Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ Mức độ tuân thủ quy định môi trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 107 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM



NGUYỄN THỊ THU TRANG


MỨC ĐỘ TUÂN THỦ
QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM



NGUYỄN THỊ THU TRANG

MỨC ĐỘ TUÂN THỦ
QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hoàng Bảo


Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: (1) Công trình nghiên cứu này do chính và riêng bản thân
tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của ngƣời hƣớng dẫn khoa học; (2) Không
có nghiên cứu nào của các tác giả khác đƣợc sử dụng trong luận văn này mà không
đƣợc trích dẫn theo đúng quy định; (3) Không thực hiện chỉnh sữa bất kỳ số liệu
nào đƣợc sử dụng trong nghiên cứu; (4) Kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực.


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2013
HỌC VIÊN



Nguyễn Thị Thu Trang





MỤC LỤC

Trang
Bìa phụ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM LƢỢC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu: hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và tính
cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 7
1.3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu 8
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 8
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu 9
1.6. Kết cấu của luận văn 10
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12

2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
2.2. Phân hạng doanh nghiệp theo kết quả hoạt động môi trƣờng 16
2.3. Các nghiên cứu lý thuyết liên quan 19
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan 22
2.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc đang phát triển 24
2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc phát triển 27
2.5. Khung khái niệm và phân tích 32


CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Mô hình nghiên cứu 36
3.2. Sơ lƣợc về mô hình binary logistic 38
3.2.1. Mô hình 38
3.2.2. Diễn giải quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc 38
3.2.3. Tính p
1
khi biết p
0
39
3.3. Dữ liệu 39
3.3.1. Sơ lƣợc về bộ dữ liệu 39
3.3.2. Mẫu nghiên cứu 42
3.4. Biến trích ra từ bộ dữ liệu sử dụng cho mô hình 45
3.5. Mã hóa biến 47
CHƢƠNG 4. MỨC ĐỘ TUÂN THỦ QUY ĐỊNH MÔI TRƢỜNG CỦA SMEs
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: TIẾP CẬN THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MÔ
HÌNH BINARY LOGISTIC 49
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 49
4.1.1. Kết quả BVMT của SMEs 49
4.1.2. Đặc điểm SMEs 50

4.1.3. Nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý 52
4.1.4. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp 52
4.1.5. Nhóm đặc điểm áp lực tác động lên SMEs 53
4.1.6. Quan hệ chính quyền 54
4.2. Thống kê mô tả khả năng tuân thủ quy định BVMT của SMEs theo các yếu
tố đƣợc dự đoán có tác động lên hành vi của doanh nghiệp 54
4.2.1. Tác động của nhóm yếu tố đặc điểm SMEs 54


4.2.2. Tác động của nhóm yếu tố nhận thức chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý 56
4.2.3. Tác động của hoạt động tài chính của doanh nghiệp 57
4.2.4. Tác động của nhóm yếu tố đặc điểm áp lực từ bên ngoài lên SMEs 58
4.2.5. Tác động của nhóm yếu tố quan hệ chính quyền 59
4.3. Mối quan hệ giữa các biến 60
4.3.1. Tƣơng quan đơn 60
4.3.2. Kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập 62
4.4. Hồi quy binary logistic 63
4.4.1. Hồi quy binary logistic với bộ dữ liệu ban đầu 63
4.4.2. Hồi quy binary logistic với bộ dữ liệu đã loại trừ các giá trị ngoại lai và
các trƣờng hợp ảnh hƣởng 64
4.4.3. Lựa chọn mô hình để thuyết minh kết quả 65
4.4.4. Kiểm tra kết quả về mặt thống kê 65
4.5. Kết quả 69
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN 75
5.1. Kết luận của nghiên cứu 75
5.2. Hạn chế của nghiên cứu 76
5.3. Hƣớng nghiên cứu mở rộng 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A: CÁC BẢNG SỐ LIỆU PHỤC VỤ CHƢƠNG 1- GIỚI THIỆU
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC

VỚI BỘ DỮ LIỆU BAN ĐẦU
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC
VỚI BỘ DỮ LIỆU ĐÃ LOẠI GIÁ TRỊ NGOẠI LAI VÀ CÁC TRƢỜNG HỢP
ẢNH HƢỞNG


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (SEAN Free Trade Area)
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Nations)
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
CCN
Cụm công nghiệp
CIEM
Viện Quản lý Kinh tế Trung ƣơng
CKĐTC
Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trƣờng
DN
Doanh nghiệp
DoE
Khoa Kinh tế của Trƣờng Đại học Copenhagen
ĐTM
Đánh giá tác động môi trƣờng
ĐKĐTC
Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trƣờng
HTXLNT

Hệ thống xử lý nƣớc thải
ILSSA
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KCNC
Khu công nghệ cao
MOLISA
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
MPI
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
MSMEs
Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ (Micro, small and medium-
sized enterprises)
SMEs
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and medium-sized enterprises)
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organnization)











DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại SMEs theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại
Malaysia, áp dụng từ ngày 09 tháng 07 năm 2005 13
Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại
Malaysia, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 14
Bảng 2.4. Tiêu chí phân loại SMEs tại một số quốc gia 14
Bảng 2.5. Tiêu chí phân loại SMEs theo Liên Minh Châu Âu 14
Bảng 2.6. Tiêu chí phân loại SMEs của Ngân hàng Thế giới (doanh nghiệp phải đáp
ứng đƣợc tối thiểu 2 phần 3 các đặc điểm này) 15
Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập 37
Bảng 3.2. Số liệu doanh nghiệp đƣợc điều tra trong bộ dữ liệu điều tra SMEs 2009
theo quy mô và địa bàn 40
Bảng 3.3. SMEs thuộc khu vực sản xuất nằm ngoài các KCN/ KCX/ KCNC/ CCN
trong bộ dữ liệu SMEs 2009 tại thành phố Hồ Chí Minh theo ngành. 43
Bảng 3.4. Đo lƣờng các biến trong mô hình bằng các biến đƣợc trích ra từ bộ dữ
liệu SMEs 2009 45
Bảng 3.5. Mã hóa biến Legal 47
Bảng 3.6. Mã hóa biến Sector 47
Bảng 3.7. Mã hóa biến Edu_Own 48
Bảng 4.1. Kết quả BVMT của SMEs trong mẫu nghiên cứu 49
Bảng 4.2. Đặc điểm riêng có của SMEs trong mẫu nghiên cứu 50
Bảng 4.3. Nhận thức của SMEs trong mẫu nghiên cứu 52
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động tài chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu 52
Bảng 4.5. Các áp lực từ bên ngoài mà SMEs trong mẫu nghiên cứu phải đối diện . 53

Bảng 4.6. Quan hệ với chính quyền của SMEs trong mẫu nghiên cứu 54


Bảng 4.7. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo các đặc đểm riêng có của SMEs
trong mẫu nghiên cứu 55
Bảng 4.8. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo tuổi thọ của máy móc/ thiết bị
chính của SMEs trong mẫu nghiên cứu 56
Bảng 4.9. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo nhận thức của chủ doanh nghiệp/
nhà quản lý SMEs trong mẫu nghiên cứu 56
Bảng 4.10. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo tình hình hoạt động tài chính của
SMEs trong mẫu nghiên cứu 57
Bảng 4.11. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo nhóm các đặc điểm áp lực từ bên
ngoài của SMEs trong mẫu nghiên cứu 58
Bảng 4.12. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo đối tƣợng khách hàng của SMEs
trong mẫu nghiên cứu 58
Bảng 4.13. Kết quả BVMT của doanh nghiệp theo mức độ quan hệ với chính quyền
của SMEs trong mẫu nghiên cứu 60
Bảng 4.14. Hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến 61
Bảng 4.15. Kiểm định Pearson Chi- square giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập
62
Bảng 4.16. Tỷ lệ chính xác phân loại (dữ liệu ban đầu) 64
Bảng 4.17. Tỷ lệ chính xác phân loại (dữ liệu đã loại quan sát ngoại lai và các
trƣờng hợp ảnh hƣởng) 64
Bảng 4.18. Kiểm định Omnibus về hệ số của mô hình 65
Bảng 4.19. Hồi quy binary logistic (N= 370) 66
Bảng 4.20. Bảng phân loại 68
Bảng 4.21. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả BVMT của doanh nghiệp từ kết quả
chạy mô hình thống kê 69
Bảng 4.22. Khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp khi biến độc lập
tăng 1 đơn vị 71

