Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Định lượng paracetamol và quinin sulfat trong viên nén antigrip f bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 43 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
TRẦN THỊ THUÝ
ĐỊNH LƯỢNG PARACETAMOL VÀ
QUININ SULFAT TRONG VIÊN NÉN
ANTIGRIP F BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO
QUANG PHỔ HẤP THỤ TỬ NGOẠI
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP D ược s ĩ KHOÁ 1998-2003)
Người hướng dẫn: TS. THÁI PHAN QUỲNH NHƯ
TS. THÁI DUY THÌN
Nơi thực hiện: Bộ môn hoá Dược
Phòng hoá lý I - Viện kiểm nghiệm
Thời gian thực hiện: 2/2003 đến 5/2003
Hà Nội 5-2003
LỜI CẢM ƠN
Khoắ luận này được thực hiện và hoàn thành tại Bộ môn Hoắ Dược-
Trường Đại học Dược Hà Nội và Phòng Hoắ Lý I- Viện kiểm nghiệm -Bộ y tế.
Trước tiên em xin chân thành cảm ƠỈ1 sự hướng dẫn tận từih của
TS.Thái Phan Quỳnh Như - Trưởng phồng hoá lý I - Viện kiểm nghiệm -
Bộ y tế và thầy giáo TS.Tháỉ Duy Thìn - Bộ môn Hoá Dược - Trường Đại
học Dược Hà Nội đã giúp em có những tài liệu và kỹ năng cẩn thiết trong
thực nghiệm. Đồng thời em cũng XỈĨ1 cảm ơn sự giúp đỡ của cắc thầy cô, cắc
cô kỹ thuật viên trong Bộ môn Hoầ Dược và các cân bộ phòng Hoá Lý I -
Viện Kiểm nghiệm - Bộ y tế đã giúp em hoàn thành đề tài củ,3 mình trong thời
gian ngắn nhất.
Em xin cảm ơn Thư viện trường Đại học Dược Hà Nội đã cung cấp
những tài liệu liên quan.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo, thầy cô giắo
các Bộ môn đã truyền đạt kiến thức khoa học cho em trong năm năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2003.


sv
Trần Thị Thuý
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Phần 1: Tổng quan
2
1.1. Paracetamol 2
1.2. Quinin sulfat 5
1.3. Phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại - khả kiến 8
Phần 2: Thực nghiệm và kết quả 11
2.1. Nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 11
2.2. Định lượng Paracetamol và Quinin Sulfat trong hỗn hợp bằng phương
pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại 13
2.2.1. Định lượng Paracetamol bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử
ngoại 13
2.2.2. Định lượng Quinin sulfat bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử
ngoại 21
2.2.3. ứng dụng phương pháp trên để định lượng Paracetamol và Quinin
Sulfat trong viên nén bao đường Antigrip F, SKS: 050801

31.
2.3. So sánh phương pháp định lượng Paracetamol và Quinin Sulfat thực
hiện trong khoá luận này với phương pháp HPLC [8]
33
Phần 3: Kết luân và đề xuất 36
Tài liệu tham khảo
MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT
g: Gam
mg: Miligam

ụ,g: Microgam
ml: Mililit
nm: Nanomet
CTDP và VTYT: Công ty Dược phẩm và Vật tư y tế
HD: Hạn dùng
HPLC: Sắc ký lởng hiệu năng cao
Ptl: Phân tử lượng
SKD: Sinh khả dụng
SKLM: Sắc ký lớp mỏng
SKS: Số kiểm soát
u v - VIS: Quang phổ hấp thụ tử ngoại - khả kiến
ĐẶT VÂN ĐỂ
Thuốc là sản phẩm hàng hoá đặc biệt, có quan hệ trực tiếp đến sức khỏe
của quảng đại quần chúng, đến chất lượng và hiệu quả của việc phòng bệnh và
chữa bệnh và nhiều khi quan hệ đến tính mạng của người bệnh.Vì vậy công
tác đảm bảo chất lượng thuốc đang là một trong những vấn đề hàng đầu của
ngành Dược.
Nhóm thuốc hạ nhiệt, giảm đau là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến và
rộng rãi hiện nay.Với tác dụng hạ nhiệt nhanh, giảm đau và an toàn cho người
bệnh, Paracetamol là hoạt chất có mặt rất nhiều trong các biệt dược ở dạng
phối hợp. Việc phối hợp các thành phần trong công thức thuốc rất đa dạng và
phức tạp, thông thường phối hợp từ 2 đến 3 thành phần trong đó có
Paracetamol. Một trong các dạng phối hợp có mặt trên thị trường hiện nay là
hỗn hợp Paracetamol và Quinin sulfat (Ví dụ: Viên nén bao đường Antigrip F,
viên nén Tiphagrip của CTDP và VTYT Tiền Giang, viên nén bao phim
Anogin quinin của CTDP và VTYT Trà Vinh ).
Tuy được lưu hành và sử dụng nhưng cho đến nay, Dược điển Việt Nam
chưa có chuyên luận cho dạng bào chế này. Việc định lượng các thành phần
trong dạng phối hợp nêu trên chỉ được tiến hành theo tiêu chuẩn cơ sở, trong
đó các phương pháp được đề cập đến chưa có sự thống nhất và còn nhiều

