Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải pháp hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt chi nhánh tân bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.76 KB, 77 trang )

GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

i
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
i. Lý do chọn đề tài 1
ii. Mục đích nghiên cứu 2
iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
iv. Phương pháp nghiên cứu 2
v. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 3

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ 4
1.1 TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế 4
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 5
1.2 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ 5
1.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng chứng từ 6
1.2.1.1 Khái niệm của hoạt động tín dụng chứng từ 6
1.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng chứng từ 6
1.2.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng chứng từ 6
1.2.2 Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 7
1.2.2.1 Khái niệm thư tín dụng 7
1.2.2.2 Nội dung của thư tín dụng 7
1.2.2.3 Phân loại các loại thư tín dụng 10
1.2.3 Quy trình tổng quát theo phương thức tín dụng chứng từ 13
1.2.3.1 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 13


1.2.3.2 Quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng trong phương thức tín dụng
chứng từ 14
1.2.3.3 Sơ đồ quy trình tổng quát hoạt động tín dụng chứng từ 16
1.2.4 Một vài các định chế quốc tế trong hoạt động tín dụng chứng từ 17
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

ii
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
1.2.4.1 UCP 600 17
1.2.4.2 ISBP 745 18
1.3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 19
1.3.1 Đối với nhà Xuất khẩu 19
1.3.1.1 Ưu điểm 19
1.3.1.2 Nhược điểm 20
1.3.2 Đối với nhà Nhập khẩu 20
1.3.2.1 Ưu điểm 20
1.3.2.2 Nhược điểm 20
1.3.3 Đối với các Ngân hàng 20
1.3.3.1 Ưu điểm 21
1.3.3.2 Nhược điểm 21
1.4 MỘT SỐ RỦI RO VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ 22
1.4.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động tín dụng chứng từ 22
1.4.2 Phân loại các rủi ro trong hoạt động tín dụng chứng từ 22
1.4.2.1 Rủi ro về nghiệp vụ kỹ thuật 22
1.4.2.2 Rủi ro chính trị 22
1.4.2.3 Rủi ro đạo đức kinh doanh 23
1.4.2.4 Rủi ro do cơ chế quản lý và biến động kinh tế 23
1.4.2.5 Rủi ro đối với ngân hàng phát hành 23
1.4.2.6 Rủi ro đối với ngân hàng thông báo thư tín dụng 24

1.4.2.7 Rủi ro đối với ngân hàng chỉ định. 24
1.4.2.8 Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận 24
1.4.3 Nguyên nhân của những rủi ro trong hoạt động tín dụng chứng từ 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH TÂN BÌNH 26
2.1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH 26
2.1.1 Tìm hiểu về Ngân hàng Bưu điện Liên Việt 26
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 26
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 26
2.1.1.3 Nghành nghề kinh doanh và các sản phẩm chính 29
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

iii
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
2.1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh toàn Ngân hàng 30
2.1.2 Tìm hiểu về Ngân hàng Bưu điện Liên Việt chi nhánh Tân Bình 32
2.1.2.1 Khái quát chung về chi nhánh Tân Bình 32
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức hiện nay của chi nhánh Tân Bình 32
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay của chi nhánh Tân Bình 33
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH TÂN BÌNH 35
2.2.1 Tìm hiểu hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Tân Bình 35
2.2.1.1 Bộ phận thanh toán quốc tế hiện nay tại chi nhánh Tân Bình 35
2.2.1.2 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay tại chi nhánh Tân
Bình 36
2.2.2 Nghiệp vụ tín dụng chứng từ nhập khẩu tại chi nhánh Tân Bình 38
2.2.2.1 Sơ đồ quy trình thực hiện 38
2.2.2.2 Các bước thực hiện 39
2.2.3 Nghiệp vụ tín dụng chứng từ xuất khẩu tại chi nhánh Tân Bình 43

2.2.3.1 Sơ đồ quy trình thực hiện 43
2.2.3.2 Các bước thực hiện 44
2.2.4 Các rủi ro và nguyên nhân trong quá trình thực hiện nghiệp vụ 45
2.2.5 Tình hình kết quả kinh doanh hoạt động tín dụng chứng từ. 46
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 49
2.3.1 Những thành công 49
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng chứng từ tại chi nhánh Tân Bình
50
2.3.2.1 Tồn tại về năng lực, trình độ và số lượng nhân viên thanh toán quốc
tế còn hạn chế 50
2.3.2.2 Tồn tại trong chính sách thu hút khách hàng. 51
2.3.2.3 Trình tự thủ tục thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ còn phức tạp
53
2.3.2.4 Chiến lược marketing hoạt động chưa hiệu quả. 54
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH TÂN BÌNH 55
3.1 ĐỊNH HƯỚNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 55
3.1.1 Định hướng chung về tất cả hoạt động của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
trong những năm tới 55
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

iv
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
3.1.2 Định hướng về hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng chứng
từ nói riêng của chi nhánh Tân Bình 56
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI CHI NHÁNH TÂN BÌNH 57
3.2.1 Những cơ hội và thách thức 57
3.2.1.1 Những cơ hội phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động tín
dụng chứng từ 57