Bảng 4.23. Mức độ thay đổi khả năng tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp
so với ban đầu khi biến độc lập tăng 1 đơn vị 72



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang
Hình 2.1. Qui trình phân loại doanh nghiệp theo kết quả BVMT của doanh nghiệp
tại Việt Nam 17
Hình 2.2. Khung khái niệm và phân tích của nghiên cứu 35
Hình 4.1. Tác động biên 73



TÓM LƢỢC

Trong những năm gần đây, cƣ dân thành phố Hồ Chí Minh đã phải chứng kiến
cảnh chất lƣợng môi trƣờng sống ngày một suy giảm. Đây là hậu quả của nhiều
nguyên nhân, trong đó có các hoạt động gây ô nhiễm nhƣ: sinh hoạt, giao thông vận
tải và sản xuất. Trong đó, nguồn thải từ hoạt động sản xuất là rất đáng kể, cả về
khối lƣợng, nồng độ và mức độ khó xử lý. Việc hạn chế nguồn thải này ở đây
không chỉ đơn giản là đóng cửa các nhà máy gây ô nhiễm mà cần tìm cách tác động
vào các yếu tố có tác dụng nâng cao kết quả hoạt động BVMT của doanh nghiệp mà
vẫn đảm bảo doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Nghiên cứu lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) 2009
cho một mẫu gồm 379 doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh, đến từ
chín lĩnh vực khác nhau để tìm ra các yếu tố thật sự có ý nghĩa tác động đến việc
tuân thủ các quy định bảo vệ môi trƣờng (BVMT) của doanh nghiệp. Năm nhóm
yếu tố và dấu kỳ vọng của nó đối với khả năng tuân thủ: (1) đặc điểm riêng có của

doanh nghiệp (quy mô
(+)
, ngành nghề sản xuất, hình thức pháp lý, thâm niên hoạt
động
(-)
, tuổi thọ của máy móc/ thiết bị
(-)
); (2) nhận thức của chủ doanh nghiệp/ nhà
quản lý
(+)
(trình độ, hiểu biết về pháp luật môi trƣờng); (3) kết quả hoạt động tài
chính của doanh nghiệp
(+)
(kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chi đầu tƣ mới),
(4) áp lực từ các bên có liên quan
(+)
(khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tƣ và cộng
đồng); (5) mức độ quan hệ với chính quyền
(-)
(hối lộ, độ lớn mạng lƣới quan hệ với
chính trị gia và công chức).
Hồi quy binary logistic đƣợc sử dụng để dự đoán mức độ tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp thông qua việc doanh nghiệp có hay không giấy chứng
nhận môi trƣờng. Kết quả chạy hồi quy đƣa đến một số phát hiện. Thứ nhất, doanh
nghiệp có (1) giao thƣơng với các nƣớc phát triển; (2) quy mô càng lớn; (3) chất
thải đƣợc đo lƣờng nồng độ/ khối lƣợng bởi cơ quan chức năng/ doanh nghiệp; (4)
chất thải đƣợc đo lƣờng trong quá khứ; (5) hiểu biết về pháp luật môi trƣờng; (6)


