Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN BẢN ĐỒ GIÁO KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.22 KB, 18 trang )

Câu 1: Bản đồ giáo khoa và bản đồ địa lý có đặc điểm chung và riêng nào?
- Bản chất của bản đồ giáo khoa là bản đồ địa lý, nó mang trong mình các tính chất của bản đồ địa lý, các
nguyên tắc và các phương pháp của khoa học bản đồ
- Vì bản đồ giáo khoa phục vụ mục đích dạy học nên nó còn mang trong mình những nét đặc trưng của bản đồ
trong nhà trường.
- Những nét đặc trưng này thể hiện rõ ở tính khoa học và cơ sở toán bản đồ ở ngôn ngữ bản đồ và tổng quát hóa
bản đồ giáo khoa.
- Đối với bản đồ địa lý thì lượng thông tin khoa học càng nhiều, thể hiện càng chính xác, tính khoa học càng
cao, vì đối tượng biểu hiện của nó là thực tế địa lý
- Bản đồ giáo khoa thì lượng thông tin không nhiều vì sự thể hiện còn phụ thuộc vào tài liệu giáo khoa, phụ
thuộc vào từng lứa tuổi người học
- Cở sở toán học dùng để thành lập bản đồ giáo khoa có lien quan chặt chẽ đến nội dung địa lý và khả năng
nhận thức của từng lứa tuổi người học
- Ngôn ngữ bản đồ sử dụng ngôn ngữ bản đồ phổ thông nhằm phổ biến văn hóa bản đồ và tổng quát hóa bản đồ
theo nội dung SGK dùng cho các cấp học, bậc học.
Câu 2: phân tích định nghĩa bản đồ giáo khoa?
Từ trước tới nay đã có nhiều định nghĩa về bản đồ giáo khoa. L.X.Garaevxkaia định nghĩa: “Bản đồ giáo
khoa là những giáo cụ trực quan phục vụ cho giảng dạy”. Nếu quan niệm như thế thì vô tình xếp bản đồ giáo
khoa vào các phương tiện dạy học thuần tuý. Buđanov lại quan niệm: “Những bản đồ phục vụ cho việc giảng
dạy ở trường phổ thông gọi là bản đồ giáo khoa”. Quan niệm như thế cũng chưa đầy đủ, bởi vì trong hệ thống
giáo dục có rất nhiều hình thức đào tạo, như giáo dục Phổ thông, Cao đẳng, Đại học…
U.C.Bilichvà A.C. Vasmus đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn: “Bản đồ giáo khoa là những bản đồ được sử
dụng trong mục đích giáo dục, cần đảm bảo cho việc dạy và học trong các cơ quan giáo dục dưới tất cả mọi
hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp từ học sinh đến đào tạo chuyên gia. Những bản
đồ đó cũng được xử dụng trong nhiều ngành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử”.
Định nghĩa được coi là đầy đủ nhất, trọn vẹn nhất đối với mọi loại tài liệu bản đồ giáo khoa, kể cả khi dùng
các phương tiện hiện đại trong tự động hoá để thành lập và sử dụng bản đồ giáo khoa nói riêng và bản đồ nói
chung có lẽ là định nghĩa sau đây: “Bản đồ giáo khoa là sự biểu hiện thu nhỏ của mặt đất trên mặt phẳng, theo
một cơ sở toán học nhất định, bằng phương tiện đồ hoạ (ngôn ngữ bản đồ). Để phản ánh có hệ thống những dấu
hiệu cơ bản nhất, đặc trưng nhất và điển hình nhất của môi trường địa lí, thể hiện sự phân bố, trạng thái và mối
liên hệ lẫn nhau của khách thể tương ứng với mục đích, nội dung và phương pháp của môn học, phù hợp với


trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi, đồng thời có xét đến yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường”.

Câu 3: Các tính chất đặc trưng của bản đồ giáo khoa.
1. Khái niệm bản đồ giáo khoa.
- Bản đồ giáo khoa là sự biểu hiện thu nhỏ của bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng theo một cơ sở toán học nhất
định, bằng phương tiện đồ họa. Để phản ánh có hệ thống những dấu hiệu cơ bản nhất, đặc trưng nhất và điển
hình nhất của môi trường địa lý, thể hiện sự phân bố, trạng thái và mối lien hệ lẫn nhau của khách thể tương
ứng với mục đích, nội dung và phương pháp của môn học, phù hợp với trình độ phát triển trí oác của lứa tuổi,
đồng thời có xét đến yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường.
2. Các tính chất đặc trưng của bản đồ gk
a. Tính khoa học
Tính khoa học của bản đồ giáo khoa được thể hiện qua:
 Độ chính xác về cơ sở toán học bản đồ: tức là bản đồ phải được xây dựng theo một quy luật toán
học nhất định, theo tỉ lệ nhất định. Quy luật toán học biểu hiện rõ ở tính đơn trị và tính liên tục của
việc biểu hiện bản đồ.
 Tính đơn trị: là với mỗi bề mặt elipsoid nhất định thì mỗi một điểm bất kì trên bản đồ có tọa độ
x và y chỉ tương ứng với một điểm trên bề mặt đất.
Ví dụ: Đối với hệ thống bản đồ ở Việt Nam hiện đang sử dụng hệ quy chiếu VN 2000 với elipsoid WGS 84
thì trong tất cả mọi bản đồ của Việt Nam điểm có tọa độ:
23° 23′ 28.27″ N, 105° 19′ 24.68″ E
Chỉ tương ứng với một điểm duy nhất trên thực tế là điểm cực bắc của Việt Nam nằm ở xã Lũng Cú –
Đồng Văn – Hà Giang. Và trong toàn bộ hệ thống bản đồ của Việt Nam không hề có điểm nào trên bản đồ
tương ứng với nhiều hơn một điểm trên thực tế và ngược lại.
 Tính liên tục: là trên bản đồ “không có khoảng trống”. Vì vậy khi biên vẽ bản đồ thì lãnh thổ
biên vẽ phải được nghiên cứu đầy đủ, mọi đối tượng phân bố trên lãnh thổ và không gian của
chúng phải có tài liệu chính xác. Điều này thể hiện rất rõ trên hệ thống bản đồ của Việt Nam.
 Tỉ lệ và các đơn vị đo, thang màu và sự phân cấp chỉ số số lượng, sự phân cấp kí hiệu cho phép
thực hiện trên bản đồ mọi khả năng đo tính và nhận biết đặc điểm khác nhau của các hiện
tượng.
Ví dụ: Đối với bản đồ dân số trong atlat địa lý Việt Nam do có thang màu rõ ràng (trắng -> đỏ) mà ta có thể

dễ dàng nhận biết được khu nào có mật độ dân số cao nhất, khu vực nào có mật độ dân số thấp nhất.
Cũng trên dựa vào hệ thống phân cấp kí hiệu mà ta có thể dẽ dàng nhận biết những tỉnh, thành phố nào có
quy mô dân số trên 1000000, hay nơi nào có quy mô dân số dưới 100000 người.
Để có thể nhận biết được đặc điểm của dân số Việt Nam là do trên bản đồ này có các thang màu, phân cấp
ký hiệu…rất rõ ràng.
 sự phù hợp giữa đặc điểm các hiện tượng được biểu hiện với nội dung của phương pháp thể hiện
bản đồ.
Ví dụ: Cũng đối với bản đồ dân số Việt Nam trong trang 15 atlat địa lý Việt Nam thì việc thể hiện mật độ
dân số nếu sử dụng các chấm tròn tương ứng với số dân thì không thật phù hợp vì trong bản đồ này có kết hợp
với phương pháp kí hiệu thể hiện quy mô dân số, điều này sẽ làm cho bản đồ không rõ ràng. Nhưng trong bản
đồ này đã sử dụng phương pháp đồ giải kết hợp với phương pháp nền định lượng sử dụng các gam màu khác
nhau thể hiện mức độ tập trung dân cư khác nhau là rất phù hợp, nó làm cho bản đồ rõ ràng và có tính trực
quan, thẩm mỹ hơn.
 bản đồ giáo khoa cần có lượng thông tin thích hợp. Nhìn chung lượng thông tin trên mỗi bản đồ càng
nhiều thì giá trị sử dụng càng cao, nhưng đến một giới hạn nhất định tuỳ theo loại hình, nội dung và tỉ lệ
bản đồ, đối tượng sử dụng. Nếu vượt quá giới hạn này sẽ làm cho việc sử dụng khó khăn, do vậy mà giá
trị sử dụng và tính khoa học sẽ giảm đi. Hay nói cách khác là bản đồ sẽ gây ra sự quá tải.
Ví dụ: Đối với bản đồ khí hậu tỉ lệ 1: 9000000 ngoài việc thể hiện các yếu tố liên quan như các vùng khí hậu,
lượng mưa, nhiệt độ, gió thì các yếu tố khác như đất đai, dân số, hành chính, nông nghiệp, công nghiệp hoàn toàn
không cần thiết phải biểu hiện trên bản đồ này vì điều này sẽ gây ra cho bản đồ quá tải và khiến cho người sử dụng
bị dối không biết đâu là nội dung chính của bản đồ.
 Ngoài những biểu hiện trên, tính khoa học của bản đồ còn biểu hiện ở tính trừu tượng, tính chọn lọc
và tính tổng hợp, tính bao quát, tính đồng dạng và tính logic.
 Tính trừu tượng của bđgk

