Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu cao su của Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.66 KB, 52 trang )

Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy

Danh mục bảng biểu

Bảng 2.1 : Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam..................................23
Bảng 2.2 : Thị phần cao su của Việt Nam.....................................................27
Bảng 2.3 : Diện tích, năng suất và sản lượng trồng cao su phân theo địa
phương năm 2007........................................................................30
Bảng 2.4 : Lượng cao su xuất khẩu qua các tháng.......................................31
1
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày này xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng
đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với
một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề
vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính
sách kinh tế của mình, Đảng và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một
trong ba chương trình kinh tế lớn phải thực hiện.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực
này, Việt Nam đã xác định Nông Sản là mặt hàng xuất khẩu và xuất khẩu
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cao su là một trong những mặt hàng Nông Sản được nhiều người tiêu dùng
biết đến về tính hấp dẫn khi sử dụng và tác dụng vốn có không chỉ ở Việt
Nam, đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
đất nước.
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất
khẩu cao su đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, khối lượng và kim
ngạch tăng nhanh, đem về một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước,


đứng thứ ba trong xuất khẩu hàng Nông Sản sau gạo và cà phê. Với nền tảng
đó, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu cao su..Tuy
nhiên xuất khẩu cao su hiện nay cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến
2
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế
nào có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục các hạn chế và thúc đẩy
các lợi thế cho các hoạt động xuất khẩu cao su hiện nay.
Chính vì thế, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, em đã chọn đề tài “Thúc
đẩy xuất khẩu cao su của Việt Nam”. Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu
tình hình xuất khẩu cao su của nước ta trong thời gian qua, từ đó đưa ra một
số giải pháp nhắm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu cao su trong thời
gian tới. Với mục đích như vậy, đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương I : Một số vấn đề lí luận chung vế xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Chương II : Thực trạng xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Chương III : Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su
trong những năm tới.
Do còn nhiều hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những hạn chế
về kiến thức của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề án được hoàn
chỉnh.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS. Hoàng Đức
Thân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này .
3
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CAO
SU CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá nói chung và cao su nói riêng:
Theo một cách hiểu chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng

hoá, dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới góc độ marketing, xuất
khẩu được coi là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và
chi phí thấp. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là nhằm khai thác được lợi
thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ban hành ngày 31/7/1998 có hiệu lực ngày
10/8/1998 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán với nước ngoài thì “Hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân
Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá,
bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu
hàng hoá.
Trên thực tế, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, dưới nhiều
hình thức khác nhau, từ hàng hoá tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, công
nghệ hay nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất……nhưng mục đích chính
cuối cùng của xuất khẩu cho dù dưới hình thức nào cũng đem lại lợi ích cho
quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động không bị giới hạn về không gian hay thời
gian. Nó có thể diễn ra chỉ trong thời gian ngắn hay hàng thập kỉ, có thể chỉ
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc có thể diễn ra ở nhiều quốc gia.
4
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
Cao su cung là một loại hàng hoá, do vậy việc xuất khẩu nó một cách
tổng thể cũng như việc xuất khẩu bất kì một loại hang hoá nào khác: xuất
khẩu cao su là việc đưa mặt hàng cao su hay các sản phẩm từ cao su từ quốc
gia này sang quốc gia khác.
Cây cao su đã xuất hiện lâu đời ở Việt Nam và được xác định là cây
trồng có giá trị cao. Mặt khác phần lớn diện tích vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên nước ta rất thích hợp cho việc trồng loại cây này. Đây là lợi thế to lớn
của ngành cao su Việt Nam. Hiện nay, cao su tự nhiên là một trong những mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Do đó viêc thúc đẩy xuất
khẩu cao su trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO là hết sức cần thiết.

2. Nội dung hoạt động xuất khẩu
2.1 Thực hiện nghiên cứu tiếp cận thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lý các thông tin nhằm
giúp người xuất khẩu ra quyết định đúng đắn và lợi nhất, đồng thời hoạch
định chính sách marketing phù hợp
Trong bước này nhà xuất khẩu cần đạt được các mục đích sau
- Phải nắm vững thị trường nước ngoài như dung lương thị trường, tập
quán, thị hiếu tiêu dung, các kênh tiêu thụ, sự biến động về giá cả, hệ thống
pháp luật điều chỉnh thương mại.
- Nhận biết được vị trí của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường nước
ngoài cũng như nhu cầu của khách hàng và loại hàng xuất khẩu đó
- Lựa chọn khách hàng.
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trường qua báo đài,
Internet, các cơ quan xúc tiến thương mại, tư vấn, hội chợ, triển lãm
Kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trường là nhà nhập khẩu sẽ chọn được
mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu .
5
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
2.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi lựa chọn được mặt hàng, thị trường nhà xuất khẩu cần lập ra kế
hoạch kinh doanh, thời gian xuất khẩu. đối tác xuất khẩu, đánh giá sơ lược về
hiệu quả kinh doanh, những khó khăn và thách thức khi xuất khẩu mặt hàng
đó sang thị trường đó và đưa ra các phương án giải quyết
2.3. Giao dich, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi lựa chọn được đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dich đàm phán
với đối tác về thời gian xuất khẩu, mặt hàng, hình thức vận chuyển, phương
thức thanh toán để đi đến kí kết hợp đồng.
Có thể giao dịch đàm phán theo các cách sau đây
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại

- Đàm phán trực tiếp
Tùy vào từng trường hợp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cách đàm
phán nào để phù hợp nhất và đạt hiệu quả cao nhất đối với doanh nghiệp
mình. Nhưng thông thường đầu tiên, người ta thường dùng các đàm phán qua
thư để thiết lập và duy trì mối quan hệ và đàm phán qua điện thoại để kiểm tra
những thông tin khi cần thiết. Còn với những hợp đồng giá trị lớn thì người ta
dùng cách đàm phán trực tiếp.
2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hai bên làm các thủ tục để tiến hành xuất khẩu: Xin giấy phép xuất khẩu ,
chuẩn bị nguồn hàng, kiểm tra chất lượng hàng hóa, thuê tầu lưu cước, mua
bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với tàu, làm thủ tục thanh
toán
6
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
3. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa nói chung và cao su nói riêng.
3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân:
3.1.1_Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển ở nước ta. Để
CNH đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để
nhập khẩu máy móc thiết bị, kĩ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn
vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: liên doanh với
nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tài trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ, xuất
khẩu sức lao động.
Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ…..tuy quan trọng
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kì sau. Nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập nhẩu tiến hành CNH là từ xuất khẩu. Xuuất khẩu
quyết định đến qui mô và tốc độ tảng của nhập khẩu.
Nước ta thời kì 1986-1990, nguồn thu về xuất khẩu đảm bảo trên 55%
nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tương tự như vậy, thời kì 1991-1995 và

1996-2000 lần lượt là 75,3% và 84,5%.
Một điều đáng chú ý nữa là cơ hội đầu tư và vay nợ từ nước ngoài à các
tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được
khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ - hiện thực. Vì thế, xuất
khẩu quả thực có vai trò rất quan trọng trong tiến trình CNH-HĐH đất nước.
3.1.2 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đảy sản xuất
phát triển:
Thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã dẫn đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như là một tất yếu khách quan trong quá trình
công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới
7
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuât
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nếu nền kinh tế còn lạc hậu và
chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản vãn chưa đủ tiêu dùng, nếu
chỉ thụ đông chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu vãn cứ nhỏ bé và
tăng trưởng chậm. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường quốc tế là hướng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị
trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến dich
chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất
thể hiện ở:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước
- Xuất khẩu tao ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng

cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới
bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước,
tạo ra một năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới và giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi được với thị trường
8
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
3.1.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống của nhân dân:
Tác động của sán xuất đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản
xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có
thu nhập không thấp. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu giúp tái sản xuất ra sức lao động,
đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân.
Tham gia vào hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần đem hàng hóa đến
với bạn bè thế giới, góp phần vào việc mở rộng khả năng tiêu dùng của nhận
loại mà còn mang bản sắc của dân tộc mình giới thiệu cho thế giới
3.1.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta
Xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại và làm cho nền kinh
tế quốc dân gắn chặt với sự phân công lao động quốc tế . Hoạt động xuất
khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy
các quan hệ này phát triển chẳng hạn như xuất khẩu và sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng , đầu tư ,vận tải quốc tế …. Đến lượt mình
các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu
3.2 Đối với doanh nghiệp ngoại thương
Dưới góc độ vĩ mô của một nền kinh tế hoạt động xuất khẩu đem lại

