Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.3 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập em đã được tiếp cận với rất nhiều môn học hay và bổ
ích,đặc biệt là môn chuyên ngành “ Kinh tế quốc tế”, môn học đã mang lại cho em
những kiến thức mới mẻ và hấp dẫn về nhiều lĩnh vực như xuất nhập khẩu .Nhất là tình
hình xuất khẩu của Việt Nam đang có sự biến động, nên Đề án môn học của em sẽ tập
trung nghiên cứu vào lĩnh vực này. Mấy năm gần đây sản phẩm cao su tự nhiên đã vươn
lên thứ 4 trong các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam, nên đề tài của em chọn
sẽ tập trung vào lĩnh vực thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên. Trong quá trình thực hiện
bài viết em đã gặp nhiều khó khăn, nhưng bên cạnh em luôn có những sự giúp đỡ nhiệt
tình của mọi người để em hoàn thành bài viết này.
Người đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đó là PGS.TS Nguyễn
Thường Lạng bộ môn Kinh tế quốc tế, khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, trường đại
học Kinh tế quốc dân, thầy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài đề án này.
Con muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ đã tạo điều kiện tốt nhất cho con trong suốt
quá trình viết đề án môn học.
Và cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè tôi, những người kề vai
sát cánh bên tôi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, đặc biệt là anh Hoàng Đức Hùng đã
nhiệt tình dạy bảo và hỗ trợ cho em trong quá trình thực hiện bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang
Bắc Ninh, ngày 13 tháng 11 năm 2010
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.........................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU1
1.1 Những vấn đề về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp..............................................................1
1.1.1Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp...................................1


1.1.2Nội dung thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp....................1
Kết hợp giữa xác định mặt hàng trọng điểm với việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
đối với từng thị trường khác nhau...............................................................................................................1
Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn khi chọn sản
phẩm để xuất khẩu. việc đưa ra được những mặt hàng trọng điểm phù hợp với thị trường
tạo ra sự tập trung chuyên môn sản xuất , làm tăng xuất khẩu mặt hàng đó trên thị
trường đã nghiên cứu........................................................................................................................................ 2
Lựa chọn hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp........................................2
Doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu là những doanh nghiệp thường thu gom
hàng hoá dịch vụ trong nước để đem bán lại các các khách hàng nước ngoài. Đối với các
doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu này thì không phải lo vấn đề sản xuất ,
còn được lựa chọn bạn hàng tốt phù hợp với thị trường mình cần thâm nhập. nên nguồn
hàng của họ phụ thuộc rất nhiều vào các bạn hàng trong nước......................................................2
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu: những doanh nghiệp này thường
tự sản xuất rồi tiến hành xuất khẩu hàng hoá của mình. Hình thức xuất khẩu của họ
chính là bán buôn trực tiếp cho nhà nhập khẩu. do là doanh nghiệp sản xuất nên tính chủ
động trong việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu. Tuy nhiên , ở Việt Nam hiện nay, nguồn đầu vào của các doanh nghiệp này sẽ phụ
thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ thị trường nước ngoài, do đó, sẽ chịu ảnh
hưởng lớn từ những biến động trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp nên lựa chọn
những bạn hàng lớn, có uy tín, đồng thời phải nghiên cứu thị trường nơi nhà cung cấp
đặt trụ sở và liên tục nắm bắt thông tin thị trường..............................................................................2
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu...................................................................2
Để thúc đẩy xuất khẩu mạnh hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài, yếu
tố tiên quyết chính là sản phẩm. sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt, giá cả
phải chăng, mẫu mã đẹp… chắc chắn sẽ có sức cạnh tranh rất lớn và thu hút sự chú ý của
khách hàng, kích thích tiêu dùng của khách hàng đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Vì thế, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu bằng việc thay đổi công nghệ sản xuất mới, tinh giảm bộ máy nhân sự, bổ
sung nhân lực tinh thông nghiệp vụ ngoại thương… để giảm những chi phí thừa trong sản

Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
xuất. Bên cạnh đó cần có những chiến lược phát triển sản phẩm một cách đồng bộ theo
những hướng sau:............................................................................................................................................... 3
Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu.......................................................................3
Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng trước khi hàng
hoá được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, là khâu loại trừ lần cuối những sản
phẩm có khuyết tật để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong việc thực hiện hợp
đồng. công tác kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp tốt sẽ đem lại uy tín cho doanh
nghiệp trong làm ăn với những khách hàng, đặc biệt là những khách hàng khó tính. Vì
thế, việc kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu cần được tiến hành nghiêm ngặt ở cả 2
cấp cơ sở và cửa khẩu. trong đó kiểm tra ở cấp cơ sở giữ vai trò quyết định. Quy trình
kiểm tra nên bắt đầu từ khâu đầu vào........................................................................................................ 3
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu ............................................................................................................... 3
Xây dựng thương hiệu thương mại cho doanh nghiệp......................................................................4
Hoàn thiện kỹ năng định giá hàng hoá xuất khẩu................................................................................4
Phát triển hệ thống phân phối....................................................................................................................... 4
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu .................................................................................................4
1.2 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu...................................................................................................................5
1.2.1Chỉ tiêu tổng hợp....................................................................................5
1.2.2Chỉ tiêu lợi nhuận...................................................................................6
1.2.3Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu...................................................................6
1.3 Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên ở Việt Nam..............................................7
1.3.2Chính sách thị trường.............................................................................8
1.4 Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của một số nước và bài học kinh
nghiệm rút ra đối với Việt Nam..................................................................................................................... 9
1.4.2Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam...........................14
1.5 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và giá cả cao su tự nhiên trên thị trường thế giới..............15
1.5.1Một số đặc điểm chung của ngành cao su tự nhiên trên thị trường thế

