Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại xí nghiệp bao bì bình tây thuộc công ty cổ phần DV SX XNK bình tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 78 trang )


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Đỗ Hồng Vân
Lớp: 11DQN02
Khoa: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị ngoại thương
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp này là do chính tôi thực hiện. Các số
liệu và thông tin tôi sử dụng đều là số liệu chính xác của đơn vị thực tập và trên các
sách báo khoa học chính thống và đều được trích dẫn nguồn đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nội dung báo cáo của mình.











Sinh viên thực hiện


ĐỖ HỒNG VÂN

ii
LỜI CÁM ƠN

Kính thưa quý thầy cô trường Đại học Công nghệ Tp HCM, qua bốn năm ngồi


dưới giảng đường, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu mà quý thầy cô đã
truyền đạt. Giờ đây, khi là sinh viên năm thứ 4, được trường tạo cơ hội thực tập thực tế
tại DN, cũng như được thực hiện khóa luận tốt nghiệp đã giúp em vận dụng kiến thức
tích lũy được vào thực tế công việc cũng như để thực hiện đề tài này. Qua đây, em xin
gửi lời cám ơn chân thành đến:
- Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã trang bị cho em vốn kiến thức trong
suốt quá trình học tập tại trường.
- Thầy Nguyễn Đình Luận là người trực tiếp hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho
em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
- Ban giám đốc, các cô chú, anh chị tại Xí nghiệp Bao bì Bình Tây đã tạo điều
kiện để em được thực tập và nghiên cứu tại đây. Đặc biệt, em xin cám ơn các anh chị
trong phòng Kế hoạch - kinh doanh đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực
tập.
Một lần nữa, em xin cám ơn rất nhiều. Vì kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức
còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự
hướng dẫn của quý thầy cô.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến quý thầy cô trường
Đại học Công nghệ Tp HCM và toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Xí nghiệp Bao bì
Bình Tây.
Sinh viên thực hiện


ĐỖ HỒNG VÂN




iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : ĐỖ HỒNG VÂN
MSSV : 1154010927
Khoá : 2011 - 2015


1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập







iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································


·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································

·······················································································································


TP. HCM, ngày tháng năm
(Giáo viên hướng dẫn)










v

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh xuất khẩu 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Nhiệm vụ và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 4
1.1.2.1. Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 4
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 4
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 5
1.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu 7
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường: 7
1.1.4.2. Lập kế hoạch kinh doanh 7
1.1.4.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa 8
1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 9
1.2.1. Khái quát phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 9
1.2.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 9
1.2.1.2. Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 9
1.2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 15
1.2.2.1. Tổng chi phí 15
1.2.2.2. Tổng doanh thu 16
1.2.2.3. Tổng kim ngạch xuất khẩu 17
1.2.2.4. Lợi nhuận 17
1.2.2.5. Vốn 19
Tóm tắt chương 1 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI XÍ
NGHIỆP BAO BÌ BÌNH TÂY 22
2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp Bao bì Bình Tây thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ - Sản
xuất – Xuất nhập khẩu Bình Tây (BITAHACO) 22
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần DV-SX-XNK Bình Tây và Xí nghiệp


vi
Bao bì Bình Tây 22
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của và Xí nghiệp Bao bì Bình Tây 22
2.1.2.1. Lịch sử hình thành 22
2.1.2.2. Quá trình phát triển 23
2.1.3. Chức năng - nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động 23
2.1.3.1. Chức năng 23
2.1.3.2. Nhiệm vụ 24
2.1.3.3. Lĩnh vực hoạt động 24
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Bao bì Bình Tây 24
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 24
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 26
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Xí nghiệp bao bì Bình Tây trong
ba năm gần đây (2012 - 2014) 28
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Xí nghiệp trong từ năm 2012
đến 2014 28
2.2.1.1. Tổng chi phí xuất khẩu 29
2.2.1.2. Tổng doanh thu xuất khẩu 32
2.2.1.3. Tổng kim ngạch xuất khẩu 33
2.2.1.4. Lợi nhuận xuất khẩu 41
2.2.1.5. Vốn xuất khẩu 42
2.2.2 Nhận xét hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Xí nghiệp bao bì Bình Tây 45
2.2.2.1 Ưu điểm 45
2.2.2.2 Nhược điểm 46
Tóm tắt chương 2 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI XÍ NGHIỆP BAO BÌ BÌNH TÂY 48
3.1. Định hướng phát triển của xí nghiệp 48
3.1.1. Quan điểm phát triển của xí nghiệp 48