+ Trừu tượng hóa bản đồ dựa trên tổng quát hóa và kí hiệu bản đồ.
+ Đó là kết quả của việc lựa chọn có mục đích rõ rệt, sự loại bỏ cái thứ yếu, ít quan trọng, không cơ bản,
đặc biệt chú ý những đặc điểm chính, sự cường điệu hóa cao đối tượng và hiện tượng có ý nghĩa quan trọng
đối với địa phương.
 Tính chọn lọc và tính tổng hợp của BĐGK.


+ Tính chọn lọc thể hiện tất cả các quá trình riêng biệt, những hiện tượng trong thực tế khi biểu hiện lên bản
đồ phải có tính chọn lọc.
VD: Trong tất cả các nhân tố hình thành khí hậu trên lãnh thổ, người ta chỉ chọn lượng mưa để biểu hiện trên
bản đồ phân bố lượng mưa của lãnh thổ đó. Các nhân tố khác như áp suất không khí, gió, nhiệt độ… đều bị
loại bỏ.
- Tính tổng hợp của bản đồ thể hiện ở sự thống nhất các hiện tượng và quá trình trong thực tế.
VD: Muốn biết đặc điểm phát triển kinh tế của một đất nước phải thể hiện tổng hợp các yếu tố như trình
độ phát triển nông nghiệp và công nghiệp, thu nhập quốc dân, nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn tài
nguyên lao động.
 Tính bao quát của BĐGK
+ Bản đồ cho phép nhà Địa lí nhìn bao quát và nghiên cứu khoảng không gian bao la của bất kì một
lãnh thổ nào. Chính tính chất đó của bản đồ giúp cho các nhà Địa lí và địa chất khám phá ra nhiều
quy luật trên quy mô hành tinh và khu vực rộng lớn
 Tính đồng dạng hình học và sự phù hợp địa lí của BĐGK
+ Việc chuyển các điểm phản ánh hình dạng và kích thước của các đối tượng được biên vẽ trong
điều kiện tỉ lệ và lưới chiếu cho trước gọi là sự đồng dạng hình học.
+ Nhờ tính chất đồng dạng này mà nhà Địa lí không chỉ tìm thấy sự biểu hiện các vị trí tương hỗ và
sự phụ thuộc lẫn nhau của các đối tượng trên lãnh thổ, mà còn nhận thức được cả hình dạng và kích
thước của các đối tượng nghiên cứu, nghĩa là nắm được cấu trúc không gian của chúng.
+ Sự đồng dạng hình học của bản đồ, tất nhiên, không thể hiểu một cách cứng nhắc như việc tính tỉ
lệ đơn giản của đối tượng trên địa phương và trên bản đồ, bởi vì bản đồ đã sử dụng các kí hiệu
ngoài tỉ lệ, còn hình dạng các đối tượng trên bản đồ được biểu hiện theo tỉ lệ.
+ Trong một số trường hợp, trên bản đồ tỉ lệ nhỏ, sự đồng dạng hình học (độ chính xác hình học)
đã bị phá vỡ một cách có ý thức, để biểu hiện rõ tính quy luật Địa lí quan trọng đối với người đọc
VD : trên bản đồ tỉ lệ nhỏ, các đường bình độ có thể hơi dịch chuyển tương đối so với vị trí thực
của chúng để biểu hiện đúng đặc điểm bề mặt dốc hoặc lục địa Nam Cực trong lưới chiếu hình trụ
đứng không đồng dạng với lục địa Nam Cực ngoài thực địa như ở lưới chiếu hình phương vị đứng.
 Tính logic của BĐGK
+ Bản đồ nào cũng kèm theo bản chú giải. Nó là chìa khóa của mọi bản đồ và là cơ sở logic của mọi

bản đồ.
+ Bản chú giải của bản đồ không chỉ giải thích kí hiệu mà còn là đơn vị phân loại (địa hình, khoáng
sản, công nghiệp, nông nghiêp…), phân cấp bậc (bậc độ cao và độ sâu, mật độ dân số, tổng giá trị
sản lượng công nghiệp…), là cơ sở đo tính (thước tỉ lệ, thước đo độ dốc…), giúp cho người đọc bản
đồ hiểu mô hình bản đồ với các đặc trưng số lượng, chất lượng và cấu trúc, các mối tương quan
không gian và mọi biến đổi theo thời gian.
+ Những bản đồ có biểu đồ bổ sung thể hiện tính kết cấu logic đặc biệt và tính trực quan.
+ Những kí hiêu đường nét, màu sắc dùng trên bản chú giải cùng với sự sắp xếp theo thứ tự giải
thích đã được lựa chọn, cân nhắc kĩ lưỡng, nhằm nhấn mạnh ý nghĩa, tình trạng phụ thuộc và tính
thống nhất của các hiện tượng được biểu hiện.
- Như vậy, khi sử dụng bản đồ không chỉ sử dụng mô hình kí hiệu mà còn phải sử dụng cả mô hình
logic nữa. Kí hiệu bản đồ dùng trong bản chú giải là ngôn ngữ phổ thông dùng cho mọi đối tượng
đọc bản đồ.
b. Tính trực quan
 Tính trực quan là tính đặc trưng quan trọng nhất của bản đồ giáo khoa.
 Tiêu chuẩn để đánh giá tính trực quan của bản đồ là thời gian dùng để nhận biết và hiểu nội dung
bản đồ. Những dấu hiệu dùng trên bản đồ cần có hình dạng và mầu sắc gần với thực tế để học sinh
có thể nhanh chóng nhận biết nội dung của hiện tượng được phản ánh và nhớ lâu.
Ví dụ: khi nói đến tính trực quan thì điển hình nhất trong tập atlat địa lý Viêt Nam thì trang bản đồ động
vật và thực vật (trang 12) và trang bản đồ nông nghiệp chung. Trong các bản đồ này ký hiệu các động thực vật
rất thực tế khiến cho học sinh khi nhìn vào bản đồ ngay lập tức có thể nhận biết được các loại động vật và thực
vật khác nhau.
 Tuy nhiên, không nên lạm dụng tính trực quan mà cần phải lựa chọn giới hạn một cách hợp lí cho tính
trực quan để khỏi gây ra những ảnh hưởng phản tác dụng. Nếu đưa quá nhiều những hình ảnh ký hiệu
trực quan vào bản bản đồ thì tính khoa học sẽ bị phá vỡ và học sinh sẽ quá chú tâm vào các hình ảnh
trực quan đó mà không chú ý đến lời giảng của giáo viên.
c. Tính sư phạm
 Tính sư phạm chính là bản đồ phải đảm bảo tính tương ứng giữa với chương trình, sách giáo khoa, tâm
lí lứa tuổi học sinh, hoàn cảnh của nhà trường và hoàn cảnh xã hội.
 Một bản đồ giáo khoa muốn đảm bảo được tính sư phạm cần phải biểu hiện ở những mặt sau:

 Nội dung:
 Nội dung của bản đồ giáo khoa phải phù hợp với chương trình địa lí của từng cấp học và
từng lớp học, phù hợp với trình độ của học sinh.
 Nội dung của bản đồ được xác định trên cơ sở chương trình bộ môn, nội dung sách giáo
khoa.
 Quan trọng hơn cả là bản đồ giáo khoa phải phù hợp với đối tượng sử dụng bản đồ, nghĩa là
phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
 Cơ sở toán học: Lưới chiếu (mạng lưới kinh vĩ tuyến) cùng tỉ lệ bản đồ giáo khoa cũng phải phù
hợp với nội dung bài học, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
 Ngôn ngữ bản đồ: Tính sư phạm còn biểu hiện ở sự thống nhất cách ghi chữ, hệ thống kí hiệu,
các phương pháp biểu hiện mà học sinh đã quen biết. Bố cục bản đồ hợp lý, trình bày đẹp để vừa
giáo dục óc thẩm mĩ vừa kích thích học sinh say mê học.
Ví dụ:

Với học sinh lớp lớp 10, lưới chiếu là phần nội dung bài học, giúp HS hình dung được hình dạng Trái Đất, sự
phân chia bán cầu, sự phân chia vĩ độ, múi giờ, các đới khí hậu và biến dạng trên bản đồ…Khi cần biểu hiện một
phần hay toàn bộ Trái Đất thì cần dùng các lưới chiếu thể hiện sự chính xác tương đối hình dạng để HS nhận biết
dễ dàng.
Ở lớp cao hơn, HS đã có vốn kiến thức địa lý khá hơn, tư duy địa lý đã phát triển cao hơn, việc biên vẽ các
bản đồ sử dụng các lưới chiếu phù hợp với chủ đề mà lựa chọn lưới chiếu đồng góc, đồng diện tích, đồng khoảng
cách.
Ví dụ: Một ví dụ về việc tính sư phạm chưa được thực hiện tốt là hiện nay trong hệ thống giáo dục phổ
thông môn địa lí lớp 9 và lớp 12, thậm chí ngay cả các trường đại học cũng đều sử dụng chung một tập atlat địa
lí Việt Nam. Rõ ràng là điều này chưa thật phù hợp với nội dung chương trình địa lý, trình độ cũng như đặc
điểm lứa tuổi học sinh.
Câu 4: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu bản đồ giáo khoa?
1. Đối tượng nghiên cứu
- Là các loại hình bản đồ giáo khoa gồm bản đồ trong SGK và trong các giáo trình địa lý Cao đẳng và đại học,
bản đồ giáo khoa treo tường, atlats địa lý và atlats lịch sử dùng nhà trường, bản đồ câm, mô hình địa lý giáo
khoa phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu địa lý, lịch sử ở các trường ĐH, CĐ và Trung học chuyên

nghiệp có học tập môn địa lý
- Gồm cả các sản phẩm của bản đồ dùng trong nhà trường như lát cắt địa hình, biểu đồ khối, bản đồ nổi, bnar đồ
học điện tử
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu lý luận
- Nhiệm vụ của BĐGK là:
+ Nghiên cứu lý luận bản đồ học hiện đại, lý luận bản đồ giáo khoa trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu cứu các quan điểm, các nguyên tắc, các phương pháp xây dựng bản đồ giáo khoa
+ Xác lập cơ sở khoa học, kĩ thuật và công nghệ thành lập các loại hình bản đồ giáo khoa
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận, trong đó cần quan tâm : lý luận lưới chiếu bản đồ dùng trong nhà trường, xây dựng
hệ thống lưới chiếu bản đồ giáo khoa, xây dựng hệ thống tỷ lệ, nghiên cứu lý luận hệ thống ngôn ngữ, hệ thống
kí hiệu và phương pháp thể hiện
+ Nghiên cứu phương pháp trình bày BĐGK, đặc biệt là trình bày BĐGK treo tường
+ Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn hóa BĐGK kinh tế các nước và Việt Nam.
+ Nghiên cứu các phương pháp sử dụng BĐGK
+ Nghiên cứu lịch sử phát triển môn BĐGK và triển vọng của môn học này.
2.2. Nghiên cứu ứng dụng
- Nghiên cứu công nghệ tự động hóa trong thiết kế, biên tập và sản xuất bản đồ giáo khoa
- Nghiên cứu thành lập bản đồ theo phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
- Nghiên cứu sử dụng từng loại hình bản đồ, sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau, sử dụng các loại hình bản
đồ với hình vẽ, tranh ảnh và bảng biểu trong DH địa lý
3. Phương pháp nghiên cưú
- Phương pháp nghiên cứu BĐGK là phương pháp ứng dụng trong DH đại lý
- Trong dạy học địa lý ở trường PT và ở đại học, phương pháp bản đồ được ứng dụng trong thành lập và sử
dụng bản đồ
+ Phương pháp bản đồ là phương pháp chung để nhận thức một không gian cụ thể của thực tế mà thầy và trò
đang học tập và nghiên cứu
+ Thành lập bản đồ là dựng lại mô hình kí hiệu tượng trưng không gian phần thực tế được nghiên cứu và sử dụng
mô hình bản đồ với mục đích mô tả, phân tích, tổng hợp
Câu 5. Trình bày 5 thể loại của BĐGK? Tại sao các thể loại này cần phải có tính thống nhất?

Thể loại các sản phẩm bản đồ giáo khoa rất phong phú và đa dạng cả về không gian, nội dung, phương pháp phản
ánh lẫn hình thức sử dụng. Các thể loại BĐGK là:
1. Mô hình địa lý giáo khoa
1.1. Mô hình Trái Đất
- Qủa điạ cầu là mô hình Trái Đất thu nhỏ, trong đó tất cả các yếu tố cảu nó như bán kính Trái Đất, hệ thống
kinh vĩ tuyến, diện tích các lục địa, đảo, đại cương…đều được thu nhỏ theo tỷ lệ nhất định.
- Qủa địa cầu biểu hiện đúng các đối tượng quan trọng trên bề mặt Trái Đất và giữ được tính chất địa lý của
chúng.
- Khoảng cách và diện tích, góc và hình dạng đối tượng không có sai số chiếu hình. Tỷ lệ của quả địa cầu như
nhau ở tất cả mọi điểm.
- Quả địa cầu cho ta một khái niệm đúng và trực quan về hình dạng Trái Đất, về hình dạng, kích thước và vị trí
tương đối so với các phần trên bề mặt đất, cụ thể hóa các yếu tố của Trái đất – trục quay, các cực và mạng lưới
địa lý
+ Trục quay của quả địa cầu là trục quay tưởng tượng của Trái Đất
+ Cực của quả địa cầu là giao điểm giữa trục quay và mặt elipxoit của Trái Đất
+ Kinh tuyến Trái Đất là giao tuyến giữa mặt phẳng đi qua trục và mặt elipxoit Trái Đất, biểu hiện trên quả địa
cầu là đường nối hai cực Trái Đất.
+ Đường xích đạo có chiều dài L=2 R
+ Tỷ lệ của quả địa cầu dùng trong thực tiễn thay đổi từ 1:100.000.000 đến 1:25.000.000. Qủa cầu địa lý dùng trong nhà
trường thường có tỷ lệ 1:50.000.000.
- Hiện nay có quả địa cầu tự nhiên, quả địa cầu địa chính, quả địa cầu chính trị…
1.2. Mô hình địa phương.
- Là phần mặt đất thu nhỏ lên “bản đồ địa hình nổi” theo một tỷ lệ nhất định, nó thể hiện không gian 3 chiều, tái
hiện lại bề mặt lồi lõm của Trái đất
- Mô hình Trái đất dễ hiểu, trực quan, có tác dụng để khái quát địa phương, giúp ta giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn như thiết kế đường giao thông, hồ chưa nước, hệ thống thủy nông…
- Các mô hình nổi địa phương thường có độ chính xác kém hơn so với các bản đồ thông thường.
- Để thể hiện được tương quan độ cao của địa hình, người ta phải cường điệu tỷ lệ đứng so với tỷ lệ ngang 2
đến 10 lần hoặc hơn nữa
2. Bản đồ trong SGK