3.2.1.2 Những thách thức trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế,
hoạt động tín dụng chứng từ. 58
3.2.2 Mục tiêu và cơ sở xây dựng các giải pháp 58
3.2.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng chứng từ tại chi nhánh Tân
Bình 59
3.2.3.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật kiến thức cho
nhân viên thanh toán quốc tế và chính sách tuyển dụng. 59
3.2.3.2 Xây dựng chính sách khách hàng 61
3.2.3.3 Áp dụng thương mại điện tử và công nghệ hiện đại vào trong quy
trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ. 63
3.2.3.4 Tăng cường hoạt động marketing, gia tăng vị thế cho ngân hàng. 65
3.2.4 Nhóm các giải pháp hạn chế rủi ro 68
3.3 KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ 69
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO – PHỤ LỤC

GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

v
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: Ngân hàng
TMCP: Thương mại cổ phần
KH: Khách hàng
TTQT: Thanh toán quốc tế
HĐQT: Hội đồng quản trị
XNK: Xuất nhập khẩu
ATM: Máy rút tiền tự động - Automation Teller Machine
UCP: Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ - Uniform Customs and Practice
ISBP: Tiêu chuẩn quốc tế về thực tiễn ngân hàng kiểm tra chứng từ theo UCP 600 –

International Standard Banking Pratice for Examination of Documentary Credit
L/C: Thư tín dụng – Letter of Credit
ICC: Phòng thương mại quốc tế - International Champer of Commerce
VPSC: Công ty dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện – Vietnam Postal Savings Services
Company
SATRA: Tổng công ty thương mại Sài Gòn – Saigon Trading Group
SASCO: Tổng công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất – Southern Airports
Services Company
SWIFT: Hệ thống thanh toán viễn thông liên Ngân hàng quốc tế - Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication
WTO: Tổ chức thương mại Thế giới – World Trade Organization.
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

vi
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
HỆ THỐNG CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Vai trò của thanh toán quốc tế 5
Sơ đồ 1.2 tổng quát quy trình phương thức thanh toán bằng thư tín dụng 16
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Bưu điện Liên Việt 27
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức chi nhánh Tân Bình 32
Sơ đồ 2.3 Thực tế quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ nhập khẩu 39
Sơ đồ 2.4 Thực tế quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ xuất khẩu 44

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh toàn ngân hàng 31
Bảng 2.2 Số liệu về kết quả kinh doanh chi nhánh Tân Bình từ 2012 đến 2014 33
Bảng 2.3 Số liệu tình hình doanh thu từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Tân Bình 36
Bảng 2.4 Số liệu về doanh số thanh toán tín dụng chứng từ 46


Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

Chi nhánh Tân Bình từ năm 2012-2014 34
Biểu đồ 2.2 Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Tân Bình từ 2012 -2014 37
Biểu đồ 2.3 Doanh số L/C xuất nhập khẩu của toàn Ngân hàng Bưu điện Liện Việt và
của chi nhánh Tân Bình năm 2013 - 2014 47

GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

1
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
LỜI MỞ ĐẦU
i. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Thanh toán quốc tế trong giai đoạn hiện nay là một hoạt động bắt buộc phải
có trong các giao dịch mua bán xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trên thế giới. Việt
Nam cũng không nằm ngoài vòng xoay thương mại đó. Thời gian gần đây, việc mở
rộng quan hệ thương mại, đẩy mạnh giao thương với các quốc gia trong khu vực và các
quốc gia trên thế giới đã thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế trong các Ngân hàng
thương mại phát triển mạnh và Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng không ngoại lệ.
Trong các hoạt động chuyển tiền, hoạt động nhờ thu và hoạt động tín dụng chứng từ thì
có thể nói hoạt động tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất.
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt được thành lập năm 2008, từ một ngân hàng nhỏ còn
non trẻ đang phát triến mạnh mẽ và hứa hẹn sẽ cố gắng vươn lên thành một trong những
ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động tín dụng
chứng từ là một trong những mảng kinh doanh của ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động kinh doanh, các quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng Bưu điện Liên Việt với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và giữa các Ngân hàng Bưu điện Liên Việt với các
Ngân hàng khác. Tuy vậy, so với các ngân hàng lớn khác thì hoạt động thanh toán quốc
tế nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng trong những năm qua vẫn chưa mang lại
những lợi ích xứng tầm với khả năng Ngân hàng có thể đạt được. Vì vậy, cần có những
giải pháp để phát triển mảng hoạt động này.
Đối với cá nhân em, là sinh viên năm cuối của trường đại học Công Nghệ TP.HCM