3.1.2. Các mục tiêu phát triển 49
3.2. Giải pháp 51

vii
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 51
3.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động marketing xuất khẩu 54
3.2.3. Giải pháp hạn chế các rủi ro trong thanh toán 57
3.2.4. Giải pháp xây dựng lại hoạt động kinh doanh nội địa 60
3.3. Kiến nghị 62
3.3.1 Kiến nghị đối với Môi trường vĩ mô 62
3.3.2. Kiến nghị đối với xí nghiệp: 64
Tóm tắt chương 3 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
























viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CPKD Chi phí kinh doanh
CB-CNV Cán bộ - công nhân viên
DN DN
DT Doanh thu
DTXK Doanh thu xuất khẩu
EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
HDPE High density polyethylene - nhựa polyethylene tỉ trọng cao dùng để sản
xuất túi nilon, vật dụng bằng nhựa
HĐNT Hợp đồng ngoại thương
KH-KD Kế hoạch - kinh doanh
LN Lợi nhuận
NK Nhập khẩu
VKD Vốn kinh doanh
VCSH Vốn chủ sỡ hữu
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu















ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Kim ngạch NK nguyên liệu của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012
đến 2014
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí của Xí nghiệp bao bì Bình Tây
từ năm 2012 đến 2014
Bảng 2.3: Doanh thu trong hoạt động kinh doanh XK của Xí nghiệp bao bì Bình
Tây từ năm 2012 đến 2014
Bảng 2.4: Kim ngạch XK của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012 đến 2014
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện HĐ của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012 đến
2014
Bảng 2.6: Thị trường xuất khẩu của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012 đến
2014
Bảng 2.7: Các loại sản phẩm túi nhựa của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012
đến 2014
Bảng 2.8: Kim ngạch XK các nhóm sản phẩm túi nhựa của Xí nghiệp bao bì Bình
Tây từ năm 2012 đến 2014
Bảng 2.9: Tình hình XK theo hình thức thanh toán của Xí nghiệp bao bì Bình Tây
từ năm 2012 đến 2014
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận XK của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm

2012 đến 2014
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh XK của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ
năm 2012 đến 2014
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm
2012 đến 2014






x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quy trình XK hàng hóa
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Bao bì Bình Tây
Hình 2.2: Biểu đồ kim ngạch XK qua ba năm
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng thị trường XK của Xí nghiệp Bao bì Bình Tây
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kim ngạch XK của từng nhóm mặt hàng



























1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang được các quốc gia
diễn ra một cách mạnh mẽ, biên giới về kinh tế trên thế giới ngày càng mờ nhạt đi. Và
Việt Nam, với những chính sách ưu tiên phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã và
đang hòa nhập vào xu hướng chung này. Sau thành công khi tham gia vào Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) cùng với các hiệp ước song phương, đa phương được ký
kết với các quốc gia cũng như các tổ chức kinh tế quốc tế uy tín như APEC, ASEAN
là cơ hội để chúng ta tiếp cận với thị trường thế giới, nâng cao hiệu quả của hoạt động
ngoại thương, từ đó góp phần phát triển kinh tế quốc gia. Thành tựu kinh tế mà Việt
Nam đạt được là tổng kim ngạch XNK năm 2014 đạt 298,1 tỷ USD, tăng 12.85% so
với năm 2013 (trong đó kim ngạch XK đạt 150,1 tỷ USD và kim ngạch NK đạt 148 tỷ
USD). Cơ cấu mặt hàng XK hiện nay có sự chuyển biến tích cực, chuyển từ XK
nguyên liệu thô, sản phẩm khai khoáng sang các mặt hàng gia công, chế tạo, còn các
mặt hàng NK chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu. Cán cân thương mại

hàng hóa cả nước thặng dư 2,14 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay. Sự tăng
trưởng khả quan này có được là do những đóng góp tích cực của các DN XNK trong
nước. Trong đó, ngành nhựa nói chung và các sản phẩm về bao bì nhựa nói riêng có tốc
độ phát triển khá nhanh và đã trở thành một trong những ngành công nghiệp hỗ trợ của
Việt Nam.
Song song với các cơ hội hiện có thì hội nhập kinh tế mang lại những thách thức
nhất định. Sức ép cạnh tranh cả trong và ngoài nước cũng như những yêu cầu về vấn đề
bảo vệ môi trường đòi hỏi các quốc gia, các DN phải có các chính sách đúng đắn và
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại thương cũng như đứng vững trên thị
trường thế giới.
Khi có cơ hội được thực tập tại Xí nghiệp Bao bì Bình Tây, em đã tìm hiểu về hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của xí nghiệp, bên cạnh những thành quả đạt được, các
hoạt động của xí nghiệp chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Chính vì lý do đó mà em xin
chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
tại Xí nghiệp bao bì Bình Tây thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ - Sản xuất – Xuất