nhược điểm. Dược điển Mỹ 24[18] có nhiều chuyên luận dạng bào chế phân
liều phối hợp Paracetamol với một số hoạt chất khác, nhưng với hỗn hợp chứa
Paracetamol và Quinin sulfat thì Dược điển Mỹ 24 chưa thấy đề cập tới.
Mục tiêu của khoá luận này là nghiên cứu xây dựng phương pháp định
lượng Paracetamol và Quinin sulfat trong hỗn hợp thuốc bằng phương pháp đo
quang phổ hấp thụ tử ngoại với mục đích đưa ra một phương pháp định lượng
phù hợp với trang thiết bị của cơ sở sản xuất để các cơ sở áp dụng. Đồng thời
mong muốn được góp phần xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng của ngành.
1
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1. PARACETAMOL
1.1.1. Đại cương[l][9][ll][15]
Là một thuốc thiết yếu được ghi trong các Dược điển Việt Nam, Anh,
Mỹ, Châu âu và nhiều nước khác.
Là thuốc được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp.
• Công thức phân tử: C8H9N 02. Ptl: 151,2
• Công thức cấu tạo:
• Tên khoa học: N - Acetyl - p - aminophenol; p - Hydroxyacetanilid;
Acetamidophenol.
• Tên khác: Acetaminophen.
• Tính chất:
- Bột kết tinh trắng, không màu, dễ tan trong ethanol, khó tan trong
nước, không tan trong Cloroform, tan trong kiềm do tạo muối
Phenolat.
- Nhiệt độ nóng chảy từ 168°c -í- 172°c.
- Cho phản ứng của -OH phenol tự do: với Fe3+ cho màu lam tím.
- Dễ bị thủy phân do chức amid không bền.
• Tạp chất cần chú ý là: p - Aminophenol, thường xác định giới hạn tạp
chất này bằng phép đo nitrit hoặc phương pháp SKLM.

• Dược động học:
- Hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, SKD 80 -ỉ- 90%.
2
- Thuốc liên kết với protein huyết tương thấp khoảng 25%, sau khi
uống khoảng 30 phút xuất hiện tác dụng và đạt nồng độ tối đa
sau l-ỉ-2 giờ.
- Chuyển hóa phần lớn ở microsom gan và một phần nhỏ ở thận.
- Thải trừ: Chủ yếu qua thận dưới dạng liên hợp với acid
glucuronic và acid sulfonic.
• Tác dụng:
- Có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau. Ngoài ra còn có tác dụng làm thư
giãn cơ, không gây kích ứng dạ dày, dung nạp tốt. Đây là thuốc
tương đối an toàn do có ít tác dụng không mong muốn.
- Thuốc không có tác dụng chống viêm và chống kết dính tiểu cầu
do ức chế tổng hợp Prostaglandin yếu.
• Cơ chế:
- Giảm đau: do thuốc làm giảm tổng hợp Prostaglandin E2 nên làm
giảm tính cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với chất gây
đau như Bradikynin, Histamin, Serotonin.
- Hạ sốt: do thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin synthetase (là
chất làm tăng tổng hợp Prostaglandin E1? E2 từ acid arachidonic
của vùng dưới đồi, gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt và làm
giảm quá trình mất nhiệt) làm giảm tổng hợp Prostaglandin Ej,
E2, lập lại cân bằng cho trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi.
• Chỉ định:
Đau dây thần kinh, nhức đầu, đau cơ, đau răng, đau do chấn
thương, cảm sốt, cúm
Trường hợp đau nội tạng thường phải phối hợp với các thuốc
nhóm Opiat.
• Liều dùng:

0,5 -ỉ- lg/lần, 4 g/24giờ.
3
I
• Chống chỉ định:
Không phối hợp với các thuốc gây độc tính với gan. Không uống
rượu trong thời gian dùng thuốc.
• Dạng bào chế:
Viên đạn: Efferalgan , Viên sủi: Panadol hoà tan , Viên nén:
Panadol
Dạng phối hợp Paracetamol với Cafein, Ibuprofen, Codein,
Aspirin, Ephedrin, Quinin sulfat
Ví dụ: Viên nén Alaxan, Sedapa, Atingrip F
1.1.2. Các phương pháp định lượng
• Phương pháp chuẩn độ Nitrit[12]:
Nguyên tác: Thủy phân Paracetamol trong môi trường acid (dung
dịch HC1 10%) và nhiệt độ tạo thành amin thơm bậc một, rồi chuẩn độ
bằng dung dịch Natri nitrit trong môi trường acid tạo hợp chất diazoni
(phản ứng diazo hóa).
• Phương pháp đo quang [12]:
Nguyên tắc: Dựa vào khả năng hấp thụ tử ngoại của phân tử
Paracetamol trong methanol có cực đại hấp thụ tại 245 nm và trong môi
trường kiềm có cực đại hấp thụ tại 257 nm.
• Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)[4]:
Dựa vào khả năng phân bố khác nhau của Paracetamol trên pha tĩnh
và pha động, quá trình sắc ký sẽ thực hiện được. Kỹ thuật phát hiện dựa
vào tính chất hấp thụ u v đã nêu.
• Định lượng Nitơ bằng phương pháp Kendal [17]:
Nguyên tác: Phương pháp này dựa trên sự phân hủy phân tử hữu cơ
có chứa Nitơ khi đun với H2S04 đặc với sự có mặt của Kali sulfat hay
Natri sulfat. Khi đó Nitơ chuyển thành NH3 kết hợp với H2S04 tạo thành

(NH4)2S04. Thêm NaOH vào hỗn hợp phản ứng rồi cất kéo NH3 giải
4
T
phóng ra bằng hơi nước vào dung dịch chuẩn H2S04 0,1N dư, chuẩn độ
acid dư bằng dung dịch NaOH 0,1N.
• Định lượng theo phương pháp đo Ceri[2][13][14]:
Trong dung dịch acid có mặt Paracetamol là một chất khử, Ceri IV
là một chất oxy hoá sẽ kết hợp với một điện tử và chuyển thành Ceri
III. Phát hiện điểm kết thúc bằng chỉ thị feroin. Feroin là một phức chất
sắt của l,10-diazaphenantren (O-phenatrolin). Fe ở trong phức hợp này
có thể là Fe II hoặc Fe III. Phức chất Fe II có màu đỏ, phức chất Fe III
có màu xanh, đến điểm tương đương, lượng Ceri IV thừa sẽ oxy hóa
Fell thành Felll và chỉ thị chuyển màu.
[(C12H8N2)3Fe ] 2+ - e' -► [(C12H8N2)3Fe)]3+
Màu đỏ Màu xanh
1.2. QUININ SULFAT
1.2.1. Đại cương[l][6][[ll][13][15]
• Nguồn gốc: Là alcaloid chính phân lập từ vỏ cây canh ki na.
• Công thức phân tử: (C2oH24N202)2. H2S04 Ptl: 782,9
• Công thức cấu tạo:
• Tên khoa học:
- bis [(i?)-(6-methoxyquinolin-4-yl) - [(25,45,5i?) -5-ethenyl-l-
azabicyclo [2.2.2] oct-2-yl] methanol] sulfat.
5
• Tính chất:
- Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể hình kim không màu, mịn, vị
đắng.
- Không tan trong ether, ít tan trong Cloroform, hơi tan trong
ethanol 96%, ít tan trong nước,lg tan trong 810ml nước cất.
• Dược động học:

- Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ruột.
- Đạt nồng độ cao trong huyết tương sau khi uống l-ỉ-3 giờ và hết ở
giờ thứ 8. Nồng độ trong huyết tương thường gấp 2 -7-7 lần trong
hồng cầu. Gắn 70% vào protein huyết tương. Thuốc qua được rau
thai, sữa mẹ, 5% vào dịch não tủy.
- Chuyển hóa ở gan.
- Thải trừ qua thận 20% dưới dạng chưa chuyển hoá (thải hết sau
24 giờ). Không tích lũy.
• Tác dụng:
- Là thuốc đặc hiệu dùng điều trị bệnh sốt rét. Tác dụng chủ yếu
lên thể phân liệt, ít tác dụng lên thể tiền hồng cầu và thoa trùng.
Có tác dụng diệt thể giao tử của Plasmodium vivax và
Plasmodium malariae, nhưng không diệt được thể giao tử của
Plasmodium falciparum. Dùng khi kí sinh trùng kháng Cloroquin
Cơ chế: Thuốc gắn vào ADN của kí sinh trùng sốt rét ngăn chặn
sự tách đôi của ADN khi sao chép mã di truyền.
- Còn dùng làm thuốc hạ sốt.
• Chỉ định:
- Thể vô tính của kí sinh trùng sốt rét trong hồng cầu, nhất là với
Plasmodium falciparum.
6
- Thể giao bào của Plasmodium vivax và Plasmodium malariae
trong máu.
- Người bệnh ở các vùng mà Plasmodium falciparum kháng nặng
với Cloroquin hoặc điều trị sốt rét ác tính.
- Hạ nhiệt trong các trường hợp cảm sốt.
• Liều dùng: 600mg/lần, 3 lần/24 giờ, dùng trong 7 ngày.
Trẻ em: lOmg/kg/lần, 31ần/24 giờ, dùng trong 7 ngày.
• Tác dụng không mong muốn:
- Kích ứng tại chỗ: uống kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn, co cứng.

- Trên cơ: giãn cơ vân; tăng co bóp cơ tử cung đều đặn trong những
tháng cuối của thời kỳ mang thai (tác dụng yếu hơn Ergotamin,
Oxytoxin), lúc mới mang thai và lúc bình thường thì tác dụng này
rất yếu.
- Hội chứng “Quinin”: nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, đau
bụng, đi lỏng. Có thể phát ban, ngủ lịm, mờ mắt
• Chống chỉ định:
- Dị ứng với Quinin.
- Bệnh về tai, mắt, tim mạch.
• Dạng bào chế:
- Viên nén: Quinin sulfat 325mg.
- Dạng phối hợp Quinin sulfat với Paracetamol
Ví dụ: Antigrip F
1.2.2. Các phương pháp định lượng:
• Phương pháp chuẩn độ acid - bazơ [7]:
Nguyên tác: Cân chính xác khoảng một lượng chế phẩm, hoà tan vào
hỗn hợp gồm cồn và Cloroform, hỗn hợp cần trung tính hoá trước bằng
7
dung dịch NaOH 0,1N với chỉ thị màu Phenolphtalein. Lắc và chuẩn độ
bằng dung dịch NaOH 0,1N tới màu hồng.
• Phương pháp định lượng trong môi trường khan [2] [ 16] [ 18]:
Nguyên tác: Hòa tan Quinin sulfat trong hỗn hợp gồm Cloroform và
Anhydrid acetic. Chuẩn độ bằng dung dịch Acid percloric với chỉ thị
tím tinh thể.
• Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)[8]:
Dựa vào khả năng phân bố khác nhau của Quinin sulfat trên pha tĩnh
và pha động, quá trình sắc ký sẽ thực hiện được. Kỹ thuật phát hiện dựa
vào tính chất hấp thụ u v đã nêu.
1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG PHỔ HẤP THỤ TỬ NGOẠI - KHẢ
KIẾN (U V -V IS) [3][5].