chuyên nghành quản trị ngoại thương. Việc tìm hiểu về các hoạt động Thanh toán quốc
tế bằng thư tín dụng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt sẽ giúp em có cái nhìn thực tế
hơn về những kiến thức thực tiễn đối với chuyên nghành ngoại thương, bộ môn thanh
toán quốc tế và hoạt động tín dụng chứng từ. Từ đó, không chỉ bổ sung những kiến thức
cho mình mà còn là bước đệm để chuẩn bị hành trang cho công việc sau này khi đã tốt
nghiệp.
Vì vậy, trong khoảng thời gian làm khóa luận tốt nghiệp này, em quyết định chọn và
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ tại
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

2
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Tân Bình”. Hi vọng rằng, tuy
kinh nghiệm thực tế không nhiều nhưng thông qua luận văn này có thể đóng góp một
phần nhỏ khả năng của mình để giúp ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động tín dụng chứng từ.
ii. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình và đánh giá thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt chi nhánh Tân Bình. Từ đó, nêu ra được những thành công, tồn tại,
nguyên nhân.
Đưa ra những giải pháp, các định hướng để hoàn thiện công tác thanh toán thư tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Tân Bình
iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt chi nhánh Tân Bình
- Phạm vi nghiên cứu: diễn ra tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt chi nhánh Tân
Bình và tại hội sở Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. Các số liệu được thu thập chủ
yếu trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
iv. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu tại bàn: chủ yếu phục vụ chương 1 và một phần chương

2
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích, nghiên cứu các tài liệu,
các lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu
về đối tượng nghiên cứu. Tổng hợp, liên kết từng bộ phận, từng mặt của các
thông tin về đối tượng đã được phân tích tạo thành một hệ thống lý thuyết làm
cơ sở lý luận.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: chủ yếu phục vụ chương 3 và một phần chương
2
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

3
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin trong đó nhà nghiên
cứu tiến hành quan sát đối tượng nghiên cứu. Dùng phương pháp quan sát để
quan sát quá trình thực hiện các nghiệp vụ, quá trình làm việc của các nhân viên.
- Phương pháp chuyên gia: tiếp xúc với các phòng ban của công ty, hỏi ý kiến của
lãnh đạo trong công ty, các nhân viên trong công ty để từ đó xác định được bản
chất của đối tượng và tìm kiếm những giải pháp tối ưu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại
những kết quả đã đạt được trong quá khứ để từ đó rút ra được kết luận cho những
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
v. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương 1: Hệ thống cơ sở lý luận về nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng
tại các ngân hàng thương mại.
Hệ thống hóa là các kiến thức đã học về nghiệp vụ thanh toán quốc tế bao gồm: các khái
niệm, vai trò, điều kiện, phương tiện và phương thức trong thanh toán quốc tế,
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt chi nhánh Tân Bình
Giới thiệu sơ nét về Ngân hàng Bưu điện Liên Việt nói chung và chi nhánh Tân Bình

nói riêng
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán quốc tế, đặc biệt là tình hình
thành toán quốc tế bằng thư tín dụng của chi nhánh và có ví dụ minh họa
Từ những tìm hiểu, phân tích để đưa ra những nhận định, nhận xét
Chương 3: Giải pháp và Kiến nghị hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư
tín dụng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Tân Bình
Từ những nhận định trên, đề xuất những giải pháp.
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

4
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, thông tin liên lạc, khoa học kỹ thuật và sự giao
lưu buôn bán giữa các nước trên thế giới với nhau ngày càng phát triển. Có thể nói cơ
sở hình thành của hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động ngoại thương. Ngày nay,
khi nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến hoạt động thanh toán quốc tế và ngược
lại. Trong đó, hoạt động ngoại thương là hoạt động cơ sở, còn hoạt động thanh toán
quốc tế là hoạt động phái sinh.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thanh toán quốc tế như:
- Thứ nhất, việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia
làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác
trong từng giao dịch hoặc từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối
quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu
thanh cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia
thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và phương thức đòi hoặc chi trả tiền tệ.
Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các

quốc gia
- Thứ hai, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc
tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của thanh toán quốc
tế:
- Trước hết, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ giao dịch
thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