2
nhập khẩu Bình Tây” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp,
đóng góp vào tình hình phát triển chung của đất nước. Đồng thời, đây cũng là đề tài bổ
ích, gần gũi với những kiến thức cơ bản mà sinh viên kinh tế như em đã được học trên
giảng đường.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tại được thực hiện dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh XK của Xí nghiệp Bao
bì Bình Tây trong ba năm (2012 - 2014) do Phòng KH-KD cung cấp. Ngoài ra còn tiến
hành nghiên cứu các số liệu từ các nguồn thông tin uy tín trong những năm gần đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá quá kết quả kinh doanh XK của xí
nghiệp thông qua các số liệu sẵn có, qua đó nhận diện được kết quả đạt được cũng như
những mặt còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh XK. Từ đó đề ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XK của xí nghiệp.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sau khi xác định được mục tiêu, tiến hành quá trình nghiên cứu. Thu thập thông tin,
số liệu từ các nguồn tin chính thống và các số liệu thực tế về hoạt động kinh doanh XK
từ xí nghiệp. Tiến hành xây dựng các biểu bảng về chỉ tiêu đánh giá, phân tích, so sánh
qua các năm để thấy được kết quả và tìm kiếm nguyên nhân dẫn đến kết quả mà xí
nghiệp đạt được. Tổng hợp, đưa ra nhận xét đánh giá, cuối cùng là xây dựng định
hướng phát triển và đề ra giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, tập hợp và xử lý thông tin: thực hiện thu thập các số liệu
thông qua sách báo, tạp chí chuyên ngành, từ Internet và từ xí nghiệp, qua đó tiến hành
tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp so sánh: xây dựng các chị tiêu kinh tế và thực hiện so sánh số liệu
qua các năm nhằm rút ra kết luận.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả phân tích và đánh giá, đưa ra được những giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh như tăng
doanh thu, kim ngạch XK, lợi nhuận cho xí nghiệp và nâng cao vị thế, khả năng cạnh

3
tranh của xí nghiệp trên thị trường.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận - Khái quát về hoạt động XK và phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh XK.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh XK tại Xí nghiệp Bao bì Bình Tây -
Giới thiệu sơ lược về Xí nghiệp Bao bì Bình Tây và tình hình hoạt động kinh doanh
XK tại xí nghiệp.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK tại Xí
nghiệp Bao bì Bình Tây - Xây dựng định hướng phát triển, đưa ra các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK tại xí nghiệp.




















4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
XK là hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận thông qua hoạt động bán sản phẩm,
dịch vụ ra nước ngoài và cả trong nội địa. Mục đích chính của XK là khai thác được lợi
thế của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, nguồn tài nguyên - nhiên liệu,
tạo dựng được nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là
một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa các quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Nhiệm vụ và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu

1.1.2.1. Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Tiến hành nghiên cứu thị trường quốc tế, đề ra các chiến lược, chính sách phù hợp
góp phần nâng cao hoạt động thương mại quốc tế, đảm bảo kim ngạch XK quốc gia,
góp phần đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật.
Nâng cao chất lượng, mẫu mã, đổi mới máy móc trang thiết bị nhằm tăng khối lượng
và kim ngạch XK hàng hóa, dịch vụ.
Đa dạng hóa hàng hóa và thị trường XK, không chỉ giúp DN mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh XK mà còn phân tán rủi ro cạnh tranh, tránh phụ thuộc vào những mặt
hàng và thị trường nhất định.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
XK là nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu NK tư liệu sản xuất và tích lũy
phát triển sản xuất. XK và NK có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là
tiền đề cho nhau, đẩy mạnh XK để tăng cường NK, đồng thời tăng NK để mở rộng và
tăng cường khả năng XK.
Đẩy mạnh XK được xem là một yếu tố quan trọng để kích thích sự phát triển kinh tế.
Việc đẩy mạnh XK cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới nhằm
hổ trợ XK ra đời tạo nên hiệu ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển
theo, tăng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
XK có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng nhu

5
cầu thị trường trong và ngoài nước về quy cách và chất lượng sản phẩm, đồng thời
người lao động được nâng cao tay nghề, tiếp thu được kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Đẩy mạnh phát triển XK có tác động tích cực trong việc tạo công ăn việc làm, tăng
thêm thu nhập, nâng cao đời sống người dân. Ngoài ra, một phần kim ngạch XK dùng
để NK những mặt hàng cần thiết, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, qua đó tăng
trưởng GDP cho quốc gia.
Đẩy mạnh XK có vai trò tăng cường sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, phát triển
các mối quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế, vai trò của quốc gia trên trường quốc tế.