- SGK là tài liệu giáo khoa cơ bản chính thức, ngôn ngữ dùng trong sách là kênh truyền chủ yếu, các bản đồ, đồ
thị, tranh ảnh vào SGK làm cuốn sách trở nên sinh động, hấp dẫn.
- Ngoài việc minh họa cho bài viết, bản đồ trong sách giáo khoa có tác dụng bổ sung thêm nội dung mà bài viết
không trình bày hết được.
- Bản đồ trong sách giáo khoa phải có mối quan hệ với bài viết, với các bản đồ với nhau trong toàn bộ quyển
sách, bản đồ sách giáo còn chịu sự chi phối của bản đồ giáo khoa treo tường và bản đồ atlas.
- Ngôn ngữ bản đồ và bản đồ trong đã SGK nói chung là ngôn ngữ không gian – ngôn ngữ mô tả sự phân bố,
cấu trúc không gian của đối tượng, mối liên hệ lẫn nhau của các đối tượng…rất trực quan và có thể quan sát
toàn lãnh thổ
- Bản đồ sách giáo khoa giúp học sinh đối chiếu với bài giảng của thầy phục vụ học tập một bài học địa lý cụ
thể theo từng tiết học.
- Nó có tác dụng khi giáo viên giảng bài trên lớp, học sinh đối chiếu với bài học. Nó giúp thầy minh hoạ cho bài
giảng và khai thác kiến thức nội dung, làm cho bài giảng trở nên sinh động, dễ tiếp thu, khắc sâu kiến thức và
qua đó hiệu quả của của giờ giảng địa lý được nâng cao.
- Mối liên hệ hữu cơ giữa bài viết trong sách giáo khoa và bản đồ rất quan trọng. Chúng có phương án liên kết:
+ Bài viết không đề cập đến vấn đề phân bố không gian của hiện tượng, dành phần đó cho bản đồ.
+ Dựa vào sự phân bố hiện tượng, sự phân cấp hiện tượng rõ ràng trên bản đồ mà bài viết rút ra qui luật, giải
thích quy luật, dẫn ra mối liên hệ đặc trưng của hiện tượng, giúp học sinh phương pháp đọc bản đồ.
+ Bài viết phải có sự liên kết bản đồ, giúp học sinh tự nghiên cứu bản đồ rồi đưa ra kết luận. Sự phối hợp chặt
chẽ giữa bản đồ trong sách giáo khoa với bài viết, bản đồ trong atlas và bản đồ treo tường là đặc biệt quan
trọng, nhất là đối với các học sinh lớp dưới.
3. Bản đồ giáo khoa treo tường
- Là loại bản đồ dùng để dạy học ở trên lớp. Nó dùng để nghiên cứu, giảng day và học tập trong nhiều lĩnh vực
địa lý và lịch sử.
- Chức năng của bản đồ treo tường là phục vụ mục đích giảng dạy và học tập ở một lớp hay ở một cấp học. Mục
đích đó chi phối những đặc điểm sau của BĐGK treo tường :
+ Bản đồ giáo khoa treo tường thể hiện được nội dung địa lý trong các mối quan hệ và cấu trúc không gian,
đảm bảo tính logic khoa học của vấn đề mà GV trình bày.
+ Bản đồ giáo khoa treo tường bao giờ cũng có kích thước lớn. Kích thước chung của loại bản đồ này thường
79 x 109 cm (Ao) đến 150 – 200cm

+ Hình thức thể hiện trên các bản đồ giáo khoa treo tường thường mang tính trực quan và tính mĩ thuật cao.
Chữ viêt phải to, lực nét đậm, các kí hiệu lớn, trực quan, màu sắc mạnh, rõ ràng
+ Về nội dung bản đồ giáo khoa treo tường thường có mức độ khái quát rất cao
- Những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với bản đồ giáo khoa treo tường
+ Bản đồ giáo khoa treo tường phải đảm bảo phương hướng chính trị, khoa học nhất định.
+ Bản đồ phải phù hợp với nội dung chương trình của SGK, phù hợp với atlats giáo khoa, với bản đồ bài tập và
các thể loại bản đồ khác, đồng thời phải phối hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh.
+ BĐGK treo tường không chỉ có tác dụng minh họa cho SGK mà còn là nguồn tri thức độc lập của địa lý.
+ Việc đưa các yếu tố bổ sung lên bản đồ bao nhiêu là vừa còn có những kiến thức chưa thống nhất.
+ Không biến bản đồ giáo khoa thành sơ đồ
+ Tất cả các số liệu được sử dụng trong bản đồ giáo khoa treo tường cần đạt tới trình độ hiện đại, thường xuyên
cập nhật cho phù hợp với SGK và thực tế.
+ Bản đồ giáo khoa treo tường phải đảm bảo tính trực quan.
4. Atlats giáo khoa địa lý
- là tập bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lý được sắp xếp một cách logic để phục vụ
cho mục đích dạy và học
- Nó có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ
- Atlats giáo khoa được phân biệt theo lãnh thổ thể hiện, theo nội dung và bố cục bản đồ, theo mục đích sử
dụng.
- Atlats phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tính đầy đủ của đề tài : đây là một yêu cầu rất quan trọng đối với nội dung của atlats
+ Tính cụ thể và chi tiết về mặt địa lý : Đòi hỏi này phải đảm bảo gía trị sử dụng, thỏa mãn nhu cầu thực tế khi
sử dụng atlat
+ Tính khoa học : Đòi hỏi chính xác và đúng đắn về mặt địa lý trong nội dung của atlats, trong việc phản ánh
các đặc điểm và tính chất của các đối tượng, hiện tượng thực tế khách quan.
+ Tính hiện đại : đòi hỏi rút ngắn tối đa thòi gian xây dựng atlats, ứng dụng kĩ thuật mới, sử dụng thông tin qua
ảnh vệ tinh…
+ Tính trực quan và tính vừa sức trong mục tiêu giáo dục và đào tạo đòi hỏi phải có sự lựa chọn đúng các
phương pháp bản đồ, kết quả atlats logic, tính hệ thống trong cách tiếp cận xử lý các bản đồ và các mối liên hệ
lẫn nhau của các yếu tố nội dung được rõ ràng.

4.1. Phân loại atlats.
- Theo lãnh thổ được thể hiện trên các trang bản đồ có:
+ Atlats thế giới
+ Atlats các châu lục hoặc các vùng lớn của chúng
+ Atlats một nhóm nước
+ Atlats quốc gia
+ Atlats khu vực
+ Atlats các tỉnh, huyện, thành phố….
- Theo đề tài có:
+ Atlats địa lý chung
+ Atlats địa lý tự nhiên theo các ngành hẹp, ví dụ atlats thổ nhưỡng, atlats tài nguyên cây thuốc…
+ Atlats kinh tế - xã hội với cách phân chia theo ngành hẹp hoặc theo vùng, ví dụ atlats đường ôtô, atlats nông
nghiệp, atlats tài nguyên nhân văn…
+ Atlats tổng hợp chung bao gồm các đề tài tự nhiên, kinh tế, chính trị, lịch sử…với nhiều khía cạnh khác
nhau về lãnh thổ
- Atlats có đặc điểm sau:
+ Nội dung atlats phù hợp với chương trình học tập địa lý của các lớp học, phù hợp với đối tượng và tiến trình
giảng dạy địa lý trong nhà trường.
+ Các bản đồ trong atlats thường có kích thước lớn hơn các bản đồ trong SGK, nó có nội dung phong phú hơn
bản đồ treo tường và bản đồ trong SGK
+ Atlats thường được GV dùng phối hợp với bản đồ treo tường và lược đồ, banr đồ trong SGK, nhằm truyền
thụ kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra…
Tính chất của atlas giáo khoa:
- Tính hoàn chỉnh: các bản đồ trong tập phải nêu được đầy đủ những nội dung theo theo chủ đề của tập atlas
nêu ra
- Tính thống nhất: các bản đồ phải phù hợp về:
+ Phép chiếu: lựa chọn một số phép chiếu nhất định, cùng một lãnh thổ chỉ dùng một phép chiếu
+ Tỷ lệ: Hạn chế dùng một số tỷ lệ, các tỷ lệ có mối quan hệ với nhau, là bội số của nhau
+ Phương pháp biểu hiện: phải đồng nhất về phương pháp biểu hiện, màu sắc, kích thước, hình dáng kí hiệu và
chữ viết phải thống nhất với nhau. Toàn tập atlas chỉ có một bản chú giải