những lợi ích vô cùng to lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Trước tiên hoạt động xuất khẩu tạo tiền đề vốn cho doanh nghiệp ngoại
thương bởi vì hoạt động này ảnh hưởng tích cực tới xu thế phát triển theo
hướng CNH tổng thể nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào sống
trong tổng thể ấy nên cũng chịu tác động dương trước hiệu quả kinh doanh
đột biến mà nguyên nhân là những khoản lợi nhuận khổng lồ được đem đến
9
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
bởi những hợp đồng xuất khẩu qui mô lớn từ đó nó tạo tiền đề về vốn cho
doanh nghiệp
Khi đã có điều kiện về vốn doanh nghiệp có thể nhập khẩu máy móc
thiết bị kĩ thuật … đem đến khả năng mở rộng qui mô sản xuất dẫn đến một
loạt các tác động tích cực sẽ sảy ra. Doanh nghiệp sẽ có lợi thế về qui mô –
chi phí bình quân cho sản xuất sẽ giảm dần khi qui mô sản xuất tăng lên
cũng mang nghĩa là giá thành sản phẩm sẽ giảm, chất lượng mẫu mã sản
phẩm được cải thiện và nâng cao, kế tiếp là hiệu quả tích cực –doanh nghiệp
năng cao được khả năng cạnh tranh, và mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp đã đạt được – lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên chưa từng thấy
Bên cạnh đó khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu doanh
nghiệp sẽ học hỏi được rất nhiều từ đối tác nước ngoài như các cơ hội nâng
cao nghiệp vụ kinh doanh, các phương thức tổ chức quản lý. Đồng thời
trong môi trường kinh doanh quốc tế mọi chuyện không đơn giản như như
kinh doanh nội địa, tính rủi ro của môi trường kinh doanh rất cao nếu các
doanh nghiệp không tìm cách tự hoàn thiện tri thức cũng như sự hiểu biết
của mình thì doanh nghiệp sẽ bị động và gặp rủi ro. Nắm bắt khoa học công
nghệ cũng là một nhân tố khiến cho doanh nghiệp tìm cách thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình
3.3. Vai trò riêng có của xuất khẩu cao su trong nền kinh tế nước ta:
3.3.1 _ Xuất khẩu cao su góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người

lao động :
- Có thể khẳng định rằng, cho đến nay, trên vùng đất Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên có ít cây công nghiêp nào mang lại hiệu quả kinh tế cao như cây
cao su. Theo tính toán, năm 2006, bình quân mỗi ha cao su đã đạt mức tổng
thu khoảng 46 triệu đồng (đối với khối quốc doanh), và khoảng 27 triệu đồng
10
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
(đối với cao su tiểu điền), riêng của Tổng công ty Cao su Việt Nam đạt mức
bình quân hơn 50 triệu đồng/ha.
- Cây cao su gắn liền với việc làm và đời sống của hàng chục vạn nông
dân vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Ngoài hiệu quả kinh tế như đã đuợc
ghi nhận, cây cao su còn góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 110.000
lao động khối quốc doanh và trên 77.000 hộ nông dân tiểu điền. Những năm
gần đây, do thị trường và giá cả thuận lợi, năng suất lại gia tăng..., nên thu
nhập của người trồng cao su có nhiều cải thiện đáng kể; nhiều địa phương đã
sử dụng cây cao su như một giải pháp xóa đói giảm nghèo.
- Thực tế, tại các vùng trồng cây cao su, hệ thống giao thông vận
chuyển được đầu tư mới và nâng cấp nhiều, góp phần thay đổi bộ mặt nông
thôn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới mới phát triển cây cao
su trong những năm gần đây.
3.3.2 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giúp cân bằng môi trường
sinh thái:
Việc phát triển cây cao su đã khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, bảo
vệ môi trường sinh thái. Thiên nhiên ưu đãi cho Việt Nam có nhiều vùng đất,
khí hậu thích hợp cho cây cao su. Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su
được du nhập vào Việt Nam (1897) và 100 năm hình thành những đồn điền
kinh doanh (1907). Theo thống kê năm 1976, tổng diện tích cao su mới chỉ có
76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản lượng 40.200
tấn. Năm 2005, cả nước đã có 480.000 ha, và đạt sản lượng 468.600 tấn mủ.
Riêng khối quốc doanh có khoảng 287.800 ha (chiếm 72,7%) và 380.500 tấn

(81,2%) với năng suất khá cao, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống cao
sản. Diện tích cao su tiểu điền và tư nhân ước khoảng 194.370 ha (chiếm
11
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
40,5% tổng diện tích) và sản lượng khoảng 88.000 tấn (chiếm 19% tổng sản
lượng).
Với diện tích năm 2006 khoảng 500.000 ha, cây cao su cũng còn được
các chuyên gia đánh giá là đã góp phần đáng kể vào việc che phủ và chống
xói mòn đất, nhất là tại các vùng đồi núi khu vực Tây Nguyên và duyên hải
miền Trung.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Xuất khẩu cao su cũng như bất cứ hoạt động xuất khẩu hàng hóa nào
khác của doanh nghiệp cũng chịu tác động của môi trường kinh doanh. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như là tập hợp những điều
kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phổ biến nhất là cách liệt kê hoặc phân
nhóm các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh theo hai dạng, đó là môi
truơng vi mô và môi trường vĩ mô.
4.1. Môi trường vi mô của doanh nghiệp : gồm các nhóm yếu tố thuộc môi
trường tác nghiệp vá nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh
nghiệp.
4.1.1 Môi trường tác nghiệp: các yếu tố trong môi trường này bao gồm khách
hàng, người cung ứng, đối thủ cạnh tranh, trung gian thương mại và cuối cùng
là công chúng.
- Khách hàng : là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được
đáp ứng và mong được thỏa mãn. Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả
của người mua. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa

12
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú….Người ta có
thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia khách hàng nói chung
thành các nhóm khách hàng khác nhau, như phân chia theo phạm vi địa lý thì
có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong nước, ngoài nước…Mỗi
nhóm có đặc trưng riêng, phản ánh quá trình mua sắm của họ và những đặc
điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra biện pháp phù hợp
thu hút khách hàng.
- Người cung ứng : là các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa
dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
phải xác định số lượng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung
ứng của nguồn hàng trong hiện tại lẫn tương lai. Đây là yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc
biệt trong hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam. Vì thế, các doanh nghiệp
xuất khẩu cao su cần nắm rõ đặc điểm của những nguồn hàng , rồi trên cơ sở
đó tiến hành lựa chọn nguồn cung hàng tốt nhất về chất lượng, giá cả và sự ổn
định.
- Đối thủ cạnh tranh : là những đơn vị có mặt hàng giống như mặt hàng
của doanh nghiệp hoặc có khả năng thay thế lẫn nhau. Đây là yếu tố hết sức
phức tạp đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu
cao su nói riêng. Nếu đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội để
tăng giá bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các dối thủ cạnh
tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh cả về giá là đáng kể, mọi cuộc cạnh
tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. Việc hiểu rõ đối thủ cạnh tranh
của mình trong môi trường kinh doanh không phải là việc đơn giản , hơn nữa
lại là môi trường kinh doanh quốc tế cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Do vậy mà
kinh doanh quốc tế thường hàm chứa tính rủi ro cao.
13
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy

- Các trung gian thương mại : là các cá nhân, tổ chức giúp doanh
nghiệp tuyên truyền, quảng cáo, phân phối hàng hóa và bán hàng đến tận tay
người tiêu dùng . Trong thương mại quốc tế, hệ thống các trung gian thương
mại có ý nghĩa rất quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Công chúng : là bất kì nhóm người nào có một quyền lợi thực tế và
hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tượng
của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và
công chúng nội bộ doanh nghiệp. Đối với yếu tố này, trong hoạt động xuất
khẩu cao su, các daonh nghiệp cần quan tâm bỏ ra thời gian, chi phí để hướng
dẫn công chúng ( như việc các doanh nghiệp xuất khẩu cao su liên kết với
nhau trên cơ sở phối kết hợp với Nhà nước để hình thành một cách hệ thống ),
thấu hiểu nhu cầu, ý kiến và liên kết họ nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
4.1.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp xuất khẩu :
Nhân tố này bao gồm các tiềm năng và các mục tiêu của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp xuất khẩu có một số tiềm năng phản ánh thực lực của
doanh nghiệp trên thị truờng. Khi đánh giá đúng đắn tiềm năng của doanh
nghiệp cho phép xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh; tận dụng tối đa
thời cơ với chi phí thấp để mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Các yếu tố
quan trọng để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh bao gồm: sức mạnh về tài chính, trình độ quản lí và kĩ năng của con
người trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tình hình trang thiết bị hiện có,
nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp, sự đúng đắn của mục tiêu
kinh doanh và khả năng kiên định trong quá trình thực hiện hướng tới mục
tiêu….
14
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
4.2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố không thể kiểm soát được, doanh nghiệp phải chịu
sự chi phối và tìm cách thích ứng với chúng. Bên cạnh đó cũng cần phải chú ý
thêm rằng, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp ngoại thương không chỉ bó

hẹp trong nội địa mà còn mở rộng ra cả thị trường quốc tế. Vì thế, doanh
nghiệp xuất khẩu phải đương đầu với ít nhất hai mức độ yếu tố không thể
kiểm soát được chúa không phải một như doanh nghiệp thương mại trong
nước.
4.2.1 Môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến
thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà
nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Đây là các yếu tố tác động đến sức
mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, chúng quy định cách thức
doanh nghiệp xuất khẩu cao su sử dụng các nguồn lực của mình.
4.2.2 Môi trường công nghệ
Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho các chiến lược kinh
doanh của các lĩnh vực ngành cũng như nhiều doanh nghiệp .Thế kỷ XX là
thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó việc phân tích, phán đoán sự biến
đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Sự thay đổi của
công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hay một
dịch vụ. Hơn nữa sự thay đối công nghệ cũng ảnh hưởng tới các phương pháp
sản xuất, nguyên vật liệu cũng như thái độ ứng xử của người lao động. Kỹ
thuật và công nghệ là cơ sở cho yếu tố kinh tế, bao gồm các yếu tố về cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng
dụng kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh, chiến lược phát triển kỹ thuật,
công nghệ của nền kinh tế .
15
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
4.2.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và hành vi của con người,
qua đó, ảnh hưởng tới hành vi mua sắm của khách hàng , gồm : dân số và xu
hưống vận động , các hộ gia đình và xu hướng vận động , sự di chuyển của
dân cư … Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng , sự thay đổi của