thƣờng xuyên đƣa hối lộ; (7) hoạt động lâu năm; (8) mạng lƣới quan hệ với chính

trị gia và công chức càng nhỏ; (9) tỷ trọng xuất khẩu càng thấp thì khả năng tuân
thủ quy định BVMT của doanh nghiệp sẽ càng cao hơn các doanh nghiệp còn lại.
Thứ hai, trong số các yếu tố thì áp lực có từ xuất khẩu qua các quốc gia phát triển
có tác động mạnh hơn hẳn các yếu tố khác. Thứ ba, trong các ngành nghề sản xuất
thì ngành khoáng sản phi kim tuân thủ quy định BVMT tốt nhất.
Các phát hiện này phần lớn phù hợp với dự đoán ban đầu của tác giả. Tuy
nhiên, một số kết quả gây ngạc nhiên cho nhà nghiên cứu: (1) Doanh nghiệp càng
lâu năm thì càng tuân thủ tốt; (2) doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu càng cao lại
tuân thủ kém; (3) việc đƣa hối lộ lại có tác động tích cực đến việc tuân thủ (mặc dù
là yếu). Phải chăng đây là đặc điểm riêng có của các doanh nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh.
1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

Chƣơng một trình bày bảy nội dung: (1) ngữ cảnh nghiên cứu, tập trung nêu
hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh để thấy đƣợc tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu; (2) trình bày mục tiêu nghiên cứu chung và các mục tiêu cụ thể để giải
quyết mục tiêu chung; (3) đƣa ra một số câu hỏi nghiên cứu để định hình ban đầu
một số nhóm nhân tố có thể ảnh hƣởng đến kết quả tuân thủ các quy định BVMT
của doanh nghiệp; (4) trình bày lý do tại sao lại chọn đối tƣợng nghiên cứu là SMEs
và phạm vi nghiên cứu là thành phố Hồ Chí Minh; (5) trình bày sơ lƣợc các phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để tìm ra câu trả lời cho từng mục tiêu nghiên cứu; (6) trình bày
ý nghĩa nghiên cứu về mặt học thuật cũng nhƣ ứng dụng; và phần còn lại (7) trình
bày kết cấu của luận văn và ý nghĩa của từng phần.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu: hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và
tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau Đại hội VI (tháng 12 năm 1986) Việt Nam quyết tâm chuyển nền kinh tế
từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng; cùng
với sự kiện Chính phủ Việt Nam bình thƣờng hóa quan hệ với Mỹ (năm 1995) và

gia nhập các tổ chức thƣơng mại trong khu vực cũng nhƣ thế giới: ASEAN (năm
1995), AFTA (năm 1996), APEC (năm 1998), WTO (năm 2007) đã giúp cho Việt
Nam chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, có thu nhập
thấp
1
sang quốc gia có thu nhập trung bình thấp vào năm 2009. Theo Tổng cục
Thống kê Việt Nam, số liệu trong 3 năm 2009- 2011
2
, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
bình quân đạt 6,00%, tốc độ tăng trƣởng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời bình
quân 17,87%, khối lƣợng việc làm cho ngƣời lao động hằng năm gia tăng trung
bình 2,72%, tỷ lệ thất nghiệp liên tục giảm, tỷ lệ thiếu việc làm duy trì ở mức 2-3%.