giới 15
Thứ nhất, đây là ngành có tính chất mùa vụ khá rõ ràng, theo đó quý 3 và
quý 4 là mùa cạo mủ cao su cao điểm nên lượng cung cao su tự nhiên
thường giá tăng.............................................................................................15
Thứ hai, một đặc tính quan trọng của cây cao su đó là nó chỉ phát triển tốt ở
vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 220C đến 300C (tốt nhất ở
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
260C đến 280C ), cần mưa nhiều nhưng không chịu được sự úng nước và
gió. Chính vì vậy, cao su tự nhiên chỉ tập trung sản xuất tại các khu vực như
châu Á, châu Phi và châu Mĩ La tinh. Trong đó, khu vực Đông Nam Á với
điều kiện khí hậu phù hợp là nơi tập trung các quốc gia sản xuất cao su tự
nhiên lớn nhất trên thế giới, chiếm tới 94% sản lượng cao su tự nhiên sản
xuất năm 2009. Khu vực châu Phi chiếm khoảng 4,3%, còn lại là khu vực
Mĩ La tinh.....................................................................................................15
Thứ ba, không chỉ là khu vực sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, mà
khu vực châu Á còn là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới,
chiếm tới 75% tổng sản lượng tiêu thụ (số liệu năm 2009)..........................16
Thứ tư, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 50-60%) trong
tổng chi phí sản xuất ra cao su thiên nhiên...................................................16
Thứ năm, nguồn cung cao su tự nhiên phụ thuộc chủ yếu vào diện tích trồng
cao su của quốc gia, vào mùa vụ và thời tiết................................................16
1.5.2Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su tự nhiên trên thị trường thế giới16
2.1.1Tổng quan ngành cao su tự nhiên ở Việt Nam.....................................23
Cao su tự nhiên là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, với kim ngạch xuất khẩu liên tục đạt trên 1 tỷ USD/năm từ năm 2006
đến nay. Cây cao su là cây nhiệt đới điển hình,phù hợp để trồng ở nước ta
khí hậu gió mùa nhiệt đới.............................................................................23
2.2.1Yếu tố về vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và các dự án
liên kết các doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................26

2.2.2Yếu tố tự do hoá sản xuất kinh doanh, các chính sách cắt giảm thuế để
tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên.........................................27
2.2.3Cơ cấu lại sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm....................................28
2.2.4Nâng cao chất lượng sản phẩm.............................................................29
2.3 Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam ...........................30
2.3.1Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................30
Một thực tế đáng buồn ở Việt Nam là suy nghĩ của các nhà doanh nghiệp vẫn còn khá vụ
lơi, chỉ muốn ‘’bỏ ít thu nhiều’’, nên họ vẫn chưa chú trọng đầu tư vào các khâu sản xuất,
làm cho chất lượng sản phẩm còn khá là yếu kém. Không những vậy quy trình xử lý chất
xả thải để bảo vệ nguồn nước và môi trường xung quanh vẫn chưa được quan tâm thích
đáng........................................................................................................................................................................ 31
2.4 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam đến năm 2015.........32
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
2.4.1Định hướng xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam tới năm 2015....32
2.4.2Mục tiêu xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam tới năm 2015.........34
3.1 Giải pháp từ phía Nhà Nước................................................................................................................. 41
3.1.1Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp lý.............................41
3.1.2Quy hoạch và cải thiện đất trồng cao su...............................................41
3.1.3Đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tăng cường
đầu tư trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật chế biến.............................................42
3.1.4Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu..............................................42
3.1.5Đào tạo nguồn lao động........................................................................43
3.1.6Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế......................................................44
3.2 Giải pháp từ phía hiệp hội và tổ chức xúc tiến thương mại....................................................44
3.3 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp.................................................................................................. 46
3.3.1Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu..............................................46
3.3.2Nâng cao năng suất lao động và chi phí sản xuất.................................47
3.3.3Mở rộng thị trường xuất khẩu...............................................................47
3.3.4Thực hiện tốt hoạt động trồng trọt, chăm sóc và khai thác cây cao su.48

3.3.5Phát triển sản phẩm và đa dạng sản phẩm............................................49
3.3.6Phát triển công nghệ sạch và bảo quản tốt............................................49
3.3.7Xúc tiến phát triển thương hiệu............................................................50
KẾT LUẬN....................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................53
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên Viết Tắt
Nghĩa đầy đủ
Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
1
ANRPC Association of Natural Rubber
Producing Countries
Hiệp hội các nước sản xuất
cao su tự nhiên
2
BAIEC Beijing Automotive Import &
Export Corporation
Tập đoàn xuất khẩu và nhập
khẩu ôtô Bắc Kinh
3
CAAM Chinese American Association
of Minnesota
Hiệp hội các nhà sản xuất ô
tô Trung Quốc
4
EU European Union Liên minh các nước Châu Âu
5
FDA Food and Drug Administration Cục Quản Lý Thực Phẩm &

Dược Phẩm Hoa Kỳ
6
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
8
Ha Hectare Héc ta
9
ISO International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
10
L/C Letter Credit Thư tín dụng
11
ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
12
OPEC Organization of Petroleum
Exporting Countries
Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu lửa
13
RSS Rubber smoking sheets Cao su xông khói
14
SWOT Strengths,Weaknesses,
Opportunities và Threats
Các thế mạnh, điểm yếu,

những cơ hội, thách thức
15
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng biểu Số trang
1 2.5.2.1: Bảng tính toán 35
2
2.5.3.1: Bảng sô liệu giá trị xuất khẩu cao su tự nhiên từ năm 2001
tới năm 2009
38
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Số trang
1
BIỂU ĐỒ 1.5.2.1.1: Sản lượng cao su tự nhiên của 1 số quốc gia
trên thế giới
17
2
BIỂUĐỒ 1.5.2.1.2: Thị phần sản xuất cao su tự nhiên trên thế giới
năm 2009 (%)
18
3
BIỂUĐỒ1.5.2.2.1: Thị phần tiêu thụ cao su trên thế giới
19
4
BIỂU ĐỒ 1.5.2.2.2: Các nước nhập khẩu cao su chủ yếu
20
5
HÌNH 1.5.3.1 Gía cao su trên thị trường trung bình tuần từ tháng