Thông qua việc XK các mặt hàng thế mạnh và trọng điểm mà nhiều quốc gia khác có
nhu cầu thiết lập mối quan hệ đối tác thương mại với VN ta.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
 Xuất khẩu trực tiếp
Là việc XK các loại hàng hóa, dịch vụ do chính DN sản xuất ra hoặc thu mua từ các
đơn vị sản xuất trong nước bán cho khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức mình.
Trong trường hợp DN tham gia XK là DN thương mại không tự sản xuất sản phẩm thì
việc XK bao gồm 2 công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng XK từ các đơn vị trong nước.
- Đàm phán ký kết với DN nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với DN đó.
Hình thức này tuy rủi ro có tăng lên song nhà sản xuất có cơ hội thu lợi nhuận nhiều
hơn nhờ giảm bớt các chi phí trung gian và nắm bắt kịp thời những thông tin biến động
thị trường để có những biện pháp đối phó. Khi thực hiện XK trực tiếp, DN phải tiến
hành các công việc: nghiên cứu kỹ về thị trường, loại hàng và các điều kiện giao dịch.
 Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XK đóng vai trò trung gian, thay cho đơn vị
sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng XK, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để hàng hóa
được xuất đi. Nhà XK ủy thác được hưởng một số tiền nhất định từ đơn vị sản xuất
được gọi là chi phí ủy thác. Quyền lợi và nhiệm vụ của các bên ủy thác, nhận ủy thác
XK và NK do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và hợp đồng ngoại thương.
Hình thức này bao gồm các bước:
- Ký kết hợp đồng XK ủy thác với đơn vị trong nước.

6
- Ký hợp đồng XK, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài (nhà NK).
- Nhận phí ủy thác XK từ đơn vị trong nước.
 Gia công quốc tế
Đây là phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công nhận
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác gọi là bên đặt gia công, để chế
biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận phí gia công. Đây là một trong

những hình thức XK đang có bước phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú
trọng. Các hình thức gia công quốc tế gồm:
- Nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và giao thành phẩm cho bên đặt gia công và
thu phí gia công.
- Mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài.
- Kết hợp là hình thức trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính còn
bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ. Sau khi chế biến gia công
xong thì bên nhận sẽ giao thành phẩm cho bên đặt và thu một khoản lợi nhuận từ các
nguyên phụ liệu và các khoản phí gia công.
 Xuất sản xuất
Đây là hình thức mà DN nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài, sau khi chế biến ra sản
phẩm lại xuất ra thị trường nước ngoài. Hình thức này khác với gia công, DN tự NK
nguyên liệu để sản xuất rồi tìm kiếm khách hàng XK. Mục đích của hình thức XK này
là tìm kiếm nguồn nguyên liệu tốt hoặc có giá thành thấp từ nước ngoài để sản xuất các
sản phẩm với chất lượng nổi trội và mức giá cạnh tranh hơn.
 Tái xuất khẩu
Đây là hình thức XK trở ra các nước khác những hàng hóa đã NK từ nước ngoài
nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích là thu về số ngoại tệ lớn hơn số
vốn ban đầu. Giao dịch này luôn có sự tham gia của ba nước: nước XK, nước tái xuất
và nước NK. Các hình thức tái XK gồm:
- Hình thức kinh doanh chuyển khẩu.
- Hình thức kinh doanh tạm nhập - tái xuất.
 Xuất khẩu tại chỗ
Khu chế xuất hay DN chế xuất (khu phi thuế quan) là khu vực đặc biệt, chỉ dành cho

7
hoạt động XK hàng hóa ra nước ngoài. Trong khu vực này, các DN được hưởng các ưu
đãi về giá thuê mặt bằng, thuế XNK, thuế thu nhập cũng như cắt giảm các thủ tục hành
chính. Các DN không cần phải tiến hành các thủ tục hải quan do đó giảm đáng kể chi
phí đồng thời trong khâu thanh toán cũng được tiến hành nhanh chóng thuận lợi.

1.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường:
 Lựa chọn thị trường XK:
Khi muốn kinh doanh XK ở nước ngoài, việc đầu tiên là cần phải phân loại thị trường,
nghiên cứu quy luật hoạt động của các từng thị trường trên cơ sở: sản phẩm đang có
mặt hoặc đang là nhu cầu, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm, giá cả của hàng hóa cùng
loại, điều kiện chính trị, kinh tế, pháp luật để nắm bắt và có kế hoạch cụ thể phù hợp
với từng thị trường.
Tiếp đến tiến hành gạn lọc sơ bộ những thị trường không thích hợp, như là các thị
trường có yêu cầu sản phẩm vượt quá khả năng của DN, chi phí cao hoặc tình hình xã
hội không ổn định. Cuối cùng là lựa chọn thị trường mục tiêu, qua đó lập kế hoạch
chào hàng, đàm phán.
 Lựa chọn khách hàng:
Một thị trường có nhiều khách hàng, xong lựa chọn khách hàng để ký hợp đồng phải
thỏa các điều kiện sau:
- Là thương nhân được thành lập một cách hợp pháp.
- Là thương nhân phải có uy tín trong kinh doanh.
- Phải có thiện chí trong quan hệ mua bán, không có biểu hiện hành vi lừa đảo.
1.1.4.2. Lập kế hoạch kinh doanh
Đối với bất kỳ DN nào hoạt động trong lĩnh vực nào, việc lập kế hoạch kinh doanh là
cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại torng kinh doanh. Các bước tiến hành
lập kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh gồm:
- Nhận định tổng quan thị trường và khách hàng thông qua việc thu thập thông tin từ
các thị trường cũng như từ khách hàng quen, xử lý thông tin và quyết định phương án.
- Lựa chọn mặt hàng, giá cả, lượng hàng, thời điểm, điều kiện và phương thức kinh
doanh phù hợp. Xác định giá cả trong hoạt động XK là một yếu tố quan trọng để đạt