1.3.1. Nguyên tắc: Chiếu một chùm tia sáng có bước sóng X và cường độ I0
qua dung dịch đồng nhất có nồng độ c, bề dày lớp dung dịch là 1. Khi
đi qua dung dịch, một phần ánh sáng bị hấp thụ, một phần bị phản xạ,
phần còn lại I đi qua dung dịch. Sự liên quan giữa các đại lượng được
biểu thị qua phương trình sau:
logỤI = log 1 ÍT = k.c.l = E
Trong đó:
k: hệ số hấp thụ.
C: nồng độ dung dịch đo.
T = I/I0: độ truyền qua.
E: độ hấp thụ.
Độ hấp thụ E có giá trị lớn nhất khi đo ở bước sóng hấp thụ cực đại.
Định luật Lambert - Beer cho phép xác định nồng độ của dung dịch
hấp thụ bức xạ điện tử bằng cách đo độ hấp thụ:
8
Phương pháp đo quang phổ hấp thụ UV-VIS được ứng dụng để định
tính, thử tinh khiết, định lượng các chất có cấu tạo đăc biệt (Ví dụ: hợp
chất thơm, hợp chất có liên kết chưa bão hòa, các chất màu ). Định
lượng một chất bằng cách đo độ hấp thụ của dung dịch ở độ dài bước
sóng xác định, thường ở độ dài của bước sóng hấp thụ cực đại (Ả,MAX).
Khi đó nồng độ của dung dịch (C) được tính theo công thức:
C = - - E
k.l
Để tính hệ số hấp thụ k, ta đo độ hấp thụ của các dung dịch có nồng
độ đã biết rồi tính theo công thức:
k = — .E
c.l
Nếu nồng độ được tính bằng Mol/1 và chiều dày lớp dung dịch đo
bằng cm, thì k được gọi là hệ số hấp thụ phân tử gam và kí hiệu là Z\.
Nếu nồng độ được tính bằng g/100ml (nồng độ %) và chiều dày lớp

dung dịch đo bằng cm, thì k được gọi là hệ số hấp thụ riêng và kí hiệu
là E (1%, lcm) hay E \.
1.3.2. Một số kĩ thuật định lượng
• Dựa vào hệ số hấp thụ riêng: Đo độ hấp thụ E của dung dịch thử tại cực
đại hấp thụ ^MAX- Tính nồng độ c của dung dịch thử dựa vào trị số E\
đã biết trước.
E = E\-l-C -> c = 4 (với 1= lcm)
E \
• Phương pháp so sánh: Đo độ hấp thụ Ex, Ec của dung dịch thử được pha
từ mẫu thử có nồng độ c x (chưa biết) và dung dịch chuẩn được pha từ
chất chuẩn có nồng độ Cc (đã biết).
9
Phương pháp đường chuẩn: Pha một loạt dung dịch chuẩn có các nồng
độ khác nhau từ chất chuẩn hay chất đối chiếu. Đo E của chúng ở bước
sóng đã chọn, lập đồ thị E-C. Đo Ex của dung dịch cđn tìm và xác định
c x dựa trên đường chuẩn. Tìm phương trình hồi qui. Trong định lượng,
nếu khảo sát một đoạn đường chuẩn, hệ số tương quan r > 0,9995 là tốt.
Hìnhl: Ví dụ một đường chuẩn
PHẦN 2
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cú u
2.1.1. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu khảo sát các điều kiện để xây dựng phương pháp
định lượng Paracetamol và Quinin sulfat trong hỗn hợp thuốc.
- So sánh với phương pháp khác và nhận xét.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Máy quang phổ UV-VIS LAMBDAEZ 210.
- Cân phân tích có độ chính xác 0,lmg.
- Các dụng cụ thủy tinh chính xác.
- Máy lắc hoà tan, nồi đun cách thủy, cân kỹ thuật.

- Dung dịch NaOH 0,1N, dung dịch NaOH 0,0IN, dung dịch HC1 0,1N,
Cloroform.
- Paracetamol và Quinin sulfat chất đối chiếu do Viện kiểm nghiệm - Bộ
y tế cung cấp.
- Viên nén bao đường Antigrip F cửa Tipharco, SKS: 050801, HD: 08/03.
Công thức:
Quinin sulfat : 30 mg
Paracetamol : 150 mg
Tá dược vừa đủ : 1 viên
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Bằng thực nghiệm, dựa vào kết quả nghiên cứu thu được, xử lý thống kê
và rút ra nhận xét.
- Phương pháp dùng trong thực nghiệm: Đo quang phổ hấp thụ tử ngoại.
11
2.1.4. Một số đặc trưng thống kê để xử lý và đánh giá kết quả
Các số liệu thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê thông
qua các đặc trưng sau:
- Giá trị trung bình X
- Độ lệch chuẩn s =
^
- Sai số chuẩn
/=1
_________
n-\
s* = rz
- Sai số tương đối Ẩ% —
X
- So sánh các phương sai
F - —
'1N sf

- So sánh các giá trị trung bình
tTN —
Xx-X2
1:2
. ”| 'Jh.