9/2009 đến tháng 9/2010
21
6
BIỂU ĐỒ 2.1.1.1: Diện tích trồng cây cao su theo vùng miền(%)
25
7
BIỂU ĐỒ 2.1.2.2: Diện tích và sản lượng cao su cả nước qua các
năm
25
8
ĐỒ THỊ 2.5.2.2: Dự báo sản lượng cao su tự nhiên từ năm 2010-
2015
37
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề án
Cao su là cây công nghiệp dài ngày được đưa vào trồng ở nước ta từ năm 1987.
Đến nay, cây cao su được trồng khá rộng rãi và trở thành một mặt hàng nông sản xuất
khẩu mũi nhọn của Việt Nam . Cây cao su thích nghi tốt với điều kiện đất dai và khí
hậu ở nước ta đặc biệt ở các vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên rất phù hợp với sinh
trưởng và phát triển của cây cao su. Trong các năm qua, ngành cao su đã nhận được rất
nhiều ưu ái từ nhà nước để phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như ngày
nay, việc thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên còn gặp nhiều khó khăn như: yếu tố về vốn
đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến, tự do hoá kinh doanh sản xuất, các chính sách
thuế quan cùng với cơ cấu sản phẩm cao su, và việc đa dạng hoá sản phẩm sản xuất thì
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém. Do đó thúc đẩy xuất khẩu cao su tự
nhiên là việc làm quan trọng, nâng cao được chất lượng sản phẩm và giá trị xuất khẩu,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong chiến lược xuất khẩu của

Việt Nam thời kỳ 2010-2105.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên ở Việt Nam,
đồng thời chỉ ra nguyên nhân và hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên.
Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Là thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam, những thuận lợi và khó
khăn của xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam do các yếu tố chủ quan là doanh nghiệp
cũng như các yếu tố khách quan từ bên ngoài thị trường tác động.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
- Là hoạt động xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam từ năm 2001 tới năm
2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thống kê, phân tích để từ đó rút ra các kết luận, các giải
pháp làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề án
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,danh mục các từ viết
tắt, danh mục các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị thì bài viết gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về thúc đẩy xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
1.1Những vấn đề về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
 Khái niệm : là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá mà trong đó nó bao
gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức . . . của Nhà nước và các doanh nghiệp
xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng của
hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
 Bản chất của thúc đẩy xuất khẩu là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để
tăng kim ngạch xuất khẩu của mình.
1.1.2 Nội dung thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.1.2.1 Thực hiện các nội dung xuất khẩu hàng hoá
Trước khi thực hiện những nội dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, doanh
nghiệp cũng phải thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá như : nghiên
cứu thị trường nước ngoài; lựa chọn thị trường xuất khẩu; lựa chọn đối tác xuất khẩu;
lập phương án kinh doanh xuất khẩu; đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp
đồng.
1.1.2.2 Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, tìm ra mặt hàng cho từng thị
trường thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu những biện pháp để có thể thúc đẩy xuất khẩu
một cách có hiệu quả.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu có thể chia làm 2 nhóm chính như sau:
 Các nhóm biện pháp tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu(biện pháp mục
tiêu) có thể kể ra một số biện pháp như:
- Kết hợp giữa xác định mặt hàng trọng điểm với việc đa dạng hoá các mặt hàng
xuất khẩu đối với từng thị trường khác nhau
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 1
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn khi chọn sản
phẩm để xuất khẩu. việc đưa ra được những mặt hàng trọng điểm phù hợp với thị
trường tạo ra sự tập trung chuyên môn sản xuất , làm tăng xuất khẩu mặt hàng đó trên
thị trường đã nghiên cứu
- Lựa chọn hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp

Mỗi loại hình thức kinh doanh xuất khẩu lại có những ưu nhược điểm riêng. Mà không
có một loại hình thức kinh doanh xuất khẩu nào gọi là hoàn hảo với mỗi doanh nghiệp.
vì thế các doanh nghiệp cần phải tìm ra hình thức kinh doanh phù hợp nhất đối với
doanh nghiệp mình còn với những điểm không phù hợp cần sáng tạo để dần dần thích
nghĩ đó sẽ là biện pháp kinh doanh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Từ việc thâm nhập
đến mở rộng thị trường, nếu áp dụng những hình thức kinh doanh xuất khẩu phù hợp sẽ
làm tăng số lượng cũng như gía trị xuất khẩu của công ty, đồng thời với việc bài toán
thúc đẩy xuất khẩu đã có hướng giải quyết tốt.
 Ổn định nguồn hàng xuất khẩu
- Doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu là những doanh nghiệp thường
thu gom hàng hoá dịch vụ trong nước để đem bán lại các các khách hàng nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu này thì không phải lo vấn
đề sản xuất , còn được lựa chọn bạn hàng tốt phù hợp với thị trường mình cần thâm
nhập. nên nguồn hàng của họ phụ thuộc rất nhiều vào các bạn hàng trong nước.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu: những doanh nghiệp này
thường tự sản xuất rồi tiến hành xuất khẩu hàng hoá của mình. Hình thức xuất khẩu của
họ chính là bán buôn trực tiếp cho nhà nhập khẩu. do là doanh nghiệp sản xuất nên tính
chủ động trong việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu. Tuy nhiên , ở Việt Nam hiện nay, nguồn đầu vào của các doanh nghiệp này
sẽ phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ thị trường nước ngoài, do đó, sẽ
chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp nên
lựa chọn những bạn hàng lớn, có uy tín, đồng thời phải nghiên cứu thị trường nơi nhà
cung cấp đặt trụ sở và liên tục nắm bắt thông tin thị trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 2
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
- Để thúc đẩy xuất khẩu mạnh hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trường nước
ngoài, yếu tố tiên quyết chính là sản phẩm. sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng
tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp… chắc chắn sẽ có sức cạnh tranh rất lớn và thu hút
sự chú ý của khách hàng, kích thích tiêu dùng của khách hàng đem lại doanh thu lớn cho

doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu bằng việc thay đổi công nghệ sản xuất mới, tinh
giảm bộ máy nhân sự, bổ sung nhân lực tinh thông nghiệp vụ ngoại thương… để giảm
những chi phí thừa trong sản xuất. Bên cạnh đó cần có những chiến lược phát triển sản
phẩm một cách đồng bộ theo những hướng sau:
 Thích nghi hoá sản phẩm
 Đa dạng hoá sản phẩm
 Chuyên môn hoá, cá biệt hoá sản phẩm
- Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
- Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng trước
khi hàng hoá được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, là khâu loại trừ lần cuối những
sản phẩm có khuyết tật để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong việc thực hiện
hợp đồng. công tác kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp tốt sẽ đem lại uy tín cho
doanh nghiệp trong làm ăn với những khách hàng, đặc biệt là những khách hàng khó
tính. Vì thế, việc kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu cần được tiến hành nghiêm
ngặt ở cả 2 cấp cơ sở và cửa khẩu. trong đó kiểm tra ở cấp cơ sở giữ vai trò quyết định.
Quy trình kiểm tra nên bắt đầu từ khâu đầu vào.
 Các nhóm biện pháp marketing xuất khẩu (Biện pháp điều kiện)
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Thông tin luôn chiếm vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra nước
ngoài của doanh nghiệp. để chất lượng thông tin về thị trường , sản phẩm được tốt, công
tác nghiên cứu thị trường cần tiến hành bài bản, nhất là những doanh nghiệp mới tham
gia thị trường xuất khẩu quốc tế. áp dụng các mô hình nghiên cứu như SWOT, năm lực
lượng cạnh tranh của M.Port… để nghiên cứu thị trường được tổng quan và đầy đủ
nhất.
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 3
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
- Xây dựng thương hiệu thương mại cho doanh nghiệp
Thương hiệu thương mại cho sản phẩm chính là điểm yếu của hầu hết những hàng hoá

xuất khẩu của Việt Nam hiện nay. Thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của sản
phẩm, cũng như của doanh nghiệp, là cách để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường và sự ưu tiên của hàng hoá trong tâm trí khách hàng. Thương hiệu xây dựng
không chỉ là cái tên, mà nó còn bao gồm các bộ phận như biểu tượng, sologan, cách
trình bày… để có thể cho ra đời một thương hiệu đúng quy cách. Các doanh nghiệp nên
quan tâm nhiều hơn đến biện pháp này, vì nó cũng chính là biện pháp hỗ trợ thúc đẩy
xuất khẩu rất tốt và đạt hiệu quả lâu dài.
- Hoàn thiện kỹ năng định giá hàng hoá xuất khẩu
Nếu chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín, thì giá cả lại tạo ra lực hấp dẫn để kích thích
tiêu dùng của khách hàng, qua đó làm tăng doanh thu, kim ngạch xuất khẩu cho công ty.
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sẽ rất tốt nếu như doanh nghiệp định giá sản phẩm của
mình ở mức cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường. việc định giá sản phẩm chính
là bí quyết, kinh nghiệm của những nhà kinh doanh xuất khẩu. định giá sản phẩm cạnh
tranh sẽ giúp thâm nhập tốt thị trường mới và mở rộng hơn nữa về quy mô trên thị
trường hiện tại.
- Phát triển hệ thống phân phối
Một biện pháp nữa để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp đó là tìm
cách để tăng số lượng khách mua hàng. Tức là, biện pháp để mở rộng và phát triển kênh
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. phát triển đa dạng các kênh phân phối, để tận
dụng tốt cơ hội tiếp cận với khách hàng. Tuy nhiên cũng cần tính đến chi phí để xây
dựng kênh phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu
Thực chất của hoạt động xúc tiến xuất khẩu là những kế hoạch định hướng dài hạn được
doanh nghiệp xây dựng và áp dụng cùng với những phương tiện như: tiếp thị, quảng
cáo, hội trợ triển lãm, khảo sát thị trường, thương mại điện tử… nhằm đảm bảo gắn bó
chặt chẽ giữa sản xuất, lưu thông và tiêu thụ, xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người
mua. Hoạt động xúc tiến được thực hiện thường xuyên sẽ đem về cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội để tăng cường thúc đẩy xuất khẩu hơn nữa.
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 4
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam

1.1.2.3 Lựa chọn biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Đối với mỗi loại mặt hàng, mỗi loại thị trường, doanh nghiệp không chỉ sử dụng
một biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu. vì mỗi biện pháp có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Do đó, việc kết hợp linh hoạt các biện pháp sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu được tốt hơn.
Để lựa chọn được biện pháp tối ưu, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp so
sánh giữa chi phí bỏ ra cho mỗi biện pháp với hiệu quả kinh tế ước tính mà doanh
nghiệp thu được khi áp dụng biện pháp. Biện pháp nào cho hiệu quả cao với chi phí sẽ
được lựa chọn.
1.1.2.4 Thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Khi đã tìm ra được biện pháp phù hợp cho thúc đẩy xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ tiến
hành tổ chức thực hiện những biện pháp đó bằng cách huy động và phân phối nguồn lực
doanh nghiệp cho từng khâu. Trong quá trình thực hiện hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình để có những điều chỉnh kịp
thời. Sau khi kết thúc thời gian thực hiện thúc đẩy xuất khẩu theo mục tiêu đề ra, doanh
nghiệp tiến hành tổng kết và tính toán các chi tiêu đạt được, so sánh với mục tiêu đề ra,
từ đó đưa ra kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu cho kỳ tiếp theo.
1.2 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định được
doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá hiệu quả
hoạt động thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.1 Chỉ tiêu tổng hợp
Hqdth = Tsd/ Tsx
Trong đó:
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng được.
Tsx: thu nhập quốc dân được sản xuất ra.
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 5
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm như thế nào trong
thời kỳ tính toán khi có TMQT. Nếu tương quan lớn hơn 1 TMQT đã làm tăng thu nhập