tháp tuổi , tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ …Trình độ dân trí ngày càng cao đã , đang
và sẽ là một thách thức cho các nhà sản xuất . Yếu tố văn hóa xã hội này là
điều mà các doanh nghiệp xuất khâu phải luôn chú ý đến nếu không muốn bị
coi là “ người nước ngoài” trong kinh doanh quốc tế .” Người nước ngoài “ ở
đây theo nghĩa văn hóa của nước chủ nhà xa lạ đối với doanh nghiệp xuất
khẩu
4.2.4 Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Cao su là một loại nông phẩm mang tính mùa vụ rõ nét , do vậy các yếu tố
về yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng gây ra những áp lực nhất định cho việc sản
xuất , chế biến và tiêu thụ cho mặt hàng này . Chúng bao gồm các yếu tố về
trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng sản xuẩt : đường xá giao thông thông tin
liên lạc …; các yểu tố thuộc về môi trường tụ nhiên như thời tiết ,khi hậu …
ảnh hưởng đến tình hình cung cao su. Các nhà chiến lược khôn ngoan thường
có những quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái . Đe dọa của những
thay đổi không dự báo được đôi khi đã được các doanh nghiệp mà sản xuất ,
dịch vụ của họ có tính mùa vụ xem xét một cách cẩn thận .
4.2.5 Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự
đoán về chính trị và pháp luật cùng xu hướng vận động của nó, bao gồm: sự
ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng các chính sách của
Nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ…
Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo
16
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp. Môi trường luật pháp điều chỉnh các quan hệ
thương mại quốc tế không chỉ là luật pháp của mỗi quốc gia, mà còn là luật
pháp quốc tế như các Hiệp ước, Điều ước quốc tế, các Hiệp định thương mại
song phương, đa phương….




CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU CỦA
17
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
VIỆT NAM
1. Khái quát về tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu cao su của
Việt Nam.
1.1. Đặc điểm của cao su.
Cao su (danh pháp khoa học: Hevea brasiliensis), là một loài cây thân
gỗ thuộc về họ Đại kích (Euphorbiaceae) và là thành viên có tầm quan trọng
kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Nó có tầm quan trọng kinh tế lớn là do chất
lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là nhựa mủ-latex) có thể được thu
thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên.
Cao su là một loại vật liệu polime vừa có độ bền cơ học cao và khả năng biến
dạng đàn hồi lớn.
Có hai loại cao su: Cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.
- Cao su tự nhiên hay cao su thiên nhiên là loại vật liệu được san xuất
trực tiếp từ mủ cây cao su
- Cao su tổng hợp là những vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên,
do con người điều chế từ các chất hữu cơ đơn giản, thường bằng phản
ứng trùng hợp. Cao su tổng hợp là một sản phẩm từ quá trình craking
dầu mỏ, do đó, giá cả cao su tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào giá dầu
mỏ.
Theo hệ thống phân loại Hài Hoà (HS), cao su tự nhiên (4001) được chia
thầnh các phân nhóm chủ yếu sau:
- 4001.10: Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hoá, được sử dụng
để sản xuất bao tay, bong bóng…
Mủ cao su được chia làm hai loại: Loại có hàm lượng Amoniac thấp và loại
có hàm lượng Amoniac cao.