1
Theo cách xác định của Ngân hàng Thế giới có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 đến ngày 01/07/2014:
 Quốc gia có thu nhập thấp: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời nhỏ hơn $1.035 một năm
 Quốc gia có thu nhập trung bình thấp: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời từ $1.036 đến $4.085 một năm
 Quốc gia có thu nhập trung bình cao: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời từ $4.086 đến $12.615 một năm.
 Quốc gia có thu nhập cao: Thu nhập quốc gia trên đầu ngƣời từ lớn hơn $12.616 một năm.
2
Số liệu kinh tế và việc làm Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011 xem Bảng 1, Phụ lục A
2


Có thể nói Việt Nam đã trải qua hai thập niên tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên,
cũng giống nhiều quốc gia khác trong giai đoạn đầu của phát triển để đạt mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế nhanh, thu hút đầu tƣ từ bên trong cũng nhƣ từ bên ngoài quốc
gia, Việt Nam đã bỏ qua các trách nhiệm về môi trƣờng đối với doanh nghiệp. Kết
quả là chúng ta đang phải đối mặt với việc chất lƣợng môi trƣờng sống bị suy giảm.
Môi trƣờng bị ô nhiễm, hiện tƣợng này không thấy rõ ở các tỉnh và vùng ngoại ô

các thành phố nơi dân cƣ thƣa thớt, hoạt động kinh tế trầm lắng và cơ sở sản xuất
rải rác, nhƣng có thể thấy rõ hậu quả ô nhiễm môi trƣờng ở các khu đô thị lớn và
các tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và các nhà máy sản xuất.
Thành phố Hồ Chí Minh, với vị trí là trung tâm tài chính- dịch vụ- thƣơng
mại- sản xuất lớn nhất cả nƣớc (đóng góp 26,3% GDP cả nƣớc
3
), nơi đây hoạt động
kinh tế diễn ra sôi động, quá trình di dân diễn ra mạnh mẽ, tốc độ đô thị hóa và công
nghiệp hóa nhanh trong khi cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp và các phƣơng án bảo
vệ và cải thiện môi trƣờng triển khai chậm và không đồng bộ đã làm môi trƣờng suy
thoái trầm trọng và đáng báo động.
Theo báo cáo sơ kết hai năm (2011- 2012) thực hiện chƣơng trình giảm ô
nhiễm môi trƣờng giai đoạn 2011- 2015 (dự thảo) của Sở Tài nguyên Môi trƣờng
thành phố Hồ Chí Minh, tình hình các nguồn chất thải môi trƣờng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012 nhƣ sau:
Nƣớc thải: Các nguồn tạo ra nƣớc thải bao gồm: (1) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, thƣơng mại; (2) Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao; (3) Cụm công nghiệp; (4) Khu đô thị mới; (5) Khu đô thị hiện hữu. Nƣớc thải
này một phần đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận, phần lớn xả thải trực
tiếp. Nguồn tiếp nhận ở khu vực nội thành: 4 hệ thống kênh rạch chính là sông Sài
Gòn- Đồng Nai, kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tân Hóa- Lò Gốm, kênh Tàu Hủ-

3
Số liệu tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của 11 tỉnh thành (trong đó có thành phố Hồ Chí Minh) từ
năm 2008- 2010 xem Bảng 2- Phụ lục A
3

Bến Nghé- Đôi- Tẻ; ở khu vực ngoại thành: hai kênh rạch giáp ranh là kênh tiêu Ba
Bò và kênh Thầy Cai- sông Cần Giuộc.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại: Theo số liệu thống kê sơ