quốc dân, và ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì thu nhập quốc dân giảm.
1.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
LN = TR - TC
Trong đó:
TR: lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
1.2.3 Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx = (Tx/cx) * 100%
Trong đó:
Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính ra tiền Việt Nam
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
1.2.4 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu(TSNTXK) = Tổng chi phí (VND)/ Doanh thu xuất khẩu
(USD)
Điểm hoà vốn là điểm mà TSNTXK = TGHĐ ( Tỷ giá hối đoái)
Nếu TSNTXK > TGHĐ : không nên xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, với mọi trường hợp đều không thể dùng các thủ thuật gian dối.
Muốn nâng cao lợi nhuận phải cố gắng từng bước, cải tiến hoạt động thương mại, phải
nẵm vững và tiến hành theo quy trình, không thể nóng vội đốt cháy giai đoạn. Nếu
không tôn trọng nguyên tắc trên dễ dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh. Dù là có kinh
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 6
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
nghiệm sành sỏi lão luyện hay người mới vào nghề, đều phải tuân thủ các bước đi. Đó là
việc quan trọng nhất của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3 Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên ở Việt Nam
1.3.1 Chính sách phát triển sản xuất
1.3.1.1 Quyền sử dụng đất đai
Luật đất đai sửa đổi( chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và

nới rộng quyền của người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến khích người trồng
cây cao su đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hoá một cách có hiệu quả.
Việc khẳng định bằng pháp lý quyền của người sử dụng đất và giao quyền sử
dụng đất lâu dài và ổn định cho người dân. Luật đất đai sửa đổi đã tạo động lực khuyến
khích người trồng cây cao su chuyển đổi cơ cấu, phát huy được lợi thế so sánh của từng
vùng, từng miền nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Chính sách giao quyền sử dụng đất canh tác lâu dài giúp người trồng cây cao su
ổn định sản xuất,đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng hướng theo xuất khẩu, phát
huy được thế mạnh từng vùng gắn với thị trường và lợi thế so sánh nhờ quy mô đối với
cây cao su, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả hơn. Chính sách đất đai còn có tác
dụng thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vùng trồng cây cao su, thúc đẩy phát
triển sản xuất theo hướng đồn điền cao su.
Nhờ chính sách này mà đã hình thành những trang trại trồng cây cao su ở vùng
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cho một khối lượng mủ cao su lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
nội địa và phục vụ xuất khẩu.
Cây cao su là cây trồng được Chính phủ đánh giá cao về tính bền vững, tính hiệu
quả kinh tế cao, do đó những năm qua Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ cho đầu
tư, phát triển như:
- Chính phủ hỗ trợ kinh phí đầu tư cho việc khảo sát, quy hoạch các vùng trồng
cao su
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 7
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
- Cho phép phát triển cao su dưới nhiều hình thức: quốc doanh, liên doanh, liên
kết, tư nhân, tiểu điền…
1.3.1.1 Chính sách về giống
Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông thông qua Ngân sách địa phương chi hàng năm
khoảng 1 tỷ đồng để hỗ trợ về giống mới, đầu tư cho nghiên cứu để tạo ra các giống cây
cho năng suất cao, chất lượng tốt, cử các chuyên gia về cây cao su hướng dẫn người
trồng áp dụng kỹ thuật thâm canh và chăm sóc vườn cây cao su, kỹ thuật sơ chế mủ cao

su… ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho
công nhân.
1.3.2 Chính sách thị trường
1.3.2.1 Chính sách khuyến khích tiêu thụ
Quyết định số 80/2002/QD-TTG ngày 24/06/2002 về chính sách khuyến khích
tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, theo đó Nhà nước khuyến khích tiêu
thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản với các nhà sản xuất, hợp tác
xã, trang trại, đồn điền… nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá
để phát triển sản xuất ổn định và bền vững.
Chính sách khuyến khích các hình thức tiêu thụ đã phát huy tác dụng thúc đẩy
liên kết giữa các đối tượng hoạt động trong ngành cao su.
1.3.2.2 Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Thực hiện chính sách mở cửa, thị trường cao su tự nhiên được mở rộng theo
hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Bên cạnh hệ thống xuất khẩu truyền thống, nhiều
thị trường mới đã mở ra, đây là những thị trường đầy tiềm năng cho ngành sản xuất và
xuất khẩu cao su tự nhiên. Để mở rộng thị trường xuất khẩu, Nhà nước đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu như hỗ trợ thông
tin và tìm kiếm thị trường…
Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng và hội nhập với các nước khu vực
và trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi bước đầu cho ngành trong sản xuất kinh
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 8
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
doanh. Bên cạnh việc duy trì và phát triển quan hệ với thị trường truyền thống, ngành
cao su cũng tìm kiếm và mở rộng thêm một số thị trường mới như Tây Âu, Bắc Mỹ,
Đông Bắc Á… Tuy nhiên ,thị trường Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
lượng xuất khẩu cao su tự nhiên mỗi năm. Có thể nói, do chất lượng của cao su tự
nhiên xuất khẩu của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu cao, mặt hàng chưa phong
phú, chi phí sản xuất lớn nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao su tự nhiên vẫn còn
khó khăn và hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế.