5
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
- Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước vì nó liên quan đến việc trao
đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Trong quá trình ký kết hợp
đồng ngoại thương, các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào
là tiền tệ tính toán và thanh toán cũng như phải thận trọng với các rủi ro tỷ giá
hối đoái.
- Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà tiền tệ tồn tại
dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền,
hối phiếu, kỳ phiếu và cheque ghi bằng ngoại tệ.
- Thanh toán giữa các nước thông qua hệ thống ngân hàng và không dùng tiền
mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy, thanh toán quốc
tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được hình thành trên cơ
sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
- Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc
gia, các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của
các quốc gia tham gia trong thanh toán.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
Sơ đồ 1.1 Vai trò của thanh toán quốc tế


1.2 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Vai
trò
của
thanh
toán
quốc
tế
Đối với nền kinh tế: Thanh toán quốc tế góp phần mở rộng, thúc đẩy và cầu nối
quan hệ giữa các quốc gia với nhau, tăng cường vị thế của quốc gia.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: Thanh toán quốc tế phục vụ
nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp,
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển.
Đối với các ngân hàng: Thanh toán quốc tế tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân
hàng thông qua việc chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các
ngân hàng có thể dùng nguồn ngoại tệ đó cho các khách hàng doanh nghiệp nhập
khẩu vay để thanh toán với phía đối tác. Do đó, thanh toán quốc tế có liên quan
mật thiết đến nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán trong nước, bảo
lãnh và kinh doanh ngoại tệ. Thanh toán quốc tế cũng tạo ra doanh thu từ dịch vụ,
giúp nâng cao vụ thế của ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác phát triển
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

6
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
1.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng chứng từ
1.2.1.1 Khái niệm của hoạt động tín dụng chứng từ
Hoạt động tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam
kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng

thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó,
khi người xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
khoản, điều kiện quy định trong thư tín dụng.
1.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng chứng từ
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng chứng
từ mà không giao dịch bằng hàng hóa, các dịch vụ và/ hoặc các công việc khác mà
chứng từ đó có thể liên quan
Đặc điểm khác chính là tính độc lập của nó với hợp đồng, thư tín dụng hoàn toàn độc
lập với hợp đồng giữa người mở và người hưởng mặc dù thư tín dụng cụ thể hóa nghĩa
vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu ngân hàng đảm bảo thanh toán;
người bán phải giao hàng theo quy định trong hợp đồng, đúng thời hạn, thiết lập chứng
từ hoàn chỉnh và hợp lệ và các điều kiện khác đã thỏa thuận. Theo điều 4, mục a,
UCP 600 “Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua
bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của thư tín dụng.
Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm
chí ngay cả trong thư tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như thế. Vì
vậy, sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực
hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại
hoặc các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát
hành hoặc với người hưởng.”
1.2.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng chứng từ
So với các phương thức thanh toán khác thì phương thức tín dụng chứng từ đem lại
nhiều ưu điểm hơn. Nếu như trong phương thức chuyển tiền, lợi thế sẽ nghiêng về người
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

7
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
bán nhiều hơn do người mua phải thanh toán tiền trước sau đó mới nhân được hàng.
Còn trong phương thức nhờ thu, người mua có lợi thế hơn so với người bán do họ có
quyền lựa chọn giữa việc nhận hàng hay không nhân hàng và việc thanh toán lại hoàn

toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người mua. Riêng đối với phương thức tín dụng
chứng từ, quyền lợi của hai bên sẽ được đảm bảo, người bán giao hàng và xuất trình
chứng từ phù hợp với quy định của thư tín dụng thì chắc chắn sẽ nhận được tiền; người
mua thanh toán tiền và nhận được hàng hóa như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Mặt khác, ở đây cam kết thanh toán không phải từ phía người mua mà tự một tổ chức
trung gian tài chính là ngân hàng. Do vậy, cam kết thanh toán đó là chắc chắn và đầy
đủ uy tín. Người bán không phải quan tâm nhiều đến khả năng thanh toán của tổ chức
tín dụng đó. Nếu thấy uy tín của tổ chức tín dụng đó vẫn chưa đảm bảo, người bán có
thể yêu cầu có thêm một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng. Điều này làm tăng thêm
gấp đôi mức độ bảo đảm trong thanh toán cho họ.
1.2.2 Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng
1.2.2.1 Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng là một chứng thư trong đó ngân hàng phát hành thư tín dụng cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán
phụ hợp với các điều kiện và theo điều khoản quy định trong thư tín dụng.
1.2.2.2 Nội dung của thư tín dụng
Một thư tín dụng thường chứa các nội dung như sau:
 Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
Số hiệu của L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó dùng để trao đổi thư
từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu của L/C còn được dùng để ghi
vào các chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập
hối phiếu đòi tiền.
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

8
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
Địa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Địa
điểm này liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay bất
đồng.

Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân hàng
mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C còn có ý nghĩa như là ngày ngân hàng
mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, là ngày bắt đầu
tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người
nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn như trong hợp đồng không.
 Loại thư tín dụng
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau; quyền lợi và nghĩa vụ của những
người có liên quan tới L/C cũng rất khác nhau.
 Tên, địa chỉ của người liên quan
Những người liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ gồm người yêu
cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C cần
được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong L/C.
 Số tiền của thư tín dụng
Số tiền của L/C là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy định số tiền trong L/C
cũng rất chặt chẽ, thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa bằng số, vừa bằng
chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng. Không nên ghi
số tiền dưới dạng một số tuyệt đối mà nên dựa vào cách ghi số lượng để mà ghi số tiền
cho hợp lý, chính xác, có thể cho phép dung sai đến 10%.
 Thời hạn hiệu lực của L/C
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất
khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù
hợp với những điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C.
Thời hạn hiệu lực quá dài thì người nhập khẩu bị đọng vốn, người xuất khẩu có lợi hơn
và có thời gian rộng rãi hơn cho việc lập và xuất trình chứng từ thanh toán. Ngược lại
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

9
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
thời gian hiệu lực quá ngắn thì tránh ứ đọng vốn cho người nhập khẩu nhưng lại gây

khó khăn cho người xuất khẩu vì thời gian quá eo hẹp. Vì vậy cần phải xác định một
thời gian hiệu lực hợp lý của L/C. Việc xác định này cần thỏa mãn những nguyên tắc
sau:
- Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng
với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
- Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được trùng
với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này tối thiểu được tính bằng tổng số của số
ngày cần phải có để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thông báo,
số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập khẩu.
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
 Thời hạn trả tiền của L/C
Thời hạn trả tiền của L/C có liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau, điều
này hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu
lực của thư tín dụng nếu trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.
 Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C do hợp đồng thương mại quy định. Đây là thời
hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu
lực. Thời hạn giao hàng có liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu hai
bên thỏa thuận kéo dài thời hạn giao hàng một số ngày thì đương nhiên ngân hàng mở
L/C cũng phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực của L/C cũng được kéo dài thêm một số ngày
tương ứng.
 Điều khoản về hàng hóa
Là những quy định có liên quan đến hàng hóa: tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá
cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký hiệu,…
 Những nội dung về vận tải giao hàng hóa
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

10
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ

Điều kiện, cơ sở giao hàng (FOB, CIF, C&F…), nơi gởi hàng, nơi giao hàng, cách vận
chuyển và cách giao hàng… cũng được ghi vào L/C. Thông thường điều kiện giao hàng
tùy thuộc vào khả năng cung ứng hàng của người xuất khẩu, khả năng nhận hàng của
người nhập khẩu, khả năng vận chuyển của phương tiện vận tải.
Nếu nhận thấy điều kiện giao hàng ghi trong L/C không thể thực hiện được thì người
xuất khẩu có thể điều chỉnh L/C.
 Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ ràng, cụ
thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của
phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp đồng và các
nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện hoạt động đó.
 Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
Là nội dung cuối cùng của L/C, ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C với L/C
này.
 Những điều kiện đặc biệt khác
Các điều kiện khác như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng
dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp dụng…
 Chữ ký của ngân hàng mở L/C
L/C thực chất là một khế ước dân sự, do vậy người mở L/C cũng phải là người có năng
lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện một quan hệ dân luật. Nếu gởi
bằng telex, swift thì phải căn cứ vào mã khóa của L/C.
1.2.2.3 Phân loại các loại thư tín dụng
 Thư tín dụng có thể hủy ngang
Là một L/C mà người mở L/C và tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại thư tín dụng
được hủy ngang ít được sử dụng, bởi vì nó chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự
cam kết.
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