bộ của Sở Tài nguyên Môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh thì số lƣợng nguồn thải
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thƣơng mại trên địa bàn thành phố là 3.300
nguồn thải, trong đó khoảng 750 nguồn thải lƣu lƣợng trên 50 m
3
/ ngày; 450 nguồn
thải lƣu lƣợng 30- 50 m
3
/ ngày; 2.100 nguồn thải lƣu lƣợng dƣới 30 m
3
/ ngày. Hiện
nay, thành phố chỉ kiểm soát đƣợc các nguồn thải lƣu lƣợng trên 50 m
3
/ ngày còn
các nguồn thải có lƣu lƣợng nhỏ hơn hầu nhƣ bị thả nổi về mặt quản lý và thiếu số
liệu thống kê.
Các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao
(KCNC): 15/15 khu (đạt tỷ lệ 100%) có hệ thống xử lý nƣớc thải (HTXLNT) tập
trung; 13/15 khu (đạt tỷ lệ 86,7%) có chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý đạt quy chuẩn,
02 KCN không đạt là KCN Cát Lái và KCN An Hạ, trong đó KCN An Hạ mới đƣợc
chuyển thành KCN từ cụm công nghiệp (CCN) năm 2012 và HTXLNT đang trong
giai đoạn thử nghiệm. Tuy nhiên, các khu này đều chƣa đƣợc lắp đặt hệ thống quan
trắc tự động tại cửa xả nƣớc thải của các KCN, KCX, KCNC để đảm bảo chất lƣợng
nƣớc thải đƣợc quan trắc liên tục.
Cụm công nghiệp: hiện nay trên địa bàn thành phố có 27 CCN với diện tích
1.441,02 ha; trong đó có 11 CCN chƣa đi vào hoạt động (5 cụm có đơn vị kinh
doanh hạ tầng và 6 cụm vẫn còn trên quy hoạch, đang kêu gọi đầu tƣ) và 16 CCN
có doanh nghiệp hoạt động (13 cụm chƣa có đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng, 13
CCN này đƣợc quy hoạch làm đất công nghiệp để tập trung các cơ sở sản xuất và do
UBND quận/ huyện quản lý). Trong số 16 CCN có doanh nghiệp hoạt động thì chỉ
có 3 cụm có đơn vị kinh doanh hạ tầng: Lê Minh Xuân, Nhị Xuân và Xuân Thới

Sơn A; 2/3 cụm (đạt tỷ lệ 66,7%) có HTXLNT (Lê Minh Xuân và Nhị Xuân) và
chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý của hai hệ thống đều đạt quy chuẩn đối với hầu hết
chỉ tiêu, ngoại trừ chỉ tiêu dinh dƣỡng (vƣợt quy chuẩn từ 1,1- 1,3 lần). Các CCN
chƣa có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì hầu hết chƣa có HTXLNT tập trung.
4

Khu đô thị mới, thành phố hiện nay có 39 dự án khu dân cƣ có diện tích 20 ha
trở lên và 50 dự án khu dân cƣ có diện tích nhỏ hơn 20 ha. Trong số 39 dự án khu
dân cƣ có diện tích 20 ha trở lên thì có 10 dự án đã đi vào hoạt động; 6/10 dự án
(chiếm tỷ lệ 60%) đã xây dựng HTXLNT tập trung. Còn 50 dự án khu dân cƣ có
diện tích nhỏ hơn 20 ha thì có 31 dự án hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó
có 25/31 (chiếm tỷ lệ 80,6%) dự án có HTXLNT.
Khu đô thị hiện hữu, theo niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh ƣớc tính
dân số thành phố năm 2012 khoảng 07 triệu ngƣời, ƣớc tính lƣợng nƣớc thải sinh
hoạt từ các khu đô thị hiện hữu phát sinh gần khoảng 02 triệu m
3
/ ngày và đêm.
Trong khi đó thành phố chỉ có hai nhà máy xử lý nƣớc thải sinh hoạt (Bình Hƣng
Hòa và Bình Hƣng) với tổng công suất xử lý 171.000 m
3
/ ngày và đêm
4
. Nhƣ vậy,
hiện nay các trạm, nhà máy xử lý nƣớc chỉ thu gom và xử lý đƣợc khoảng 8,55%
lƣợng nƣớc thải của các khu đô thị hiện hữu.
Khí thải: Có hai nguồn gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn chính: (i) hoạt
động sản xuất; (ii) Hoạt động giao thông, vận tải.
Hoạt động sản xuất, trong năm 2012 thành phố có 107 nguồn khí thải trong
các KCN/ KCX và 343 nguồn khí thải bên ngoài KCN/ KCX (chủ yếu là khí thải lò
đốt). Khoảng 76% nguồn thải trong KCN/KCX đƣợc xử lý đạt quy chuẩn trƣớc khi