Hiện nay, Luật thương mại đã được sửa đổi, những quy định mới đã được đưa
vào Luật thương mại như quy định về sàn giao dịch hàng hoá…
Với những quy định này, các hình thức trao đổi, buôn bán cao su tự nhiên hiệu
quả hơn với thời gian được rút ngắn. Mặt khác, các giao dịch kỳ hạn cũng là cơ sở bảo
hiểm rủi ro cho người sản xuất, giúp người sản xuất yên tâm hơn trong sản xuất vì họ có
thể phân tán rủi ro trên thị trường.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển thị trường nhằm khuyến khích
mở rộng thị trường cao su tự nhiên. Nhiều chương trình xúc tiến thương mại đã được
thực hiện.
1.3.2.3 Chính sách hội nhập
Việt Nam là thành viên mới nhất gia nhập Hiệp hội cao su quốc tế, một tổ chức do
Indonesia, Malaysia, Thái Lan thành lập vào năm 2001 để quản lý việc sản xuất cao su
trên thị trường thế giới. Sự gia nhập của Việt Nam sẽ giúp cho Hiệp hội trở thành một tổ
chức cao su chính với khối lượng xuất khẩu trên 90% lượng cao su mua bán trên thị
trường thế giới. Việc tham gia của Việt Nam trong Hiệp hội này làm tăng khả năng điều
tiết thị trường cao su thế giới trong những năm tới, đặc biệt là khả năng bình ổn giá cao
su.
1.4 Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của một số nước và bài
học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam
Với mục đích có được định hướng và giải pháp đúng đắn để phát triển mặt hàng
cao su xuất khẩu của Việt Nam, dưới đây bài nghiên cứu xin đề cập đến một số kinh
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 9
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
nghiệm của các nước xuất khẩu hàng cao su đã đạt được thành công trong thời gian qua
như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trên con đường phát triển.
1.4.1 Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của một số nước
1.4.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
1.4.1.1.1 Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu cao su tự nhiên
Thái Lan hiện là nước sản xuất và xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới về khai thác

mủ cao su.
Về công nghiệp chế biến cao su, Thái Lan được đánh giá là nước có trình độ công
nghiệp chế biến cao và hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, điều này thể hiện rõ
ràng qua chủng loại cao su được sản xuất ra, cao su RSS và STR là chiếm thị phần cao
nhất trong các chủng loại cao su. Đây là 2 sản phẩm cao su đã được chế biến ở mức độ
cao.
Đạt được những kết quả trên nhờ vào chiến lược phát triển của Thái Lan cụ thể
như sau:
1.4.1.1.2 Các công cụ biện pháp của chính phủ Thái Lan
Thái Lan xác định nông nghiệp là bệ phóng cho nền kinh tế quốc dân, và không
chỉ có thế, mục tiêu cốt lõi là tạo ưu đãi ‘’ tam nông’’ để ổn định chính trị xã hội. trong
chính sách nông nghiệp của Chính Phủ Thái Lan có những công cụ biện pháp chung và
riêng ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển sản xuất và chế biến cao su. Cụ thể như
sau:
 Quy hoạch đất trồng trọt
Mặc dù bình quân diện tích đất canh tác nông nghiệp Thái Lan gấp 4 lần Việt Nam
nhưng nhờ những hướng đi đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực nên những vùng đất
hoang, địa hình đồi núi dốc và cả những vùng khô cằn không chỉ dành cho cây ngô, lúa
nương mà nhiều loại cao sản đã được triển khai và cho năng suất cao
 Các biện pháp ưu đãi về vốn, các biện pháp về thuế và phi thuế, những trợ cấp
sản xuất
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 10
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
Nhiều ưu đãi về vốn và tăng cường bảo hiểm cho người nông dân được thực hiện,
thuế nông nghiệp được bãi bỏ. năm 2007, chính phủ Thái Lan đã trợ cấp 31,3 tỷ Baht
cho lĩnh vực nông sản ( chủ yếu là trợ giá), bằng 157% mức cam kết trợ giá nông sản
mà Thái Lan cam kết với WTO ( theo giáo sư Nipon Poapongsakon của đại học
Thammasat, Thái Lan). Mức trợ cấp này đã gia tăng hàng năm so với mức trung bình
50% (19 tỷ Baht/ năm) mà Thái Lan đã cam kết với WTO. Nông sản được trợ giá chủ
yếu là gạo, cao su, trái cây.

Chính phủ hỗ trợ các chương trình tiếp thị, tìm kiếm địa chỉ xuất khẩu những sản
phẩm sau thu hoạch và chế biến nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho ngành tiêu thụ nông sản
bằng cách đẩy mạnh hình thức hợp đồng’’ chính phủ với chính phủ’’.
Đối với sản phẩm cao su xuất khẩu nói riêng, chính phủ Thái Lan hợp tác cùng
phối hợp hành động với chính phủ Malaysia về sản xuất, quản lý sản xuất, trao đổi
thông tin, thu mua và dự trữ cao su, cùng ngừng xuất khẩu và tăng giá cao su tại đồn
điền đã tạo được vị thế và giữ vai trò điều tiết thị trường cao thế giới. thành lập một số
tập đoàn kinh tế thương mại tổng hợp đủ mạnh về quy mô và lợi thế so sánh trong xuất
khẩu theo kinh nghiệm của Nhật Bản sau đại chiến thế giới thứ 2, trong đó có tập đoàn
sản xuất – xuất khẩu cao su.
 Thúc đẩy phát triển công nghệ
Tại hội chợ cao su năm 2007, Thủ tướng Thái Lan Sarayud Chulanont nhấn mạnh,
‘’ Thái Lan sẽ đẩy mạnh ứng dụng những công nghệ và kỹ thuật hiện đại đồng thời kết
hợp kinh nghiệm truyền thống để ổn định sản lượng theo triết lý ‘’ kinh tế đầy đủ’’. Có
thể nói, chính việc đầu tư áp dụng công nghệ mới đã quyết định tốc độ tăng trưởng nông
nghiệp của quốc gia Đông Nam Á này trong suốt thời gian qua. Do diện tích đất nông
nghiệp có hạn nên Thái Lan không thể mãi tiếp tục theo đuổi phát triển nông nghiệp
theo hướng mở rộng đất canh tác, mà thay vào đó, đưa công nghệ áp dụng tiến bộ khoa
học cải tạo đất trồng, lai tạo các giống cây trồng mới siêu năng suất có khả năng thích
ứng với những vùng đất canh tác bạc màu, khô hạn. hữu cơ hoá đất nông nghiệp thông
qua sử dụng các loại đấy thoái hoá, nâng cao độ màu mỡ đã triển khai nhiều năm qua.
Điều này vừa giúp sử dụng quỹ đất hiệu quả. Giảm nhập khẩu phân bón lại nâng cao
xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch. Ngoài ra, Thái Lan nghiên cứu những thế hệ cây trồng
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 11
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
siêu năng suất, cải thiện chất lượng giống thông qua kỹ thuật chuyển gene; ký thuật
chọn tạo, công nghệ di truyền và công nghệ nuôi cấy mô. Với việc cơ giới hoá nông
nghiệp, đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng công nghệ sinh học đã đáp ứng được tôn chỉ mà
chính phủ Thái Lan đặt ra là sản xuất nông sản sạch, chất lượng bằng công nghệ sinh
học thay vì chạy theo số lượng.