8
được cuộc đàm phán thành công. Có rất nhiều phương pháp để định giá, lựa chọn một
phương án thích hợp để được thị trường và khách hàng chấp nhận cũng như tăng khả

năng cạnh tranh với đối thủ.
- Đề ra mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, dự báo lượng chi phí bỏ ra cụ thể, dự đoán
mức biến động tỷ giá hối đoái để có kế hoạch sản xuất hoặc thu mua chính xác, tránh
trường hợp chậm trễ khi mua bán với khách hàng nước ngoài.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu đánh giá sau khi hoàn thành
kế hoạch để rút kinh nghiệm và hoàn thiện mình hơn.
1.1.4.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Nguồn: Võ Thanh Thu, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu
Hình 1.1: Quy trình XK hàng hóa
Xin giấy phép XK (nếu có)
Làm thủ tục
hải quan XK
Xin C/O XK
Tàu chợ
Giám định số
lượng, chất
lượng hàng XK
Tàu chuyến
Chuẩn bị hàng
hóa, đóng gói,
ký mã hiệu
Thuê phương
tiện vận tải khi
XK (theo điều
kiện C, D)
Mua bảo hiểm
khi XK (theo
điều kiện CIF,
CIP và D)

Giục người
mua làm thủ
tục ban đầu
thanh toán
Giao hàng XK
Làm bộ chứng
từ thanh toán
Thông báo cho
người mua

9
1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.2.1. Khái quát phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.2.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, các chỉ tiêu, số liệu về định tính và định lượng nhằm đánh giá toàn bộ quá
trình hoạt động và kết quả đạt được của DN. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá
mang tính khách quan, khoa học, xác định được nguyên nhân khách quan, chủ quan
dẫn đến kết quả này và đưa ra những biện pháp, chiến lược nhằm giải quyết những vấn
đề yếu kém còn tồn đọng và phát huy những thành tựu kinh tế đạt được.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một hoạt động gắn liền với thực tiễn và vô cùng
quan trọng. Việc phân tích những số liệu của quá khứ là cơ sở để các nhà quản trị nhìn
nhận lại quá khứ các hoạt động đã diễn ra, dự đoán tương lai, đặt ra mục tiêu phát triển
cho những năm tới, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp với từng điều kiện
cụ thể để phát triển DN của mình.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh XK về cơ bản cũng chính là phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tập trung nhiều vào chi phí, doanh thu, lợi nhuận
và kim ngạch XK của các DN có hoạt động kinh doanh ngoại thương. Vì môi trường
kinh doanh XK chịu sự ảnh hưởng của cả trong và ngoài nước nên phân tích kinh
doanh của DN diễn ra trên cả hai thị trường này nhằm có kế hoạch phù hợp, kết hợp

hài hòa trên thị trường .
1.2.1.2. Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Vì phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công việc gắn kết chặt chẽ với hoạt
động kinh doanh của DN, nó phản ánh xuyên suốt quá trình hoạt động của DN qua các
năm nên vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở từng giai đoạn cũng có
sự khác biệt:
- Trước quá trình kinh doanh: từ kết quả từ những năm trước của DN, từ các báo cáo
của ngành, phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm tạo cơ sở cho các nhà quản trị DN đề
ra chiến lược, kế hoạch hoạt động, chi phí thực hiện, dự toán được các yếu tố đầu vào
hợp lý. Từ đó, giúp DN lường trước được tình hình hoạt động, các rủi ro có thể xảy ra
nhằm có các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa kịp thời.

10
- Trong quá trình kinh doanh: hoạt động phân tích nhằm giúp cho DN nhận biết được
khả năng quản lý nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, các yếu tố liên quan đến
nguồn lao động, các chỉ số kinh tế tài chính nhằm nhận ra được điểm mạnh - điểm yếu,
năng lực tiềm tàng nhằm đề ra các giải pháp cải thiện hoạt động của mình.
- Sau quá trình kinh doanh: sau khi hoạt động kinh doanh kết thức, việc phân tích
nhằm giúp DN nhìn lại được những thành công mình đã đạt được, bên cạnh đó vẫn tồn
tại những mặt tồn đọng mà DN vẫn chưa thực hiện được. Từ đó là cơ sở để DN thiết
lập các kế hoạch cho tương lai và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý, nhân sự trong kinh
doanh.
- Riêng đối với các công ty cổ phần, kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình định giá của DN, xác định giá trị cổ phiếu, chứng khoán giao dịch trên thị trường.
Kết quả từ quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là căn cứ để các DN
cùng ngành có sự so sánh lẫn nhau. Giúp cho các cơ quan chuyên ngành thống kê được
tốc độ phát triển của ngành để có chiến lược phát triển chung cho ngành nghề kinh
doanh của mình. Giúp cho DN nhận biết được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường,
điểm mạnh - điểm yếu của đối thủ và khả năng cạnh tranh của DN mình. Đối với hoạt
động xuất nhập khẩu thì đối thủ cạnh tranh không những trong nước mà còn cả nước