18
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
Mủ tờ xông khói (USS) : Người trồng cao su có thể sản xuất USS bằng cách
cô dọng mủ cao su, kéo thành tấm và cuộn tròn lại sau khi đã được làm khô
ngoài không khí.
- 4001.21: Cao su xông khói (RSS) là một dạng mủ cao su được sấy khô
bằng khói hoặc nhiệt độ dưới dạng tấm, thường gặp các loại như RSS1,
RSS2,…,RSS6. Cao su tấm xông khói có độ bền cao, thích hợp cjo việc
sản xuất lốp xe, phà cho xe tăng và các sản phẩm công nghiệp khác.
- 4001.22 : Cao su tự nhiên định chuẩn kĩ thuật (TSNR) được phân loại
theo tiêu chuẩn cao su – qui định kĩ thuật TSR của Tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế ISO.
- 4001.29 : Các loại khác như:
+ Cao su tấm khô bề ngoài trông giống cao su tấm xông khói nhưng
sáng hơn do không qua xông khói. ADS được sản xuất trong nhà máy nhỏ
sử dụng mủ cao su tươi mua của nông dân, Thị trường nhỏ vì loại cao su
này chỉ dành cho công nghệ sử dụng cuối cùng trong sản xuất các loại sản
phẩm cao su có mầu.
+ Váng xốp là sản phẩm thu được từ quá trình sản xuất mủ cao su.
+ Cao su Crepe là mủ cao su dạng lỏng, được tẩy trắng, được nghiền
nhiều lần, được làm khô nhờ nhiệt độ tự nhiên. Cao su Crepe được dùng
dể sản xuất các dụng cụ y tế, giày dép và bất cứ sản phẩm nào đòi hỏi
những đặc tính như sáng màu, nhẹ, độ co giãn tốt.
+ Mủ latex li tâm: Mủ cô đặc được làm từ mủ tươi sử dụng công nghệ li
tâm. Mủ cô đặc được sử dụng sản xuất các đồ dùng ngâm nước.
+ Cao su miếng vụn.
- 4001.30 : Nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ
sacolasea và các loại nhựa thiên nhiên tương tự .
19
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy

- SVR : Cao su tiêu chuẩn Việt Nam, có các loại SVR3L, SVR5L,
SVR10L, SVR20L,SVR50,60
Sau khi khai thác, mủ cao su tươi có thể được bán trực tiếp cho nhà máy chế
biến. Giá trị được tính theo hàm lượng cao su khô của mủ tươi. Vì thế, việc
bán cao su tươi yêu cầu phải xác định DRC. DRC bị ảnh hưởng bởi giống
cây, tuổi cây và thời gian thu hoạch trong năm.
Cao su đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ ba của Việt
Nam sau gạo và cà phê. Thế nhưng chính thành tích này cũng đang đặt
ngành cao su Việt Nam đối diện với nhiều khó khăn, thách thức.
1.2. Tình hình sán xuất, chế biến và xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Tại Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu cao su có tốc độ phát triển mạnh
trong những năm gần đây. Hiện Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới với thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc
(chiếm tới 64% lượng xuất khẩu), tiếp theo là Singapore, Hàn Quốc, Đài
Loan, Đức, Hoa Kỳ… Từ năm 1995, số lượng cao su thiên nhiên Việt Nam
xuất khẩu sang Trung Quốc khá lớn và có sự tăng vọt từ năm 2005 đến nay.
Sở dĩ vì nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc là 1,7 triệu tấn/năm, trong
khi sản xuất không đáp ứng nổi nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế
biến. Các cơ quan quản lý kỳ vọng nhiều vào sự tăng trưởng ở giá trị , bởi dự
báo giá cao su trên thế giới vẫn duy trì ở mức tăng cao, do sản lượng trên thế
giới thâm hụt nhiều. Theo khuyến cáo của Bộ Công Thương, để tránh việc bị
chi phối do tập trung quá lớn vào thị trường Trung Quốc, các DN xuất khẩu
cao su nên khai thác, đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác. Theo số
liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su năm 2007 có mức tăng trưởng
rất lớn vào thị trường Nga, đặc biệt về giá, ví dụ loại cao su SVR tăng tới 165
USD/tấn, Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên 130 USD/tấn, tiếp theo mới là Trung Quốc
khoảng trên 70 USD/tấn, Nhật Bản tăng 64 USD/tấn…
20
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
Từ đầu năm đến nay, cả nước đã xuất khẩu gần 660.000 tấn cao su, đạt

kim ngạch hơn 1,2 tỷ USD, tăng 78% so với cả năm trước và là mức cao nhất
từ trước tới nay. Với kết quả này, cao su đã vươn lên vị trí thứ ba trong số các
mặt hàng nông lâm sản đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chỉ sau gạo và gỗ.
Dự kiến trong tháng 12, cả nước sẽ khai thác, chế biến và xuất khẩu thêm trên
70.000 tấn mủ cao su.
Ngoài cao su SVR 3L chiếm trên 50% lượng xuất khẩu, các đơn vị xuất
khẩu còn nâng tỷ lệ chế biến các loại cao su khác có giá trị xuất khẩu cao hơn
như các loại SVR10 từ 10% lên 20%, mủ Latex lên 17%./
Trong năm qua, nhiều địa phương trong cả nước đã tích cực mở rộng
diện tích trồng cao su (chủ yếu là cao su tiểu điền), đưa tổng diện tích cây cao
su trên cả nước tăng lên hơn 480.000ha. Các công ty cao su quốc doanh và
các hộ trồng cao su tiểu điền cũng đã thực hiện nhiều biện pháp kỹ thuật để
chăm sóc, thâm canh và khai thác diện tích cao su đang trong thời kỳ thu
hoạch, nâng cao năng suất thu hoạch mủ.
Để nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu, phần lớn trong khoảng 70
nhà máy chế biến mủ cao su của cả nước đều đầu tư máy móc, trang thiết bị
hiện đại.
Tổng Công ty Cao su Việt Nam hiện có 37 nhà máy chế biến mủ với
công suất trên 330.000 tấn/năm, trong đó có 12 nhà máy chế biến được chứng
nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Hiệp hội Cao su cho biết sẽ tiếp tục
hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đăng ký bảo hộ thương
hiệu và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại.
2. Thực trạng xuất khẩu cao su của Việt Nam.
2.1. Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.
21
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam tăng giảm thất thường
do giá cao su trên thị trường thế giới có nhiều biến động. Năm 2001, lượng
xuất khẩu đạt 522 ngàn tấn nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 165 triệu