11

SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
 Thư tín dụng không thể hủy ngang
Là một loại L/C mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ
chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa
đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đó. Loại L/C không thể hủy bỏ bảo đảm quyền lợi cho bên
xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến.
 Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận
Là loại L/C không hủy ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra bảo đảm
việc trả tiền theo L/C đó cùng với ngân hàng mở L/C. Điều đó có nghĩa là ngân hàng
xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu nếu như ngân hàng mở
L/C không trả tiền được. Do đó khi sử dụng loại L/C này quyền lợi của tổ chức xuất
khẩu đảm bảo hơn. Trong L/C không hủy ngang có xác nhận trách nhiệm ngân hàng
xác nhận nặng hơn ngân hàng mở L/C, do đó để bảo đảm, có khi ngân hàng xác nhận
yêu cầu ngân hàng mở L/C phải kí quỹ trước và phải trả tiền thủ tục phí cho ngân hàng
xác nhận thường rất cao.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi lại tiền
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định Ngân hàng mở L/C sau khi đã thanh
toán cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi lại tiền với bất cứ trường hợp
nào. Khi sử dụng loại L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu
“không được truy đòi lại tiền người ký phát”.
 Thư tín dụng tuần hoàn
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch
hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy
L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C này được áp dụng trong
trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh
toán không thay đổi.
 Thư tín dụng giáp lưng
Là loại L/C không thể hủy bỏ, được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm đảm bảo theo
L/C này tổ chức xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu mở, yêu cầu
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU


12
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
ngân hàng mở một L/C cho tổ chức xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp lưng
thường được sử dụng trong những trường hợp:
- L/C gốc (master L/C) không cho phép chuyển nhượng.
- Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng hợp với các chứng từ của L/C
thứ hai.
- Khi người trung gian muốn bí mật một số thông tin.Khi áp dụng L/C giáp lưng
cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Hai thư tín dụng giáp lưng phải thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ tổ
chức xuất khẩu.
- Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp
lưng). Tổ chức XNK trung gian hưởng chênh lệch này.
- L/C thứ nhất (L/C gốc) phải được mở sớm hơn ngân hàng thứ hai.
 Thư tín dụng đối ứng
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác
đối ứng với nó được mở ra. Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập
khẩu có quan hệ thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công.
 Thư tín dụng thanh toán chậm
Là loại L/C không hủy bỏ trong đó quy định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận
L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể
ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu.
 Thư tín dụng với điều khoản đỏ
Là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc
biệt này. Thông thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất
khẩu được quyền tháo khoán trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng thay vì nói
một cách đơn giản khi giao hàng. Vì thế nên loại L/C này còn gọi là thư tín dụng ứng
trước.
 Thư tín dụng dự phòng

GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

13
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không
giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một L/C
dự phòng trong đó quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, ngân
hàng mở L/C dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu, loại
L/C này cũng được thực hiện đúng quy định trong UCP 600.
 Thư tín dụng có điều khoản T/TR
Là loại L/C thông thường nhưng trong thư có quy định: cho phép ngân hàng phục vụ
người hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, phù hợp với những điều
kiện đã quy định trong L/C thì được phép điện (telex) đòi tiền ngân hàng mở L/C hay
một ngân hàng chỉ trong thư tín dụng. Nó được áp dụng trong trường hợp hai ngân hàng
có quan hệ thân tín lẫn nhau.
 Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được
Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền được chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ trị giá L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi
đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành một lần. Do đó nó
không thể được chuyển nhượng theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ hai cho bất kỳ
người hưởng lợi thứ ba, thứ tư nào khác, nghĩa là chỉ cho phép tái chuyển nhượng cho
người thứ nhất trừ khi trong L/C có quy định không hạn chế chuyển nhượng (Điều 38
UCP 600). Mục đích của L/C này nhằm giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành các dịch vụ
xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình.
1.2.3 Quy trình tổng quát theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
- Người xin mở L/C: thông thường là người mua hay tổ chức nhập khẩu.
- Người hưởng lợi: là người bán hay tổ chức xuất khẩu hàng hóa.
- Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường

được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

14
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
trong hợp đồng ngoại thương. Nếu không có thỏa thuận thì người nhập khẩu
được quyền lựa chọn.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông
báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước
xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành
thư tín dụng.
- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng
mở thư tín dụng đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp
ngân hàng phát hành thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác
nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác
do người xuất khẩu yêu cầu. Thường đây là một ngân hàng lớn, có uy tín.
- Ngân hàng thanh toán: có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc là ngân hàng
khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền hay
chiết khẩu hối phiếu cho người xuất khẩu.
- Ngân hàng thương lượng: là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và
thường là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự
do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên
có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.
1.2.3.2 Quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ
 Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành L/C
Ngân hàng phát hành là ngân hàng theo yêu cầu của người xin mở L/C hoặc nhân danh
chính mình phát hành một thư tín dụng. Do vậy, nó phải có trách nhiệm trong việc
hướng dẫn khách hàng của mình bổ sung đầy đủ hồ sơ, thủ tục để tiến hành phát hành
L/C. Khi L/C đã được mở, ngân hàng phát hành lại có trách nhiệm chuyển L/C đó đến
người thụ hưởng thông qua một ngân hàng thông báo do khách hàng chỉ định hoặc một

ngân hàng đại lý của mình tại nước người hưởng lợi.
Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình theo L/C do ngân hàng phục vụ người hưởng lợi
hoặc ngân hàng chỉ định gửi đến, ngân hàng phát hành L/C phải có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lệ của bộ chứng từ và đưa ra các quyết định.
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

