tài chính khách hàng
cung cấp cao hay thấp.
- Thủ tục và quy trình cho vay Doanh nghiệp phức tạp hơn vì tình pháp
lý của Doanh nghiệp, giá trị khoản vay lớn
- Rủi ro xảy ra từ cho vay Doanh nghiệp thƣờng gây ra tổn thất lớn cho
ngân hàng thƣơng mại. Do đó, các nhà lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến
quản trị rủi ro các khoản cho vay kinh doanh.
c. Các loại hình cho vay Doanh nghiệp
(i) Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn:
- Căn cứ vào đối tƣợng cho vay:
+ Cho vay mua hàng dự trữ : Các khoản cho vay này chủ yếu là dùng để
tài trợ mua hàng tồn kho nhƣ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Các
khoản cho vay này tận dụng chu kỳ kinh doanh tiền – hàng – tiền của nhà
kinh doanh. Kỳ hạn của một khoản vay thƣờng bắt đầu từ khi nhà kinh doanh
mua hàng và kết thúc khi nhà kinh doanh bán đƣợc hàng, thu tiền về và trả nợ
cho ngân hàng.
+ Cho vay vốn lƣu động (Working capital loans): Khoản cho vay vốn
lƣu động thƣờng đƣợc dùng để mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu.
Do đó, nó gần giống với cho vay mua hàng dự trữ nhƣ trên nhƣng nhằm đáp
ứng toàn bộ vốn lƣu động thiếu của nhà kinh doanh (tức nhu cầu vốn lƣu
động thời vụ của khách hàng).

+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng : Đối với các nhà kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận đƣợc các công trình xây
dựng, cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân công… để
thực hiện thi công. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới
đƣợc chủ đầu tƣ thanh toán theo thoả thuận ở hợp đồng nhận thầu. Vì vậy,

×