USD. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, giá xuất khẩu cao su tự nhiên ngày
càng tăng và kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đã vượt mốc 1 tỷ USD. Với tốc
độ tăng trưởng 30.6% về kim ngạch xuất khẩu, Việt Nam đã trở thành nước
đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu cao su. Cao su là một trong những nông sản
đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản
Việt Nam.
Hai tháng đầu năm 2008, xuất khẩu cao su của cả nước đạt 82,7 ngàn
tấn, trị giá gần 190 triệu USD, giảm 15,92% về lượng, nhưng lại tăng 14,28%
về trị giá so với hai tháng đầu năm 2007.
Bảng2.1 : Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam
Năm Khối lượng
xuất khẩu
( tấn )
Kim ngạch
xuất khẩu
( 1000USD )
Giá xuất khẩu
bình quân
( USD/tấn )
2001 495 156841 316.6
2002 522 165073 315.7
2003 449 267832 597
2004 433 377864 872
2005 513 578877 1163
2006 587 804126 1369
2007 717 1306886 1822
Đáng chú ý trong tháng 2/2008, xuất khẩu cao su SVR CV50 tăng rất
mạnh, tăng từ 73 tấn cùng kỳ năm 2006 lên 1,14 ngàn tấn. Loại cao su này
được xuất chủ yếu sang thị trường Nhật Bản, Đức, Mỹ, Hàn Quốc, Italia, với
giá xuất từ 2.187- 2.717 USD/tấn, Fob cảng phía Nam.

So với cùng kỳ năm 2007, xuất khẩu cao su SVR3L tiếp tục tăng khá,
tăng 20,02% về lượng và tăng 57,33% về trị giá, đạt 13,64 ngàn tấn, trị giá
34,61 triệu USD và là chủng loại cao su xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất
22
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
trong tháng 2, chiếm 44% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, giá xuất
trung bình đạt 2.538 USD/tấn, tăng 3,83% so với giá xuất khẩu tháng trước và
tăng 31% so với giá xuất khẩu cùng kỳ năm 2007.
Xuất khẩu cao su SVR10 cũng tăng 18,68% về lượng và tăng 61,72%
về trị giá so với tháng 2/2007, đạt 3,75 ngàn tấn, với trị giá trên 9 triệu USD.
Giá xuất khẩu loại cao su này sang thị trường Malaysia đạt giá cao 2.610
USD/tấn, tiếp đến là Nhật Bản đạt 2.608 USD/tấn. Ngoài ra, giá xuất khẩu
sang Nga, Italia, Đài Loan, Hàn Quốc cũng đạt từ 2.460- 2.595 USD/tấn. Mặc
dù, lượng xuất sang thị trường Trung Quốc đạt khá cao nhưng giá xuất khẩu
sang thị trường này luôn thấp hơn giá xuất khẩu sang các thị trường trên từ
100- 200 USD/tấn. Hai tháng đầu năm, xuất khẩu cao su SVR10 của cả nước
đạt trên 16 ngàn tấn, trị giá 36, 17 triệu USD, tăng 26,96% về lượng và tăng
69,76% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
2.2. Cơ cấu xuất khẩu cao su của Việt Nam.
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Nếu xét theo cách phân loại HS thì cơ cấu xuất khẩu cao su tự nhiên
của Việt Nam vẫn chưa phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của thế giới vì Việt
Nam chủ yếu xuất khẩu mủ cao su và các sản phẩm cao su ở dạng sơ chế.
Hiện nay Việt Nam có bốn chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu đó là:
- SVR chiếm khoảng 58% khối lượng xuất khẩu. Trong đó chủ yếu là
loại SVR thường có các hạng sản phẩm 3L, 5L; các loại cao su như
SVR10L, 20L, loại CV50, CV60…chiếm một tỷ lệ không đáng kể.
- Mủ cao su nguyên liệu (HS400110) và các loại mủ cao su sơ chế như
mủ kem và mủ ly tâm, dùng để sản xuất găng tay, ủng chiếm 3% khối
lượng xuất khẩu.