15
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không hủy ngang đối với việc thanh toán tính từ thời
điểm ngân hàng phát hành thư tín dụng. Đổi lại, ngân hàng phát hành được quyền thu
phí phát hành, thu phí tu chỉnh (nếu có), phí sai khác của bộ chứng từ và các phí dịch
vụ khác có liên quan như phí SWIFT, phí tra soát,
 Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận L/C
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng
phát hành thêm sự xác nhận của mình đối với một thư tín dụng. Việc có đồng ý xác
nhận thư tín dụng hay không là do ý muốn chủ quan của ngân hàng này. Nếu một ngân
hàng được ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu xác nhận một thư tín dụng
nhưng ngân hàng này không sẵn sàng làm việc đó thì nó phải thông báo ngay không
chậm trễ cho ngân hàng phát hành và có thể thông báo thư tín dụng mà không có xác
nhận. Nếu ngân hàng xác nhận đồng ý xác nhận thư tín dụng thì nó bị ràng buộc không
hủy ngang đối với việc thanh toán hoặc thương lượng thanh toán tính từ thời điểm ngân
hàng này thực hiện việc xác nhận thư tín dụng của mình
Ngân hàng xác nhận cam kết trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác à ngân hàng này
đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển
giao các chừng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hoàn trả số tiền của một xuất trình phù
hợp với một thư tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào
lúc đáo hạn, dù cho là ngân hàng chỉ định trả tiền đã hoặc đã mua trước hạn hay không.
Sự cam kết của ngân hàng xác nhận hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập
với sự cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người hưởng lợi. Ngân hàng xác nhận
được quyền thu phí xác nhận L/C.

 Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thông báo
Ngân hàng thông báo là ngân hàng thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành. Ngân hàng này có thể do người xuất khẩu chỉ định hoặc cũng có thể do chính
ngân hàng phát hành chọn lựa. Ngân hàng thông báo, mà không phải là ngân hàng xác
nhận, thông báo thư tín dụng và bất kỳ sửa đổi nào đều không có bất cứ một sự cam kết
nào về thanh toán hoặc thương lượng thanh toán. Nếu một ngân hàng được yêu cầu
thông báo một thư tín dụng hoặc sửa đổi nhưng quyết định không làm việc đó thi nó
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

16
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng mà nó đã nhận thư tín dụng, sửa đổi hoặc
thông báo từ ngân hàng này. Đổi lại, ngân hàng thông báo có quyền thu phí thông báo
thư tín dụng và sửa đổi thư tín dụng (nếu có).
1.2.3.3 Sơ đồ quy trình tổng quát hoạt động tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.2 tổng quát quy trình phương thức thanh toán bằng thư tín dụng
(3)

(7)
(8)
(2) (11) (10) (9) (6) (4)

(5)
(1)

Bước 1: Hai bên xuất khẩu và nhập ký kết hợp đồng thương mại.
Bước 2: Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người
xuất khẩu thụ hưởng.
Bước 3: Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C
sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.

Bước 4: Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở.
Bước 5: Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
Bước 6: Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân
hàng thông báo để được thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở L/C
để ngân hàng mở L/C xem xét việc trả tiền.
NH mở L/C
NH thông báo
L/C
Người xuất khẩu
Người nhập
khẩu
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

17
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
Bước 8: Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền
chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp
thì từ chối thanh toán.
Bước 9: Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
Bước 10: Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
Bước 11: Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ
chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
1.2.4 Một vài các định chế quốc tế trong hoạt động tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực
hiện công đoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế giữa hai bên mua
và bán, đáp ứng yêu cầu của cả hai phía. Tầm quan trọng của giao dịch tín dụng chứng
từ đòi hỏi phải có hành lang pháp lý để các ngân hàng thực hiện. Các bản quy tắc được
soạn thảo thể hiện đầy đủ thông lệ và tập quán quốc tế và được các ngân hàng thương
mại trên thế giới chấp nhận và áp dụng. Thêm vào đó, tín dụng chứng từ còn là các phát

sinh trong nước từ mối quan hệ giữa ngân hàng – người mở, ngân hàng – người hưởng.
Nó luôn luôn được chi phối bởi luật pháp Quốc gia. Như vậy, giao dịch tín dụng chứng
từ được tiến hành trên hành lang pháp lý của quốc tế và quốc gia.
1.2.4.1 UCP 600
Bản UCP đầu tiên được ICC phát hành năm 1933 với mục đích là khắc phục các xung
đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bộ
quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ.
UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng thương mại quốc
tế ICC soạn thảo và phát hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan
trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu tuân thủ UCP.
Từ khái niệm này cho thấy, UCP không chỉ điều chỉnh các ngân hàng mà là tất cả các
bên liên quan đến giao dịch bằng L/C gồm : các ngân hàng (phát hành, thông báo, xác
nhận,…), nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các bên liên quan khác ( nhà chuyên chở, công
ty bảo hiểm, …)
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