 Thu hút đầu tư
Mở cửa thị trường khi thích hợp: chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư, thu hút
mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để phát
triển ngành công nghiệp chế biến , thông qua việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay
nhỏ vào đầu tư kinh doanh với các chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến
và đầu tư trực tiếp vào cơ sở hạ tầng như: cảng kho lạnh,sàn đấu giá và đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển
Tóm lại , những chính sách trong phát triển nông nghiệp nông thông nói chung và
trong phát triển ngành cao su xuất khẩu của Thái Lan nói riêng , là những kinh nghiệm
rất quý báu. Bằng những công cụ biện pháp đúng đắn Thái Lan đã vươn lên vị trí hàng
đầu trong xuất khẩu các sản phẩm nông sản trong đó có cao su.
1.4.1.2 Kinh nghiệm cuả Indonesia
1.4.1.2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất và xuất khẩu cao su tự nhiên
Indonesia là một đất nước quần đảo, bao gồm hơn 13.600 đảo với tổng diện tích tự
nhiên trên 1.9 triệu km2. Hơn 2/3 dân số sống ở vùng nông thôn, và lao động nông
nghiệp chiếm 54% tổng số lao động xã hội. trong đó, xuất khẩu cao su đã đóng góp rất
lớn vào ngân sách nhà nước. trên thế giới, Indonesia là nước xuất khẩu cao su lớn thứ
hai sau Thái Lan.
Mỗi năm Indonesia khai thác được 2791 tấn cao su trên tổng diện tích 3.34 triệu ha
và năng suất 1.004 tấn/ha/năm. Sản phẩm cao su xuất khẩu của Indonesia xuất khẩu trên
tất cả thị trường( chiếm ưu thế tại thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ..)
1.4.1.2.2 Các công cụ biện pháp của chính phủ Indonesia
Các công cụ biện pháp cũng giống Thái Lan, Indonesia, Malaysia đều nhất quán
chủ trương liên minh hợp tác khá toàn diện giữa 3 nước sản xuất và xuất khẩu cao su
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 12
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
lớn nhất thế giới, đồng thời kêu gọi thêm các nước sản xuất, xuất khẩu cao su ở Đông
Nam Á tham gia liên minh nhằm mục tiêu tạo thế lực điều tiết thị trường cao su của toàn
thế giới.
Về thu hút đầu tư, Indonesia ưu tiên cho đầu tư nước ngoài trong khâu chế biến,

sản xuất , bao tiêu sản phẩm cao su theo từng thị trường xuất khẩu trọng điểm. tức là ưu
tiên đầu tư công nghệ, kỹ thuật chế biến theo nhu cầu của thị trường, đảm bảo gắn kết
việc tăng cường kỹ thuật công nghệ chế biến cao su với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu
của từng thị trường.
 Về tổ chức hoạt động sản xuất và chế biến, thành lập khu công nghiệp cao su
tập trung, tạo ra sự liên hoàn và thuận lợi trong sản xuất, chế biến và giám định tiêu
chuẩn chất lượng. Indonesia phát triển những trang trại cao su trênquy mô lớn, tạo ra sự
thuận lợi, đồng bộ trong việc tăng cường và phát huy năng lực của hệ thống công nghệ
mới. Thành lập các phòng thí nghiệm chuyên dụng cao su do nhà nước quản lý thống
nhất để đảm bảo chất lượng cao su theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường tính cạnh tranh
của sản phẩm cao su xuất khẩu.
1.4.1.3 Kinh nghiệm của Malaysia
1.4.1.3.1 Khái quát chung về tính hình sản xuất và xuất khẩu cao su tự nhiên
Malaysia là nước đứng thứ 3 chiếm lĩnh thị trường cao su thế giới. Cao su của
Malaysia được khai thác chủ yếu là phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. bởi vậy đến nay,
Malaysia vẫn đứng vững ở vị trí thứ 3 so với tất cả các nước xuất khẩu cao su.
1.4.1.3.2 Các công cụ biện pháp của chính phủ Malaysia
 Về các biện pháp tổ chức sản xuất, các vườn cây cao su được tổ chức theo
nhóm có thể được trợ giúp dưới hình thức tín dụng, được cung ứng các yếu tố đầu vào
và các điều kiện tiếp thị. Malaysia đã thành lập Hội đồng ngành cây cao su nhằm mục
đích xúc tiến sự liên kết giữa các khu vực Nhà nước và tư nhân. Mạng lưới của hội đồng
ngành gồm có các địa diện của các Bộ, Cục, các công ty, các trường đại học và các đơn
vị tư nhân có liên quan tới sự phát triển của ngành cao su, tạo nên sự liên kết có trách
nhiệm trong các khâu sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
 Về các biện pháp hỗ trợ, nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất cao su và
những thuận lợi có được, chính phủ Malaysia đã đưa ra những chính sách khuyến khích
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 13
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
đầy hấp dẫn về tài chính, đầu tư, thuế nhằm hỗ trợ và bảo đảm người sản xuất và nhiều
chương trình hỗ trợ cho phát triển như hỗ trợ về tài chính, công nghệ, kỹ thuật và tư vấn