- Mủ tờ xông khói (RSS – HS400121) chiếm khoảng 1,4% khối lượng
xuất khẩu.
23
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy
- Cao su Crepe ( HS400129) chiếm khoảng 0,2%
Thời gian qua, cao su Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng
SVR3L, SVR5L và một số mủ tờ RSS, Crepe…trong đó loại SVR5L và
SVR3L chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, các loại cao su như SVR10, SVR20, RSS, Crepe đang
dược ưa chuộng trên thị trường thế giới thì Việt Nam chỉ sản xuất được một
khối lượng hạn chế. Mủ cao su SVR10, SVR20 có nhu cầu nhập khẩu cao tại
các thị trường như Ba Lan, Italia, Tây Ban Nha, Hoa Kì…nhưng do cao su
Việt Nam chưa đáp ứng được nên lượng cao su xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ.
Cơ cấu chủng loại là một trong những nguyên nhân chính khiến cao su
Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc, điều đó cũng gây
bất lợi cho cao su tự nhiên Việt Nam trong viêc mở rộng thị trường theo cả
chiều sâu lẫn chiều rộng. Vì vậy, Việt Nam chỉ có thể đa dạng hoá thị trường
nếu các doanh nghiệp đa dạng hoá chủng loại sản phẩm vì nhiều chủng loại
sản phẩm hiện nay chỉ có thể tiêu thụ tốt ở thị trường Trung Quốc.
2.2.2. Giá thành sản xuất
Mặc dù năng suất mủ cao su còn thấp nhưng do nguồn lực lao động dồi
dào, chi phí lao động thấp cùng với việc áp dụng các biện pháp canh tác đơn
giản nên giá thành sản xuất cao su của Việt Nam tương đối thấp hơn so với
các nước trong khu vực. Điều này cho thấy rằng Việt Nam cũng là nước có lợi
thế tương đối về chi phí giá thành trong việc sản xuất cao su. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, giá thành sản xuất cao su của Việt Nam cũng đã tăng so
với các năm trước đây.
24
Đề án kinh tế thương mại Vũ Thị Thanh Thủy

2.2.3. Giá xuất khẩu.
Gía xuất khẩu của Việt Nam nhìn chung ở mọi thời điểm đều thấp hơn
so với giá thế giới 10-15% cho tất cả sản phẩm, thậm chí có thời điểm thấp
hơn tới 20%. Thường giá trị cao su của Việt Nam cùng chủng loại và chất
lượng nhưng thua hẳn giá tại NewYork từ 150-500 USD/tấn, ở Kualalumpur
từ 100-250 USD/ tấn, tại Singapore từ 100-200USD/tấn. Điều này cho thấy,
các doanh nghiệp cũng như Hiệp hôih cao su Việt Nam còn thiếu các thong
tin cập nhật về giá, thị trường bên ngoài do đó hay bị thua thiệt khi buôn bán
trao đổi với nước ngoài. Hơn nữa khâu xúc tiến, điều tiết hoạt động xuất khẩu
còn chưa hiệu quả, còn thiếu tổ chức, tạo sự mất cân đối về tiến độ xuất khẩu
và dễ bị bạn hàng ép giá.
Theo Bộ Công Thương, giá cao su xuất khẩu bình quân hiện ở mức
2.271 USD/tấn, tăng 27% so cùng kỳ năm trước. Cao su tự nhiên vẫn có
thuận lợi cả về giá và thị trường trong thời gian tới do giá dầu thế giới đã vượt
ngưỡng 100 USD/thùng và nhu cầu cao su tự nhiên vẫn ổn định ở mức cao.
Trong tuần cuối tháng 2/2008, giá cao su xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc tiếp tục tăng và đã đạt ngưỡng 20.000 NDT/T.
Trong những ngày này, hoạt động xuất nhập khẩu cao su tại khu vực
cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng khá sôi động. Hiện nay tỉ lệ giữa cầu và
cung là 12,5/10. Phía đối tác nhập khẩu đang thực hiện một số cơ chế hành
chính để giảm cầu nhằm mục đích ép giá xuống dưới mức 19.000 NDT/T.
Nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, mục đích này của phía đối tác khó
có thể đạt được bởi trong thời điểm hiện nay nhu cầu về nguyên liệu cao su
của thị trường Trung Quốc đang rất cao, hoạt động khai thác mủ cao su tại
Việt Nam và các nước Đông Nam Á sắp bước vào thời kỳ giáp vụ và giá
nhiều mặt hàng là nhiên liệu, nông, lâm sản tiếp tục tăng. Thực tế tại cửa khẩu
tiểu ngạch Lục Lầm, đã có hiện tượng hàng chục doanh nghiệp và thương gia
25

×