+ Phải có sự thống nhất về mức độ tổng quát hóa cho các bản đồ trong tập atlas
- Tính hệ thống:
+ Các bản đồ phải được sắp xếp liên tục, bản đồ trước phục vụ cho bản đồ sau
4.2. Đặc điểm các loại atlas như những tác phẩm trọn vẹn
Chất lượng của bất kì một atlas nào thể hiện ở tính trọn vẹn, tính đầy đủ và tính thống nhất nội tại của nó.
 Tính trọn vẹn và đầy đủ có được khi:
 Atlas giới thiệu tương đối đủ các vấn đề và các đề tài, xuất phát từ chức năng, nhu cầu và mục
đích của atlas.
 Atlas cần lựa chọn chặt chẽ, chính xác các đề tài hết sức cần và lược bỏ các đề tài ít ý nghĩa, kết
hợp thật hợp lí các đề tài trên cùng một bản đồ, lựa chọn các tỉ lệ ở mức độ tối thiểu và lại đủ,
gạt bỏ những chỗ trùng lặp không có cơ sở.
 Ví dụ một lãnh thổ được thể hiện nhiều lần trên các bản đồ khác nhau.
 Tính thống nhất nội tại của atlas được hiểu là:
 Tính bổ sung cho nhau, chỉnh hợp với nhau của các bản đồ có trong atlas, là khả năng dễ dàng
đối chiếu, so sánh các bản đồ trong atlas với nhau.
 Điều này đòi hỏi sự lựa chọn hợp lí và hạn chế dùng số lượng lớn các lưới chiếu và tỉ lệ khác
nhau.
 Phải đảm bảo cho chúng có mối tương quan đơn giản với nhau, có cùng cơ sở địa lí chung, nền
địa lí chung cho các bản đồ cùng nhóm, tính chỉnh hợp trong chú giải của các bản đồ khác nhau
về mặt các chỉ tiêu và mức độ chi tiết.
 Thống nhất nguyên tắc tổng quát hoá, có mối liên hệ lẫn nhau của các phương pháp thể hiện,
của hệ thống kí hiệu bản đồ, màu sắc và kiểu cỡ chữ; cùng quy nội dung vào một thời điểm
(thời hạn) nhất định, có sự phân bố hợp lí (trình tự lôgíc sắp xếp) các đề tài và bản đồ và tất
nhiên là trong quá trình thành lập atlas có xét đến mói liên hệ lẫn n hau giữa các hiện tượng
được thể hiện trên các bản đồ khác nhau của atlas.
5. Bản đồ câm
- Thường được gọi là bản đồ công tua hoặc bản đồ trống.
- Trên bản đồ này thường chỉ có lưới bản đồ, đường ranh giới của các lãnh thổ, mạng lưới thủy văn, các tuyến
đường giao thông và các điểm dân cư quan trọng, trên bản đồ không ghi địa danh.
- Đây là phương pháp giới thiệu kiến thức mới độc đáo, hấp dẫn thu hút học sinh

- Bản đồ câm có mối quan hệ chặt chẽ với SGK, bản đồ trong SGK, bản đồ treo tường và atlats
Trong các bản đồ trên còn có lược đồ và sơ đồ
- Sơ đồ là bản đồ có độ chính xác thấp, nội dung biểu hiện đơn giản.
- Lược đồ là bản đồ đơn giản thường không có lưới chiếu.
- Sơ đồ, lược đồ tuy có mặt hạn chế, chúng tham gia tích cực vào việc hình thành biểu tượng và khái niệm
địa lý cho học sinh
Câu 6: nguyên tắc, phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa?
1. Nguyên tắc:
2. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa:
2.1. Cách dùng bản đồ trong khi soạn bài
Để thực hiện bài giảng người giáo viên phải trải qua 2 giai đoạn lao động: chuẩn bị bài giảng và truyền thụ ở
lớp.
Khi đã xác định mục đích yêu cầu bài giảng và khối lượng kiến thức địa lý cần trình bày, người giáo viên chuẩn
bị một số bản đồ: bản đồ treo tường dùng làm cơ sở truyền thụ của giáo viên, bản đồ trong sách giáo khoa và
trong atlas để cho học sinh theo dõi bài giảng .
Công tác chuẩn bị bản đồ cho bài giảng gồm 3 bước
a. Phân tích và đánh giá bản đồ :
Đối với bản đồ giáo khoa, ngoài nội dung khoa học địa lý thì nội dung khoa học bản đồ cũng giữ vai trò quan
trọng. Vì vậy, việc chuẩn bị bản đồ cần phải phân tích đánh giá bản đồ theo 2 hướng.
 Về khoa học địa lý:
 Bản đồ giáo khoa được đánh giá tốt là những bản đồ phù hợp với bài giảng.
 Tránh dùng bản đồ có quá nhiều nội dung không cần thiết cho bài giảng vì sẽ làm rối rắm, lu mờ
nội dung chính
 Về khoa học bản đồ: Truyền thụ cho học sinh những kiến thức về bản đồ, về phương pháp biểu thị bản
đồ.
 Phải có sự thống nhất giữa phương pháp biểu hiện, kí hiệu và màu sắc trên bản đồ.
 Về cơ sở toán học bản đồ, dù khái quát đến đâu cũng không thể thiếu hệ thống lưới kinh vĩ và tỷ
lệ bản đồ. Thiếu 2 yếu tố này, không thể các định được kích thước và mối quan hệ không gian
của các hiện tượng địa lý trên bản đồ.
 Hệ thống lưới kinh vĩ làm cơ sở đề xác định vị trí của các đối tượng hiện tượng địa lý.

 Tỷ lệ bản đồ ngoài việc chỉ ra mức độ thu nhỏ của các hiện tượng ngoài thực tế mà còn nêu được
giới hạn của nội dung bản đồ. Trên bản đồ, nội dung và phương pháp biểu hiện phù hợp với tỷ
lệ. Thay đổi tỷ lệ sẽ thay đổi về nội dung và phương pháp biểu hiện.
VD: - Sẽ bị sai nếu phóng to bản đồ trong sách giáo khoa thành bản đồ giáo khoa treo tường mà nội dung
không có gì thay đổi, bổ sung thêm, như vậy bản đồ sẽ rất trống trải, nội dung sơ sài, không cân đối giữa lượng
thông tin biểu hiện và diện tích tờ bản đồ.
 Tính khoảng cách thực tế bằng cách sử dụng bản đồ tỷ lệ nhỏ là bị sai vì còn phải tính đến độ cong của
quả đất và còn ảnh hưởng bởi sai số chiếu hình.
b. Chọn lọc nội dung :
Khi chọn lọc nội dung cần phải tính đến ảnh hưởng của các tính chất:
 Tính hiện đại: Nếu là bản đồ tự nhiên thì nội dung ít thay đổi. Nếu là bản đồ kinh tế xã hội thì nội dung
thay đổi nhiều hơn.
 Tính chi tiết: Mức độ chi tiết của các bản đồ có sự khác nhau. Bản đồ atlas có mức độ chi tiết cao nhất,
dùng làm tài liệu tham khảo, tra cứu rồi đến bản đồ giáo khoa treo tường và sau cùng là bản đồ trong
sách giáo khoa
 Tính thống nhất: nội dung bài giảng, bản đồ trong sách giáo khoa và bản đồ giáo khoa treo tường phải
có sự thống nhất về một số vấn đề sau:
 Về địa danh: có sự thống nhất để dễ dàng theo dõi
 Lưới chiếu phải giống nhau để dễ so sánh và học sinh có thể bổ sung ngay vào bản đồ của mình
những kiến thức bài giảng. Nếu muốn so sánh sự khác nhau về hình dạng của khu vực dưới ảnh
hưởng của các lưới chiếu khác nhau thì phải dùng dùng những lưới chiếu khác nhau ở những bài
giảng khác.
 Các bản đồ dùng phải có sự thống nhất về phạm vi các lãnh thổ biểu hiện. Vd: Để giảng về tự
nhiên Việt Nam nên dùng bản đồ Việt Nam và bản đồ Đông Nam Á
c. Xác định phương pháp truyền thụ tại lớp :
 Tuỳ theo nội dung dạy và loại hình bản đồ mà giáo viên chọn phương pháp truyền thụ cho bài giảng.
2.2. Cách dùng bản đồ khi truyền thụ tại lớp
Trong giờ lên lớp, người giáo viên có nhiệm vụ kiểm tra kiến thức cũ, giảng bài mới, hướng dẫn học sinh học
bài và làm bài ở nhà. Những công việc này đều được thực hiện dựa trên cơ sở bản đồ
 Hướng dẫn học sinh nhận biết, hiểu được nội dung bản đồ, phân tích được các hiện tượng địa lý.