+ « 2
12
2.2. ĐỊNH LƯỢNG PARACETAMOL VÀ QUININ SULFAT TRONG
HỖN HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG PHổ HÂP THỤ TỬ
NGOẠI
2.2.1. Định lượng Paracetamol bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ
tử ngoại.
• Xác định bước sóng định lượng Paracetamol:
Chúng tôi tiến hành xác định bước sóng định lượng Paracetamol trên
Paracetamol chất đối chiếu do Viện kiểm nghiệm cung cấp.
Cân chính xác khoảng 75mg Paracetamol cho vào bình định mức
200ml, thêm 50ml dung dịch NaOH 0,1N và lOOmi nước cất, lắc kỹ
khoảng 15 phút. Bổ sung nước cất vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc, bỏ
20ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 20ml dịch lọc tiếp theo cho vào bình
định mức 100ml, làm vừa đủ tới vạch bằng nước cất, lắc đều. Hút chính
xác 5ml dịch nước cho vào bình định mức 50ml, thêm 5ml dung dịch
NaOH 0,1N, bổ sung nước cất tới vạch vừa đủ, lắc đều. Ghi phổ hấp thụ
của dung dịch này trong khoảng bước sóng từ 200nm đến 400nm với
mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,0IN.
Report Date: 10:24:51, 04/29/2003
Hình 2: Phổ hấp thụ của Paracetamol trong môi trường NaOH 0,0IN.
13
Nhận xét. Nhìn vào hình 2 ta thấy, Paracetamol trong môi trường
NaOH 0,01N có cực đại hấp thụ tại bước sóng 257nm. Vì vậy, chúng

tôi tiến hành định lượng Paracetamol ở bước sóng này.
• Khảo sát thời gian đo ảnh hưởng tới độ hấp thụ của Paracetamol:
Qui trình tiến hành tương tự như phần khảo sát độ lặp lại của
Paracetamol trên viên nén bao đường Antigrip F, SKS: 050801. Sau đó
tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch Paracetamol ở các thời gian khác
nhau ta có kết quả được ghi ở bảngl.
__
7
Bảngl: Anh hưởng của thời gian đo tới độ hấp thụ của Paracetamol.
Paracetamol
STT m (mg) E5’
E15’
E25’
E35’ E45’
1 146,7 0,504
0,505 0,505 0,505
0,505
2
146,9
0,524 0,524
0,524 0,524 0,524
Report Date: 12:04:53. 05/02/2003
Q . 5 $ ị
0.51 l J
0.508-4
0.503^
0.502-ẹ
0.501-Ị
0 . 5 0 o 4 “ r — r — r ;■ -Ị ~ ~r— r~ - ,


r

r , ,,,,,, T

T - J T T 1~-T — J— T ~ - 1
0 500 1000 1500 2000 2500
Hình 3: Đồ thị ảnh hưởng của thời gian đo tới độ hấp thụ của Paracetamol.
14
Nhận xét: Trong vòng 45 phút thời gian đo không ảnh hưởng tới độ
hấp thụ của Paracetamol, nhưng để ổn định chúng tôi tiến hành đo sau
khi pha 5 phút và trong vòng 30 phút.
• Khảo sát khả nàng chiết tách Paracetamol ra khỏi hỗn hợp:
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng chiết tách Paracetamol ra
khỏi hỗn hợp Paracetamol và Quinin sulfat dựa vào độ tan khác nhau
của hai chất trong kiềm và Cloroform. Paracetamol tan trong kiềm do
tạo muối Phenolat, muối Phenolat không tan trong Cloroform. Quinin
sulfat trong kiềm chuyển sang dạng Quinin bazơ tan trong Cloroform.
Để khảo sát hệ số chiết tách, chúng tôi tiến hành trên hóa chất:
Paracetamol và Quinin sulfat do Viện kiểm nghiệm cung cấp. Các dung
dịch thử và dung dịch chuẩn Paracetamol được pha theo qui trình sau:
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 75mg Paracetamol và 15mg
Quinin sulfat cho vào bình định mức 200ml, thêm 50ml dung dịch
NaOH 0,1N và 100ml nước cất, lắc kỹ khoảng 15 phút, thêm nước cất
tới vạch, lắc đều. Lọc, bỏ 20ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 20ml dịch
lọc tiếp theo cho vào bình gạn. Chiết 3 lần với Cloroform, mỗi lần 20ml.
Để cho tách lớp, lớp nước trên bình gạn (có chứa Paracetamol ở dạng
muối Phenolat) gộp lại cho vào bình định mức 100ml và thêm nước cất
tới vạch vừa đủ, lắc đều. Lấy chính xác 5ml dịch nước cho vào bình
định mức 50ml, thêm 5ml dung dịch NaOH 0,1N, cho nước cất vừa đủ
và lắc đều.