ngoài. Ngoài ra, sự hiện diện của các sản phẩm thay thế còn là thách thức cho DN
trong quá trình cạnh tranh, vì vậy việc đưa ra các chiến lược phù hợp để DN phát triển
bền vững trên cả hai thị trường là việc làm quan trọng và đòi hỏi DN phải sáng suốt
trong quá trình quyết định.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với DN mà
nó còn giúp cho Nhà nước có cơ sở để điều tiết lại các chính sách. Những số liệu mà
DN cung cấp qua các báo cáo tài chính hàng năm giúp Nhà nước vừa kiểm soát được
quá trình hoạt động của DN, vừa giúp Nhà nước có những điều chỉnh phù hợp, gắn liền
với thực tiễn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN hoạt động và phát triển cả ở trong
và ngoài nước.
1.2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
a. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
 Yếu tố thị trường:

11
Như đã nói, hoạt động Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012 đến 2014K chịu sự
ảnh hưởng của hai thị trường trong và ngoài nước nên những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của DN cũng chịu sự điều tiết của các thị trường này.
Đối với thị trường trong nước thì chịu sự cạnh tranh của các DN trong ngành cùng
có hoạt động Xí nghiệp bao bì Bình Tây từ năm 2012 đến 2014K. Chính sách hàng hóa,
giá cả cũng như phân phối của đối thủ ảnh hưởng đến các chính sách của DN. Đòi hỏi
DN cần lựa chọn chiến lược phù hợp, tạo sự nổi trội và khác biệt thì mới thu hút được
sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, đối với những ngành công nghiệp sản xuất, vì
nguồn nguyên liệu cũng như máy móc thiết bị trong nước chưa cung cấp được nên chủ
yếu DN buộc phải NK từ nước ngoài. Vì vậy mà chi phí cho hoạt động sản xuất tăng
lên từ giá cả nguyên vật liệu cũng như từ các thủ tục và thuế NK.
Đối với thị trường nước ngoài: ngoài áp lực cạnh tranh từ các DN trong nước cùng
XK trên cùng thị trường thì còn có các DN tại nước sở tại. Ngoài ra, ở những nước
phát triển với trình độ công nghệ kỹ thuật cao, còn có các sản phẩm thay thế với chất
lượng cao, tiện lợi cho người sử dụng và thân thiện với môi trường. Khi quyết định XK

hàng hóa, DN cần phải quan tâm tới tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, dân số, văn
hóa của các quốc gia khác. Vì những vấn đề này của từng quốc gia khác nhau, nó sẽ
ảnh hưởng đến doanh thu của DN trong việc xuất khẩu hàng hóa. Các DN cần lưu ý
đến chiến lược về giá khi XK ra thị trường nước ngoài vì sẽ gặp phải trở ngại về chính
sách chống bán phá giá cũng như các rào cản thuế quan và phi thuế quan khác khi XK
hàng hóa. Đối với việc phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài cũng là yếu
tố tác động đến hoạt động kinh doanh của DN. Việc bị ép giá, xuất nguyên liệu không
đạt tiêu chuẩn hay giả mạo chứng từ cũng thường xuyên xảy ra, vì vậy DN nên sáng
suốt trong việc lựa chọn các nhà cung ứng, kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa và chứng từ để
tránh thiệt hại cho chính DN mình.
 Yếu tố chính sách của Nhà nước
Đối với hoạt động XK thì chính sách của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của DN, điều này tác động phần lớn đến chi phí kinh doanh từ đó dẫn đến
lợi nhuận của DN. Nhà nước quả lý hoạt động XK thông qua: cơ chế quản lý XK, thuế,
tỷ giá hối đoái. Các cơ quan quản lý của Nhà nước về hoạt động XK tại Việt Nam gồm