18
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
 Về vai trò của UCP
- Đối với Ngân hàng
Có cơ sở chung để hành động nhất quán trong phục vụ thanh toán của doanh nghiệp khi
sử dụng phương thức L/C
Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa Ngân hàng và Khách hàng vì trong UCP có
chỉ dẫn rõ ràng các nhiệm vụ, chức năng của từng bên.
Nâng cao chất lượng dịch vụ Khách hàng, nhờ đó mà giảm thiểu rủi ro cho Khách hàng
khi tổ chức thanh toán qua phương thức L/C vì trong L/C chỉ dẫn rõ cách thức xử lý các
chừng từ có liên quan đến thanh toán. Là cẩm nang hướng dẫn mà Ngân hàng có thể
dựa vào đó để phục vụ Khách hàng được tốt nhất
UCP là một căn cư pháp lý giúp mau chóng tháo gỡ và giải quyết khi có tranh chấp xảy
ra liên quan đến Ngân hàng.

- Đối với công ty xuất nhập khẩu
UCP là cẩm nâng giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình có liên quan đến thanh toán L/C
UCP là tài liệu hổ trợ cho doanh nghiệp giám sát các dịch vụ của ngân hàng đối với
mình
UCP là căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại, kiện đối với ngân hàng nếu như các nơi này
không thực hiện đúng các chỉ dẫn của UCP, gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.2.4.2 ISBP 745
ISBP 745 là tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo
phương thức tín dụng chứng từ nhằm giúp đỡ ngân hàng trong việc quyết định bộ chứng
từ có phù hợp hay không.
ISBP 745 được Ủy ban Ngân hàng của ICC thông qua và đổi mới vào tháng 4 năm 2013
thay thế cho bản ISBP 681 đã bộc lộ nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tế về kiểm tra chứng từ theo L/C.
 Một số điểm mới của ISBP 745 2013 so với ISBP 681 2007 như sau:
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU

19
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VƯƠNG THẾ MỸ
ISBP 745 được đổi tên là “tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ
theo UCP600” thay vì tên cũ “tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo tín dụng chứng từ”. Điều này nhằm giải quyết sự mơ hồ về tên gọi và quy định
rõ ràng về mặt pháp lý gắn bó không thể tách rời giữa UCP 600 và ISBP. Mối quan hệ
này được quy định trong phần phạm vi áp dụng USBP 745.
ISBP 745 đã viết lại phần lớn các phần hướng dẫn của ISBP 681, bổ sung thêm nhiều
diễn giải và hướng dẫn áp dụng một cách rõ ràng và minh bạch hơn các quy tắc của
ISBP 681 ví dụ như: về chứng từ vận tải hàng không, các dữ liệu không có yêu cầu phải
điền vào trong ô có tên “accounting information” hoặc “handling information” thường
tìm thấy trong Air way bill. Cũng có thể tìm đọc trong mục A37 liên quan đến các yêu
cầu đối với chữ ký thể hiện trong bất cứ ô, khu vực hay nơi nào.

 Những điểm lưu ý khi sử dụng ISBP 745 2013
Nên dẫn chiếu áp dụng UCP 600 và cả ISBP 745 2013 khi phát hành thư tín dụng L/C
Phải xác định rõ mối quan hệ pháp lý giữa UCP 600 và ISBP 745
1.3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.3.1 Đối với nhà Xuất khẩu
1.3.1.1 Ưu điểm
Có được một cam kết thanh toán chắc chắn không phải từ người mua mà từ một ngân
hàng. Do vậy, khả năng nhận được tiền sau khi giao hàng và xuất trình bộ chừng từ
hoàn hảo và phù hợp với L/C là gần như 100%.
Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với các khách hàng mới chưa có uy
tín và thương hiệu trên thị trường.
Có thể yêu cầu một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng trong trường hợp người bán
chưa tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng phát hành là một
ngân hàng nhỏ, quy mô hoạt động không lớn, chưa được biết đến nhiều.
Được hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn trong nghiệp vụ thanh toán bằng
thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.

×