sản xuất, tư vấn tiếp thị. Sau khi nhận thấy giới hạn của sự phát triển cao su với tốc độ
cao, Malaysia đã điều chỉnh chính sách khuyến khích về tài chính, tiền tệ nhằm phát
triển sản xuất và xuất khẩu những nông sản có quy mô lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Tất cả các đơn vị sản xuất tham gia vào việc trồng cây, bao gồm hợp tác xã, các tổ
chức nông nghiệp, các nông hội, các công ty cổ phần…đều có quyền được hưởng các
khuyến khích về thuế. Chẳng hạn, các đơn vị mới tham gia kinh doanh được miễn thuế
trong 5 năm kể từ khi bắt đầu thực hiện. khi các dự án nông nghiệp đi vào hoạt dộng,
được Bộ Tài Chính chấp thuận, các chi phí cơ bản ban đầu cũng được khấu trừ như khai
hoang, trồng mới, xây dựng đường xá, cầu cống nông thôn, xây dựng công trình thủy
lợi..
1.4.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu các chính sách thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của một số
nước, từ đó Việt Nam có được một số bài học kinh nghiêm đáng quí như sau:
 Về quy hoạch đất trồng, học tập từ kinh nghiệm của Thái Lan, hạn chế việc mở
rộng diện tích thâm canh trồng cây cao su, thay vào đó Việt Nam cần tập trung vào việc
cải thiện đất trồng, tăng độ màu mỡ cho đất bằng các biện pháp khoa học nhằm cải tạo
đất. Bên cạnh đó, những nơi đất đai khô cằn và không phù hợp cho phát triển cao su,
Việt Nam cần tận dụng trồng các loại cây phù hợp hoặc có những biện pháp khôi phục
màu mỡ của đất như bón phân…
 Về tổ chức hoạt động sản xuất, như Malaysia và Indonesia trong thời gian qua,
thực hiện tổ chức khai thác chế biến cao su theo một chuỗi liên hoàn, bằng cách tổ chức
xây dựng các khu công nghiệp cao su, bao gồm trang trại cao su với quy mô rộng lớn.
Bởi lẽ, cao su thường phát triển tốt khi trồng theo đồn điền rộng , tạo môi trường thuận
lợi cho cao su. Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ sở sản xuất liền kề sẽ giảm thời gian và
chi phí vận chuyển trong sản xuất.
 Về phát triển công nghệ, Việt Nam nên tập trung phát triển theo hướng cải tạo
đất trồng, cải thiện và nâng cao giống cây cao su, và công nghệ sinh học giúp sản xuất
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 14
Thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
chế tạo sản phẩm cao su đảm bảo vệ sinh an toàn và giữ môi trường sạch. Đây là những

biện pháp hữu hiệu từ phía Thái Lan nhằm đưa ngành cao su đến vị trí hàng đầu như
ngày nay.
 Về các biện pháp hỗ trợ thuế và tài chính, trước hết nhà nước cần bảo hiểm cho
người công nhân khai thác và chế biến cao su, bởi cao su mang lại những độc hại lớn
cho người tiếp xúc thường xuyên và quá nhiều. Tiếp đó nhà nước có thể áp dụng chiến
lược như của Thái Lan trong việc nhà nước cung cấp hỗ trợ giống trồng cao su, phân
bón chất lượng cao và cuối cùng đảm bảo đầu ra, tập trung thu mua và phân phối ra thị
trường thế giới.
 Về thu hút đầu tư, Việt Nam nên tập trung thu hút đầu tư từ các nước nhập
khẩu cao su lớn của Việt Nam như Trung Quốc, Hàn Quốc… bên cạnh đó tăng cường
thu hút đầu tư từ các nước có nhu cầu nhập khẩu cao su lớn của Việt Nam tại các thị
trường này còn thấp, từ đó, ta sẽ hiểu được nhu cầu của thị trường và đáp ứng được một
cách hiệu quả và tối đa. Cuối cùng, việc thu hút đầu tư chủ yếu vào việc phát triển dây
chuyền chế biến và sản xuất cao su.
1.5 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và giá cả cao su tự nhiên trên thị trường thế
giới
1.5.1 Một số đặc điểm chung của ngành cao su tự nhiên trên thị trường thế giới
Thứ nhất, đây là ngành có tính chất mùa vụ khá rõ ràng, theo đó quý 3 và quý 4
là mùa cạo mủ cao su cao điểm nên lượng cung cao su tự nhiên thường giá tăng.
Thứ hai, một đặc tính quan trọng của cây cao su đó là nó chỉ phát triển tốt ở
vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22
0
C đến 30
0
C (tốt nhất ở 26
0
C đến
28
0
C ), cần mưa nhiều nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Chính vì vậy, cao

su tự nhiên chỉ tập trung sản xuất tại các khu vực như châu Á, châu Phi và châu Mĩ La
tinh. Trong đó, khu vực Đông Nam Á với điều kiện khí hậu phù hợp là nơi tập trung
các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất trên thế giới, chiếm tới 94% sản lượng
cao su tự nhiên sản xuất năm 2009. Khu vực châu Phi chiếm khoảng 4,3%, còn lại là
khu vực Mĩ La tinh.
Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp Kinh tế quốc tế 49A 15

×