12
Bộ Công thương, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với những chính
sách đúng đắn và tinh gọn của cơ quan quản lý sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi trong các
công tác thủ tục. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào quy trình làm thủ tục XK hàng
hóa vừa giúp DN tiết kiệm thời gian, chi phí và tiện lợi vừa giúp Nhà nước dễ dàng
quản lý hoạt động ngoại thương diễn ra trên quốc gia mình.
Tiếp đến là các chính sách khuyến khích XK của Nhà nước đã tạo cơ hội, những điều
kiện thuận lợi để DN có khả năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài hay mở rộng
thị trường. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ cần lưu ý để tránh trường hợp các DN có
thể bị rào cản chống bán phá giá khi xuất hàng sang nước ngoài. Đối với NK thì chính
sách thuế cũng ảnh hưởng đến chi phí của DN. Việc miễn giảm thuế nhập khẩu nguyên
liệu để phục vụ sản xuất, gia công giúp DN gia công giảm chi phí và tăng xuất cho
hàng hóa của mình. Áp dụng thuế NK phù hợp cho các mặt hàng khác không những
giúp Nhà nước tăng thu ngân sách cho mình mà còn góp phần bảo vệ cho các DN trong

nước trong cạnh tranh.
Cuối cùng, việc một quốc gia tham gia vào các tổ chức kinh tế trên thế giới, quan hệ
hợp tác song phương, đa phương cũng giúp cho DN thuận lợi trong việc tiếp cận với
thị trường các quốc gia khác cùng hợp tác với mình. Sự dễ dàng khi thâm nhập vào thị
trường nước ngoài cũng chính là thách thức cho DN trong nước khi phải đối mặt với
làn sóng nhập khẩu ồ ạt của các thương hiệu nước ngoài nổi tiếng với chất lượng tốt
mà giá thành lại vừa phải. Vì xu thế hiện tại trên thế giới là đưa thuế NK tiến về “0”
nên Nhà nước cần có chính sách phù hợp nhằm bảo hộ các DN trong nước thông qua
hàng rào phi thuế quan.
b. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp
 Yếu tố tài chính – cơ sở vật chất, kỹ thuật
Yếu tố tài chính, đặc biệt nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh là một yếu tố vô
cùng quan trọng. Vốn là tiền đề để xây dựng một DN theo yêu cầu của pháp luật thông
qua vốn pháp định cho từng ngành nghề kinh doanh. Có vốn thì DN mới tiến hành sản
xuất kinh doanh, DN phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên
vật liệu, thuê lao động Khi DN có nguồn vốn mạnh và ổn định thì mới có thể nâng
cao quy trình sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm để từ đó có thể cạnh tranh với đối thủ

13
trong nước cũng như mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua xuất khẩu. Vì vậy,
DN nên sử dụng vốn một cách hiệu quả và tối ưu nhất, tránh dẫn đến tình trạng hoang
phí trong bất kỳ hoạt động nào, có các biện pháp huy động vốn phù hợp nhằm tăng
hiệu quả hoạt động của mình.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là nhân tố then chốt trong quá trình sản xuất. Một DN có hệ
thống dây chuyền, máy móc trang thiết bị hiện đại, hệ thống xí nghiệp, kho bãi rộng rãi
thì sản xuất mới đạt được năng suất cao, hàng hóa đạt chất lượng tốt. Trong môi trường
cạnh tranh thì việc chạy đua công nghệ giữa các DN với nhau là cuộc đua không bao
giờ kết thúc. Việc các DN thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, cập nhật công nghệ
mới là vũ khí tốt ưu nhất trong quá trình cạnh tranh. Bên cạnh đó, một môi trường làm
việc đầy đủ, tiện lợi còn giúp cho người lao động hứng thú, thoải mái trong công việc,

từ đó đem lại năng suất, hiệu quả lao động cao. Chi phí cho cơ sở vật chất tuy cao
nhưng kết quả mà nó mang lại là rất lớn.
 Yếu tố marketing trong kinh doanh xuất khẩu
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh XK nói riêng thì marketing là
hoạt động không thể tách rời. Chiến lược marketing hiệu quả không những đem lại lợi
nhuận cho DN mà còn đem lại hình ảnh đẹp, uy tín cho DN trên thị trường.
- Đối với sản phẩm: trong kinh doanh XK thì hàng hóa là một phần vô cùng quan
trọng. Cơ cấu hàng hóa ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phụ thuộc vào đặc điểm, tính
chất và giá trị của hàng hóa. Yêu cầu của khách hàng là rất lớn, vì thế mà chất lượng
sản phẩm luôn được ưu tiên hàng đầu. Người làm marketing phải tiến hành nghiên cứu
để xem xét, đo lường nhu cầu của khách hàng để tiến hành lập kế hoạch sản xuất. Vì
quy trình buôn bán hàng hóa quốc tế rất phức tạp nên việc DN giới thiệu sản phẩm với
đối tác, chuẩn bị hàng hóa cho xuất khẩu phải được tiến hành kỹ lưỡng. Tránh để
trường hợp hàng gặp lỗi, không đảm bảo chất lượng được xuất đi mà đối tác không
chấp nhận thanh toán cũng như kiểm tra kỹ hàng hóa khi nhập về, để tránh phát sinh
nhiều chi phí cho DN cũng như đánh mất hình ảnh DN. Đầu tư cho nghiên cứu, phát
triển sản phẩm mới giúp cho DN thu hút được nhiều khách hàng hơn khi đã có chỗ
đứng trên thị trường.
- Giá cả: việc định giá cho hàng hóa XK cũng góp phần vô cùng quan trọng, tác