- Dung dịch chuẩn Paracetamol: Cân chính xác khoảng 75mg
Paracetamol cho vào bình định mức 200ml, thêm 50ml dung dịch
NaOH 0,1N và 100ml nước cất, lắc kỹ khoảng 15 phút, thêm nước cất
tới vạch, lắc đều. Lọc, bỏ 20ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 20 ml dịch
lọc tiếp theo cho vào bình định mức 100ml và thêm nước cất tới vạch
vừa đủ, lắc đều. Lấy chính xác 5ml dịch nước cho vào bình định mức
15
50ml, thêm 5ml dung dịch NaOH 0,1N, bổ sung nước cất vừa đủ và lắc
đều.
Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch thử và dung dịch
chuẩn Paracetamol ở bước sóng 257nm, trong cuvet lcm, mẫu trắng là
dung dịch NaOH 0,0IN.
Tỉ lệ phần trăm Paracetamol chiết được được tính theo công thức:
Dt X Mc
% =

Dc X Mx
Trong đó:
. Mc, Mt lần lượt là khối lượng cân Paracetamol trong mẫu chuẩn và
mẫu thử (mg).
. Dc, Dt lần lượt là độ hấp thụ đo được của mẫu chuẩn và mẫu thử.
Kết quả khảo sát được ghi trong bảng 2.
16
Bảng 2: Kết quả khảo sát khả năng chiết tách Paracetamol.
Paracetamol
STT
Chuẩn Thử
% chiết
được
Mc (mg) Dc Mx(mg) Dt

1 75,0 0,520 73,7 0,508
99,42
2 75,0 0,520 75,1
0,514 98,72
3 75,5 0,525 75,7
0,519 98,59
4 75,5 0,525 75,3
0,519
99,12
5
74,9
0,518
75,4 0,512
98,19
6
74,9
0,518
75,2 0,524
100,75
Tính thống kê
Giá trị trung bình: X
99,13
í ( * ,-* ) ’
Đô lêch chuẩn s = 1 —

-
11 n — 1
0,90
Sai số chuẩn sx =-^=
yln

0,37
Sai số tương đối A % = ỵ Y
0,96
n = 6, p = 0,95, ta = 2,57
Nhận xét. Kết quả cho thấy, khả năng chiết tách Paracetamol ra khỏi
hỗn hợp bằng phương pháp trên là rất tốt, tỉ lệ phần trăm chiết được là
• Khảo sát độ lặp lại:
Chúng tôi sử dụng viên nén bao đường Antigrip F, SKS: 050801 để
khảo sát độ lặp lại và độ đúng của phương pháp. Dung dịch thử được
pha theo qui trình sau:
Viên được loại bỏ lớp bao màu. Cân 20 viên, tính khối lượng trung
bình của viên, rồi nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột
tương ứng với khoảng 75mg Paracetamol (khoảng 0,14g bột viên) cho
vào bình định mức 200ml, thêm 50ml dung dịch NaOH 0,1N và 100ml
nước cất, lắc kỹ khoảng 15 phút, thêm nước cất tới vạch, lắc đều. Lọc,
bỏ 20ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 20ml dịch lọc tiếp theo cho vào
bình gạn. Chiết 3 lần với Cloroform, mỗi lần 20ml. Để cho tách lớp, lớp
nước trên bình gạn (có chứa Paracetamol ở dạng muối Phenolat) gộp lại
cho vào bình định mức 100ml, thêm nước cất vừa đủ tới vạch và lắc
đều. Lấy chính xác 5ml dịch nước thu được cho vào bình định mức
50ml, thêm 5ml dung dịch NaOH 0,1N, thêm nước cất vừa đủ đến vạch
và lắc đều.
Tiến hành đo tương tự như trên. Hàm lượng Paracetamol trong viên
được tính theo công thức:
Dt X 100 X M
X(mg/viên) =