 Dùng phương pháp đàm thoại, đặt câu hỏi để đánh giá khả năng nhận biết và quan sát của học sinh.
Những câu hỏi đặt ra không đòi hỏi tính toán mới trả lời được và phải chú ý xem học sinh cuối lớp có
thể nhìn rõ được bản đồ không
 Giáo viên hệ thống lại các câu trả lời, hướng dẫn bổ sung ngay vào bản đồ trong sách giáo khoa.
 Hướng đẫn học sinh dùng bản đồ để nghiên cứu địa lý là công việc đặc biệt quan trọng. Trang bị cho
học sinh kỹ năng đọc, hiểu và tính toán số lượng của hiện tượng, biết xây dựng biểu đồ, đồ thị để so
sánh số lượng các giá trị. Hướng dẫn, so sánh, đối chiếu bản đồ và thực địa, nghiên cứu điều tra thực tế,
tập lập sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, mặt cắt
Ngày nay, kiến thức địa lý không chỉ có thể khai thác được trên bản đồ mà còn trên mạng Internet, CD-Rom
hoặc các phần mềm khác nhau. Chương trình địa lý, thiết nghĩ, không những chỉ cung cấp kiến thức địa lý đơn
thuần mà phối hợp hướng dẫn hoặc rèn luyện kỹ năng khai thác kiến thức địa lý từ các nguồn thông tin trên.
Chương trình địa lý nên đi sâu theo hướng khai thác, rút trích, quản lý số liệu vạch ra phương pháp phân tích,
đánh giá số liệu thì việc nghiên cứu địa lý mới sâu rộng hầu kịp thời với sự phát triển xã hội ngày nay.
Câu 7: Nguyên tắc và phương pháp sử dụng atlas giáo khoa địa lý (việt nam)?
Trong khi giáo viên sử dụng bản đồ treo tường để giảng bài thì học sinh vừa nghe, vừa ghi, theo dõi bản đồ
tương ứng đặt trước mặt, đó là bản đồ trong atlas. Atlas có ưu thế ở chổ: giáo viên và học sinh có thể tìm ngay
nội dung tất cả bài giảng trên bản đồ và có ý nghĩa khi so sánh các bản đồ khác nhau trong tập atlas. Khi học
tập ở nhà, học sinh có thể dựa vào atlas tìm tất cả những đối tượng địa lý trong atlas để nhớ lại bài học.
Muốn quyển atlas trở thành trợ thủ đắc lực cho học sinh, học sinh cần phải nắm được những vấn đề sau:
 Nắm, hiểu và sử dụng tốt các kí hiệu được trình bày trong atlas
 Đọc hiểu và khai thác tốt các bảng số liệu, biểu đồ trong atlas
 Phân tích và giải thích được nội dung của trang atlas
 Tìm ra mối liên hệ với các trang atlas khác có liên quan để khai thác nội dung trang atlas
a. Nắm chắc các kí hiệu: Tìm các kí hiệu trên atlas theo từng mục
 Hành chính: Thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn
 Về tự nhiên
 Màu: Để xác định các miền tự nhiên, các kiểu khí hậu, các loại đất.
 Thang màu: Để xác định độ cao của núi, độ sâu của biển, mật độ dân số các vùng, sản lượng phân
theo huyện v.v…
 Ranh giới: Quốc gia, tỉnh, huyện… biển sông hồ, đầm phá, rừng, đèo động

 Về kinh tế
 Nông nghiệp: Lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, chăn nuôi.
 Lâm, ngư nghiệp: Rừng hiện có, các trung tâm chế biến gỗ, các bãi tôm, bãi cá, vùng đánh bắt cá
nhiều nhất, ít nhất
 Công nghiệp: Các ngành công nghiệp, trung tâm công nghiệp loại 1, 2, 3
 Dịch vụ: Giao thông, thông tin liên lác, du lịch, thương mại
b. Đọc, hiểu và sử dụng tốt các loại biểu đồ
 Biểu đồ cột, biểu đồ cột chồng: Có số liệu trên đầu mỗi cột (thể hiện giá trị tuyệt đối)
 Biểu đồ tròn và cột gắn liền nhau: thể hiện 2 giá trị (tuyệt đối)
 Biểu đồ đường và cột gắn liền nhau
 Biểu đồ tròn, biểu đồ cơ cấu (thể hiện giá trị tương đối)
 Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
 Tháp tuổi
c. Nắm các thông tin liên quan đến nội dung
 Địa lý tự nhiên
 Hình thành kỹ năng định phương hướng trong không gian và trên bản đồ: Nắm chắc 4 hướng
chính và 12 hướng phụ.
 Hình thành kỹ năng đọc và hiểu bản đồ
o Xác định vị trí địa lý
o Xác định đặc điểm và tính chất của đối tượng:
 Địa hình (núi và cao nguyên, cao thấp, già trẻ, cao nhất thấp nhất), hướng dài rộng,
diện tích, chiếm bao nhiêu toàn vùng, cả nước.
 Bờ biển: ít bị cắt xẻ, cắt xẻ nhiều, nhiều hay ít đảo, quần đảo, bán đảo, vũng vịnh …
 Sông: phát nguyên, độ dài, hướng chảy, độ dốc, lưu lượng, lưu vực dòng sông.
 Khí hậu: Loại khí hậu gì, nhiệt độ trung bình, mưa, gió, bão.
 Rừng: tính chất của rừng theo đới tự nhiên, diện tích của rừng
 Đất: loại đất
o Mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên trên
 Quan hệ giữa địa hình, khí hậu và sông ngòi
 Quan hệ giữa khí hậu và rừng

 Quan hệ giữa địa hình, khí hậu và đất
 Địa lý các ngành kinh tế
PHÂN TÍCH CÁC TRANG ATLÁT VIỆT NAM
1. Bản đồ hành chính
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện:
 Phương pháp khoanh vùng diện tích: (tự phân tích)
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
2. Bản đồ hình thể Việt Nam.
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)

b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp thể hiện: Phương pháp đường đẳng trị (phương pháp đường bình độ kết hợp với
phân tầng màu)ối với đất liền: Dùng đẳng cao
 Đối với biển : Dùng đẳng sâu
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
 Nhược điểm: Thang tầng màu độ cao, độ sâu chưa biết cách ghi, nếu không muốn nói là sai. Vì ngay từ
phía trên đường đẳng cao 2500m và dưới đường đẳng sâu 4000m – bản đồ hình thể, đã cao hơn chính
đường đẳng cao và đẳng sâu đó, chứ không phải đến vạch ghi “trên 2500m” và “dưới 4000m” mới có
độ cao hơn đường đẳng cao và độ sâu hơn đường đẳng sâu này. Nếu ghi đúng thì phải ghi trong khoảng
nền màu từ phía trên đường bình độ 2500m và phía dưới đường đẳng sâu 4000m.
3. Bản đồ địa chất khoáng sản
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học

 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng : thể hiện địa tầng
 Phương pháp ký hiệu dạng đường: thể hiện ranh giới địa chất, đường đứt gãy
 Phương pháp vùng phân bố: Các đối tượng địa chất khác như phun trào maphic; axít; xâm nhập
axít …
 Ký hiệu trên nền màu: Ví dụ ký hiệu các mỏ khoáng sản
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
 Nhược điểm: Một số đối tượng không được giải thích trên bản đồ lớn
4. Bản đồ khí hậu Việt Nam
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
 Bản đồ nhỏ góc trái dưới cùng trang thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
 Bước 1: Đọc các miền khí hậu nước ta về:
 Nhiệt độ
 Lượng mưa

 Hướng gió
 Mối quan hệ giữa chúng
 Bước 2 : Phân tích từng yếu tố khí tượng
 Có sự phân hoá:
 Theo mùa
 Theo vĩ độ
 Theo độ cao
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 9 000 000, các bản đồ phụ tỷ lệ : 1 : 18 000 000
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng: Mỗi miền gắn với một nền màu
 Phương pháp ký hiệu chuyển động: Thể hiện yếu tố gió, bão
Ví dụ :
 mũi tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa mùa hạ
 mũi tên màu xanh thể hiện chế độ gió mùa mùa đông
 Màu mũi tên thể hiện bản chất gió (nóng, lạnh)
 Hướng mũi tên chỉ hướng gió
 Độ lớn, chiều dài mũi tên chỉ cường độ, hiện tượng gió mạnh, yếu khác nhau, loại gió
khác nhau
 Hướng gió và tần suất gió biểu hiện: Biểu đồ gió,
 Lượng mưa, nhiệt độ: Phương pháp biểu đồ định vị (cartodiagram)
 Biểu đồ phụ: Phương pháp thể hiện nền định lượng

 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
 Nhược điểm:
 Không có tần suất gió trong bản đồ trong khi bản đồ chú giải có
 Tại một điểm chỉ đặt một ký hiệu trong khi đó trong bản đồ đặt 2 (Ví dụ: Các điểm đặt biểu đồ
lượng mưa; nhiệt độ, hướng gió)
5. Bản đồ hệ thống sông
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000, bản đồ phụ tỷ lệ : 1 : 18 000 000
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng: Mỗi lưu vực gắn với một nền màu
 Phương pháp ký hiệu: Thể hiện các trạm thủy văn
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa

Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
6. Bản đồ các nhóm và các loại đất
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích) đi từ toàn thể đến cục bộ theo
gợi ý:
- Nhìn màu sắc tỷ lệ loại đất nào chiếm nhiều nhất
- Đọc từng loại đất
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000, bản đồ phụ tỷ lệ : 1 : 18 000 000
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng: là phương pháp phân chia lãnh thổ ra những vùng đất khác nhau
về chất. Mỗi vùng mang một nền màu tương ứng với một loại đất
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
7. Bản đồ thực vật và động vật
a. Nội dung

 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
 Nhận xét sự phân bố các thảm thực vật nước ta
 Sự phân khu vực động vật, đọc tên các động vật chính trong khu vực này
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000, bản đồ phụ tỷ lệ : 1 : 18 000 000
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng: Mỗi thảm thực vật gắn với một nền màu. Trong bản đồ phụ thì
mỗi khu vực gắn với một màu nền.
 Phương pháp vùng phân bố : sự phân bố các loài động vật.
 Phương pháp ký hiệu: thể hiện các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển.
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
8. Bản đồ các miền tự nhiên
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích) đọc bản đồ miền với gợi ý:

 Địa hình nào là chính; phụ
 Các dãy núi chính ở Việt Nam: Hoàng Liên Sơn; Trường Sơn
 Các sơn nguyên; cao nguyên: Tên; vị trí, hướng
 Các ngọn núi cao > 2000m
 Các đồng bằng lớn, nhỏ
 Đọc các lát cắt: Từ nơi xuất phát (cao nhất) đến thấp nhất qua những dạng địa hình nào
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 3 000 000, bản đồ phụ tỷ lệ : 1 : 35 000 000
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng: ở bản đồ phụ mỗi miền gắn với một nền màu.
 Phương pháp đường bình độ kết hợp phân tầng màu độ cao thề hiện địa hình, mỗi tầng màu chỉ
nhiều chỉ số có số lượng
 Phương pháp điểm độ cao: Thể hiện một số ngọn núi cao ở nước ta
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
9. Bản đồ dân số
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:

Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền định lượng kết hợp với phương pháp đồ giải
 Phương pháp kí hiệu
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
 Nhược điểm:
 Ranh giới hành chính tỉnh thành không có giá trị
 Phân cấp đô thị theo kiểu chữ, cỡ chữ sẽ tạo nên sự phức tạp, ko phù hợp vói trình độ học sinh,
gây khó khăn trong sử dụng.
10. Bản đồ dân tộc
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
 Bước 1 : Cho học sinh đọc tên bản đồ, bản chú giải
 Bước 2 : Yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học và bản đồ dân tộc, bản đồ hành chính trả lời các

câu hỏi sau :
o Nước ta có bao nhiêu thành phần dân tộc ?
o Có bao nhiêu hệ ngôn ngữ chính ?
o Nhận xét sự phân bố các thành phần dân tộc, nhóm ngôn ngữ (VD : nhóm ngôn ngữ Việt -
Mường; Tày - Thái )
 Bước 3 : Rút ra đặc điểm chung về dân tộc nước ta
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp nền chất lượng : thể hiện các ngữ hệ
 Phương pháp vùng phân bố : thể hiện các nhóm ngôn ngữ
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
 Nhược điểm:
 Sự phân chia nhóm ngôn ngữ không đồng nhất giữa sách giáo khoa và Át lát. VD :
o Sách giáo khoa chia hệ ngôn ngữ thành 3 dòng chính là dòng Nam Á, Nam Đảo, Hán -
Tạng
o Át lát chia thành 5 ngữ hệ : Nam - Á, Hmông - Dao, Thái - Kađai, Nam Đảo, Hán - Tạng
 Điều này khiến cho học sinh rất khó khăn trong việc nhận xét, chính vì vậy phải căn cứ vào sách

giáo khoa để nhận biết.
11. Bản đồ kinh tế chung.
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp đồ giải: thể hiện GDP bình quân tính theo đầu người của các tỉnh.
 Phương pháp kí hiệu .

 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
 Tính trực quan, tính sư phạm như thế nào? Có đảm bảo không?
12. Bản đồ nông nghiệp chung
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích) qua gợi ý:

- Nhận xét sự phân bố, diện tích các loại đất nông nghiệp chính ở Việt Nam
- Sự phân bố các loại cây, con chủ yếu ở nước ta.
- Hiện trạng, các loại cây trồng chính, vật nuôi theo các vùng.
b. Cơ sở toán học
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp vùng phân bố: Thể hiện các loại đất nông nghiệp khác nhau.
 Phương pháp ký hiệu:
 Tượng hình: Chỉ một số loại cây, con chủ yếu
 Dạng đường: Thể hiện ranh giới, sông ngòi → đều nằm trong vùng phân bố.
 Chữ số La mã từ I → VII thể hiện 7 vùng nông nghiệp Việt Nam
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
13. Bản đồ nông nghiệp ngành
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích) sử dụng bản đồ qua các gợi ý:
 Nhận xét về diện tích và sản lượng lúa các tỉnh; cho học sinh đo, tính trên bản đồ
 Số lượng gia súc và gia cầm các tỉnh.
 Sự phân bố lúa; chăn nuôi; hoa màu; các cây công nghiệp chính ở nước ta
 Nhận xét về diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực
 Tỷ lệ diện tích trồng cây hoa màu so với tổng diện tích trồng cây lương thực từ đó rút ra nhận xét?
 Nhận xét diện tích trồng hoa màu và tổng sản lượng hoa màu?
 Cơ cấu giá trị sản lượng ngành chăn nuôi qua các năm?
 Tỷ lệ diện tích trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng
 Diện tích gieo trồng cây công nghiệp qua các năm (cây lâu năm, hàng năm)
b. Cơ sở toán học

c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp bản đồ – biểu đồ
 Phương pháp đồ giải: Có diện tích, tên tỉnh, ký hiệu
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
14. Bản đồ lâm nghiệp và thủy sản
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích) sử dụng bản đồ theo gợi ý:
 Nhận xét về tỷ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh chung cả nước
 Tỉnh có tỷ lệ diện tích rừng so với diện tích rừng nhiều nhất ? là bao nhiêu
 Tính quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp lớna nhất? nhỏ nhất? vì sao?
 Nhận xét chung về tình hình sản xuất lâm nghiệp nước ta
 Nhận xét sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng các tỉnh và thành phố nước ta? Nhận xét chung về
sản lượng thuỷ sản nước ta qua các năm
 Kể tên các ngư trường lớn của nước ta
 Nhận xét chung về ngành thuỷ sản nước ta
b. Cơ sở toán học
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp bản đồ – biểu đồ:
 Phương pháp đồ giải:
 Phương pháp vùng phân bố:
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa

Kết luận
15. Phân tích bản đồ công nghiệp chung trong atlat địa lí Việt Nam
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Các trung tâm công nghiệp phân theo giá trị sản xuất công nghiệp
 các ngành công nghiệp chính ở các trung tâm công nghiệp
 Giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh so với cả nước.
 Các mỏ khoáng sản đang được khai thác, các nhà máy thủy điện
 Nội dung phụ:
 Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước từ năm 2000 – 2007
 Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo nhóm ngành
 Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế.
 Hình ảnh về dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt và khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ.
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau:
 Qua bản đồ có thể thấy các trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta nằm ở khu vực:
 Đồng Bằng Sông Hồng và các vùng phụ cận với các trung tâm lớn nhất là Hà Nội với các ngành: sản
xuất giấy, xenlulo; dệt, may; hóa chất, phân bón; chế biến nông sản; điện tử; cơ khí; luyện kim đen;
sản xuất ô tô; sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn có các trung tâm khác như Hải Phòng, Thái
Nguyên, Phúc Yên…
 Đông Nam Bộ với các trung tâm công nghiệp lớn như TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa, Thủ
Dầu 1 với các ngành: sản xuất giấy, xenlulo; dệt, may; hóa chất, phân bón; điện tử; cơ khí; luyện
kim đen; sản xuất ô tô; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông sản; đóng tàu; luyện kim màu…
 Ngoài ra rải rác các tỉnh ven biển miền trung cũng có các trung tâm công nghiệp nhưng chủ yếu là
vừa và nhỏ.
 Ta cũng có thể thấy hầu hết các trung tâm công nghiệp đều nằm dọc theo các tuyến đường giáo thông
huyết mạch, gần nơi có các nguồn khoáng sản, nguồn nguyên liệu.
 Còn về giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh so với cả nước thì ta có thể thấy đứng đầu là các tỉnh
TP. Hồ Chí Minh, Biên hòa (10%), sau đó là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (2.5 – 10%). Các tỉnh có
giá trị công nghiệp thấp nhất là một số tỉnh thuộc Đông Bắc, Tây Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Sơn
La, Lai Châu…