14
động rất lớn đến chi phí lưu thông hàng hóa. Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng
hàng bán ra và giá bán của hàng hóa. Việc tính giá dựa trên cơ sở chi phí và lợi nhuận,
tuy nhiên để tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh thì DN có thể lựa chọn các biện pháp
định giá khác như định giá hiện hành, thâm nhập hoặc hớt váng. Việc định giá như thế
nào phụ thuộc vào khả năng của DN và tình hình hiện tại trên thị trường. Tuy nhiên,
vẫn phải đảm bảo mục tiêu của DN là đẩy mạnh doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị
trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối.
- Phân phối: trong mua bán quốc tế, hoạt động phân phối hàng hóa có hai loại hình
khác nhau là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua kênh trung gian. Dựa vào năng lực

và mục tiêu của mình mà DN có thể lựa chọn một trong hai hình thức này. Xuất khẩu
hàng hóa ra nước ngoài đòi hỏi chi phí khá cao và phức tạp nên việc lựa chọn và kiểm
soát và duy trì tốt mối quan hệ với các kênh phân phối là việc làm cần thiết.
- Chiêu thị: hoạt động XK cũng giống như hoạt động kinh doanh bình thường, việc
sử dụng các chiến lược chiêu thị hấp dẫn luôn luôn nhận được sự quan tâm của khách
hàng cũng như tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ. Từ việc tạo ấn tượng ban đầu
với khách hàng thông qua việc chào hàng, bán hàng cho đến các hoạt động giảm giá,
chiết khấu cũng như tặng kèm giúp DN giữ chân được khách hàng, tương tự với hàng
nhập khẩu để kinh doanh. Các chiến lược chiêu thị tuy có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
của DN nhưng bù lại mục tiêu mà nó nhắm đến chính là sư hài lòng của khách hàng.
 Yếu tố về nhân sự - công tác quản lý kinh doanh xuất khẩu
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh, sản xuất thì yêu tố con người luôn đóng vai
trò quan trọng trong thực hiện hiệu quả các công việc. DN với một lực lượng lao động
lành nghề, năng động, sáng tạo là nguồn lực để tăng năng suất lao động. Riêng đối với
bộ phận kinh doanh XK thì nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng XK, soạn thảo hợp
đồng, chuẩn bị chứng từ và thực hiện các thủ tục XK hàng hóa. Yêu cầu đối với nhân
sự trong hoạt động này là sự am hiểu về các quy trình thủ tục, chứng từ, điều kiện mua
bán quốc tế cũng như sử dụng thông thạo về ngoại ngữ.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì công tác quản lý là đầu tàu để dẫn dắt DN.
Với bộ máy tinh gọn, chiến lược đúng đắn, quản lý hiệu quả tất cả mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính, nhân lực đều có tác dụng giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho

15
DN. Người quản lý cần am hiểu khả năng của DN mình, đề ra những quyết định phù
hợp, kiểm tra giám sát chặt chẽ, có chính sách lương thưởng hợp lý tạo động lực cho
người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, đem lại nguồn lợi cao trong kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.2.2.1. Tổng chi phí
Chi phí trong hoạt động kinh doanh XK là toàn bộ chi phí tạo ra doanh thu XK cho
DN. Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh và các loại chi phí khác.

Theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC thì chi phí kinh doanh bao gồm 5 hoạt động cơ
bản:
- Giá vốn hàng bán: bao gồm tất cả các chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa mua của
tổ chức, cá nhân không kinh doanh được lập bản kê lại.
- Chi phí bán hàng: gồm chi phí quảng cáo, bán hàng, tiếp thị, khuyến mãi.
- Chi phí quản lý DN: gồm chi phí dùng để tiếp tân, tổ chức hội họp, giao dịch
quốc tế và chi cho lao động nữ.
- Chi phí tài chính: lãi tiền vay dùng trong sản xuất kinh doanh, lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái chưa thực hiện.
- Các khoản thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
Ngoài ra, trong hoạt động XK còn có chi phí lưu thông hàng hóa, gồm phí lưu thông
trong nước (lệ phí nhận hạn ngạch XK, xin cấp phép XK, chi phí kiểm dịch, cấp C/O,
chi phí lập bộ chứng từ thanh toán, thủ tục hải quan ) và phí lưu thông ngoài nước (chi
phí vận tải, bốc dỡ, bảo hiểm nếu mua bán theo điều kiện C hoặc D). Phân tích chi phí
trong hoạt động kinh doanh XK giúp DN đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình, nếu
chi phí được quản lý tốt, hợp lý sẽ góp phần tăng được lợi nhuận XK, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh của mình, hiệu quả kinh doanh tốt hơn và ngược lại
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh:
- Tổng chi phí:

CPKD
=


n
i
i
CP
1


Trong đó: là tổng chi phí kinh doanh
CP
i
, là các loại chi phí

,CPKD

×