715 X Mx
Trong đó:
. Dx là mật độ quang đo được của dung dịch thử ở bước sóng 257nm.

. Mx là lượng mẫu cân đem định lượng (mg).
. M là khối lượng trung bình của viên (M = 0,2938g).
. 715 là trị số E (l%,lcm) ỏ 257nm.
Kết quả được ghi trong bảng 3.
18
Bảng 3: Kết quả khảo sát độ lặp lại trên viên nén bao đường Antigrip F,
SKS: 050801.
Paracetamol
STT
MT(mg)
Dx
X(mg/viên)
1
146,3
0,534
149,98
2
145,7
0,525
148,06
3
146,5
0,540 151,46
4
146,6
0,531
148,84
5
149,5
0,545 149,79

6
148,7
0,543
150,05
Tính thống kê
Giá trị trung bình: X
149,69
Độ lệch chuẩn s ~\
Ẻ(ỵi-ỵ ?
i=ỉ
n-1
1,16
Sai số chuẩn SY = -4=
VW
0,47
. ✓ - X. À 0/ s ỵ 'ta '100
Sai sô tương đối Ẩ% - ỷ
0,81
n = 6, p = 0,95, ta = 2,57
Nhận xét. Kết quả trên cho thấy, phương pháp có độ lặp lại tốt, hàm
lượng Paracetamol trong viên nén bao đường Antigrip F là: 149,69 ±
l,21mg với độ tin cậy 95%.
19
• Khảo sát độ đúng của phương pháp:
Chúng tôi sử dụng phương pháp thêm chuẩn để khảo sát độ đúng
của phương pháp. Cách tiến hành tương tự như phần khảo sát độ lặp lại
của phương pháp nhưng được thêm lượng Paracetamol chất đối chiếu
khoảng 40mg.
Kết quả khảo sát được ghi trong bảng 4:
Bảng 4: Kết quả khảo sát độ đúng trên viên nén Antigrip F, SKS: 050801.

Paracetamol
STT
Lượng thêm vào
(mg)
Lượng tìm lại
(mg)
% Tìm lại
1
40,0
40,6
101,5
2
40,0
39,7
99,3
3
40,0
39,3 98,3
4
40,0
39,4
98,5
5
40,0
39,0 97,5
Độ đúng
99,0
Nhận xét: Phương pháp có độ đúng cao 99,0%. Như vậy các kết quả
định lượng chấp nhận được.
• Khảo sát ảnh hưởng của tá dược và Quinin sulfat tới độ hấp thụ của

Paracetamol:
Trong viên nén Antigrip F, ngoài hoạt chất chính là Quinin sulfat và
Paracetamol, còn có các loại tá dược (trơn, độn, rã, dính, bao ) trong
20
công thức viên. Để khảo sát ảnh hưởng của tá dược và Quinin sulfat tới
độ hấp thụ của dung dịch Paracetamol, chúng tôi tiến hành chuẩn bị 3
mẫu thử, mỗi mẫu: cân khoảng ?5mg Paracetamol; 3 mẫu trắng, mỗi
mẫu: cân khoảng 15mg Quinin sulfat và thêm vào toàn bộ lượng tá dược
(tính theo khối lượng Paracetamol để dập viên). Sau đó tiến hành tương
tự như trên. Kết quả được ghi ở bảng 5.
Báng 5: Ảnh hưởng của tá dược và Quinin sulfat tới độ hấp thụ của
dung dịch Paracetamol.
Mẫu
Độ hấp thụ
1
2
3
Thử 0,552
0,546
0,552
Trắng
0,003
0,003 0,004
Nhận xét: Kết quả cho thấy, tá dược và Quinin sulfat ảnh hưởng
không đáng kể tới độ hấp thụ của dung dịch Paracetamol. Như vậy,
phương pháp trên là đặc hiệu.
2.2.2. Định lượng Quinin sulfat bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ
tử ngoại.
• Khảo sát bước sóng định lượng Quinin suựat:
Chúng tôi tiến hành khảo sát bước sóng định lượng Quinin sulfat

trên Quinin sulfat chất đối chiếu do Viện kiểm nghiệm cung cấp.
Cân chính xác khoảng 15mg Quinin sulfat cho vào bình định mức
200ml, thêm 150ml dung dịch HC1 0,1N, lắc kỹ khoảng 20 phút, thêm
dung dịch H ơ 0,1N vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc, bỏ 20ml dịch lọc
đầu. Hút chính xác 20ml dịch lọc tiếp theo cho vào bình định mức
50ml, thêm dung dịch HC1 0,1N vừa đủ tới vạch và lắc đều. Lấy chính
21

×