 Dựa vào hệ thống biểu đồ minh họa có thể thấy giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước từ 2000 – 2007
nhìn chung là tăng và tăng tương đối đều.
 Còn cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo nhóm ngành có sự thay đổi rõ rệt: tỉ
trọng của công nghiệp chế biến tăng trong khi tỉ trọng của công nghiệp khai thác , công nghiệp sản xuất
và phân phối điện, khí đốt và nước lại giảm.
 Tương tự theo thành phần kinh tế thì: khu vực nhà nước có xu hướng giảm mạnh tỉ trọng trong khi đó
khu vực ngoài nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài lại tăng.
b. Cơ sở toán học
 Hệ quy chiếu: VN 2000 theo đúng quy định của Nhà nước.
 Tỷ lệ: 1: 6 000 000 phù hợp với tỷ lệ chung của tập atlat
 Lưới chiếu: hình nón giữ góc 2 vĩ tuyến chuẩn: 11
0
và 21
0
.
 Bố cục chặt chẽ, tính đơn trị và liên tục được đảm bảo
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện: Trang bản đồ chung trong atlat địa lý Việt Nam đã sử dụng 2 phương pháp thể
hiện:
 Phương pháp kí hiệu:
 Bản đồ đã dùng các vòng tròn (kí hiệu có trọng số) để thể hiện các trung tâm công nghiệp
theo giá trị sản xuất công nghiệp thực tế năm 2007. Các kí hiệu thể hiện các trung tâm
công nghiệp đặt đúng nơi đối tượng chiếm giữ. Quy mô của các trung tâm công nghiệp
(đơn vị: nghìn tỉ đồng) được biểu hiện bằng độ lớn nhỏ của vòng tròn, quy mô lớn thì
kích thước vòng tròn lớn, quy mô nhỏ thì kích thước vòng tròn nhỏ. ví dụ: Trung tâm
công nghiệp lớn nhất nước ta là TP. HCM có kích thước vòng tròn to nhất, Quy Nhơn,
Sóc Trăng…là những TTCN nhỏ nhất có kích thước vòng tròn nhỏ nhất.
 Trong các vòng tròn còn có các kí hiệu biểu hiện các ngành công nghiệp, trong vòng tròn
có càng nhiều kí hiệu chứng tỏ ở đó tập trung càng nhiều ngành công nghiệp. Ví dụ: Hà
Nội có 9 kí hiệu biểu hiện 9 ngành công nghiệp, Thái Nguyên có 4 kí hiệu biểu thị 4

ngành công nghiệp. Số lượng kí hiệu trong một trung tâm cũng thể hiện cấu trúc các
ngành công nghiệp trong trung tâm đó.
 Ngoài ra còn có kí hiệu của các mỏ khoáng sản đang khai thác, các nhà máy thủy điện.
Các kí hiệu này thể hiện được vị chí của các mỏ khoáng sản, nơi có nguồn năng lượng.
Từ đó giúp khai thác mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp, giữa nơi khai thác và chế
biến, sử dụng.
 Phương pháp đồ giải (cartogram): Phương pháp này được dùng để thể hiện giá trị sản xuất công
nghiệp của các tỉnh so với cả nước. Bản đồ đã thể hiện tỉ trọng về giá trị sản xuất công nghiệp
theo đơn vị hành chính. Theo đó thang màu giá trị sẽ có 6 màu khác nhau tương ứng với 6 mức
giá trị: <0.1%, 0.1 – 0.5%, 0.5 – 1%, 1 – 2.5%, 2.5 – 10% và >10%. Qua đó có thể nhận thấy tỉ
trọng giá trị công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa là lớn nhất >10%, sau đó là khu vực
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh…, và nơi có tỉ trọng thấp nhất là các tỉnh thuộc khu vực Tây
Bắc, Đông Bắc và một số tỉnh phía nam.
 Màu sắc ký hiệu phản ánh được hình dạng đặc điểm không gian của các đối tượng kinh tế - xã hội cũng
như lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra hệ thống kí hiệu cũng thống nhất với hệ thống kí hiệu chung trong
toàn tập atlat như: kí hiệu các trung tâm công nghiệp, kí hiệu các ngành công nghiệp…
 Tính trực quan: được đảm bảo bởi khi nhìn vào bản đồ ta có thể dễ ràng xác định được đâu là trung tâm
công nghiệp lớn nhất, đâu là trung tâm công nghiệp nhỏ nhất, trung tâm nào có cấu trúc ngành đa dạng
nhất, trung tâm nào có cấu trúc ngành đơn giản nhất, tỉnh nào có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn
nhất, tỉnh nào thấp nhất. màu sắc trong bản đồ phối hợp hài hòa.
d. Tổng quát hóa
 Tổng quát hóa: phù hợp với nội dung, mục đích và tỷ lệ của bản đồ là thể hiện tình hình sản xuất công
nghiệp chung. Hầu hết các yếu tố tự nhiên đã được lược bỏ chỉ giữ lại hệ thống sông chính và các tuyến
giao thông huyết mạch.
 Tổng quát hóa nội dung cũng được thể hiện qua việc nội dung phù hợp với tỉ lệ. Cụ thể như tỉ trọng giá
trị sản xuất công nghiệp được thể hiện ở cấp tỉnh.
Kết luận
 Qua phân tích phần trên có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu, yêu cầu về tính khoa học, tính sư phạm và tính
trực quan gần như đã được đảm bảo. Mặt khác bản đồ cũng được phù hợp với chương trình địa lý lớp 9
và lớp 12 thích hợp giảng dạy bài 26: cơ cấu ngành công nghiệp.

 Tuy nhiên bản đồ vẫn có điểm hạn chế. Đó là bản đồ đã lấy tiền là đơn vị phân chia các trung tâm công
nghiệp. Điều này chưa thật hợp lý bởi nếu lấy tiền làm đơn vị phân chia thì tại sao có những cơ sở sản
xuất công nghiệp doanh thu lên đến hàng tỉ đồng lại không được gọi là trung tâm công nghiệp. Điều này
đã phần nào ảnh hưởng tới tính khoa học và tính sư phạm của bản đồ.
16. Bản đồ công nghiệp trọng điểm
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Ký hiệu dạng đường: (phương pháp tuyến tính) thể hiện sông, đường dây tải địên, đường Quốc
tế.
 Phương pháp ký hiệu:
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
17. Bản đồ giao thông
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Ký hiệu dạng đường thể hiện các đối tượng phân bố kéo dài theo tuyến như đường sắt, bộ, hàng
không, biển, sông, ranh giới
 Phương pháp ký hiệu thể hiện sân bay, bến cảng, cửa khẩu

 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
18. Bản đồ thương mại
a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
 Bản đồ thương mại
 Đọc và ghi tên các tỉnh có số lượng bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh theo đầu
người cao nhất và thấp nhất
 Số người hoạt động kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ của tỉnh cao nhất và thấp nhất
 Giải thích biểu đồ cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu nước ta
 Nhận xét tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ của nước ta qua các năm
 Bản đồ ngoại thương
 Nhận xét kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với các nước và lãnh thổ xếp theo thứ tự từ lớn
đến bé
 Nhận xét sự xuất nhập khẩu hàng hoá nước ta qua các năm và giải thích
b. Cơ sở toán học
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp đồ giải: Thể hiện tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh theo đầu
người chia 5 cấp
 Phương pháp Cartodiagran: Thể hiện bằng biểu đồ cột, tròn
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
19. Bản đồ du lịch

a. Nội dung
 Nội dung chính:
 Nội dung phụ:
Cụ thể qua bản đồ ta có thể thấy một số điểm sơ lược như sau: (tự phân tích)
b. Cơ sở toán học
c. Ngôn ngữ bản đồ
 Phương pháp thể hiện :
 Phương pháp ký hiệu thể hiện trung tâm du lịch, tìa nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
 Phương pháp đường đẳng trị: Dùng đẳng cao
 Màu sắc ký hiệu :
 Tính trực quan:
d. Tổng quát hóa
Kết luận
(Các bản đồ còn lại tự phân tích)

×