thải vào nguồn tiếp nhận. Còn các nguồn thải bên ngoài KCN/ KCX chỉ có 46% có
trang bị hệ thống xử lý khí thải; trong số các nguồn thải có trang bị hệ thống xử lý
khí thải, có khoảng 71% nguồn thải xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải vào
nguồn tiếp nhận.
Hoạt động giao thông, vận tải, có thực hiện quan trắc định kỳ nhƣng chƣa có
phƣơng pháp để đánh giá mức độ gây ô nhiễm không khí nên chƣa thể đƣa ra kết
luận nào.
Chất thải rắn: Các loại chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao
gồm: (1) Chất thải rắn thông thƣờng; (2) Chất thải rắn nguy hại; (3) Chất thải rắn y
tế.

4
Chi tiết xem Bảng 3- Phụ lục A
5

Chất thải rắn thông thường: Tổng khối lƣợng đƣợc thu gom, xử lý trong năm
2012 là 2.362.419 tấn/ năm, trung bình 6.472 tấn/ ngày. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt ở khu vực nội thành: khoảng 95% thu trực tiếp từ các hộ dân và
5% còn lại thu gom dọc theo tuyến đƣờng, các bô rác, thùng rác công cộng, vớt rác
trên kênh. Còn khu vực ngoại thành: thu gom, xử lý trực tiếp từ các hộ dân khoảng
70- 80%, phần còn lại ngƣời dân tự xử lý rác trong vƣờn của mình.
Chất thải rắn nguy hại, khối lƣợng chất thải rắn nguy hại trên địa bàn thành
phố ƣớc tính khoảng 300- 350 tấn/ ngày. Ở thành phố Hồ Chí Minh có 48 công ty
đƣợc cấp phép vận chuyển chất thải nguy hại và 13 công ty xử lý (chủ yếu đốt, hóa
rắn, keo tụ) đáp ứng 30- 40% khối lƣợng chất thải nguy hại của thành phố; phần còn
lại do các công ty ngoài tỉnh (Long An, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Kiên
Giang) đến thu gom, vận chuyển về tỉnh xử lý hoặc chất thải nguy hại đang đƣợc
lƣu trú tạm thời tại các chủ nguồn thải (do số lƣợng phát sinh thấp).
Chất thải rắn y tế: khối lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh trong năm 2012 dao
động 12- 17 tấn/ ngày, với tỷ lệ thu gom, xử lý (chủ yếu là đốt) chất thải y tế nhƣ

sau: tại các bệnh viện, các trung tâm lớn: tỷ lệ thu gom đạt 100%; tại các phòng
khám: tỷ lệ thu gom trực tiếp đúng tuyến đạt 85- 90%, phần còn lại đƣợc thải bỏ
chung với chất thải rắn sinh hoạt và đƣợc vận chuyển về bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Công nghệ áp dụng để xử lý chất thải rắn chủ yếu đƣợc sử dụng hiện nay là
chôn lấp (chiếm tỷ trọng 80- 85%). Phƣơng pháp này có ƣu điểm nhanh, dễ thực
hiện nhƣng cũng gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng về mùi hôi, nƣớc rỉ rác, ô nhiễm
nguồn nƣớc khu vực chôn lấp, môi trƣờng sản sinh các mầm bệnh … và không tận
dụng đƣợc các lợi ích từ rác nhƣ phƣơng pháp phân loại- tái chế, xử lý chất thải rắn
làm phân compost hay đốt phát điện.
Theo kết quả trình bày trên, hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có ba loại chất
thải chính, đó là nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn. Phần lớn nƣớc thải đều chƣa
đƣợc xử lý: 100% KCN/KCX/KCNC có HTXLNT; 2/16 CCN đang hoạt động có
HTXLNT; thành phố chỉ kiểm soát đƣợc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thƣơng mại có nguồn thải lƣu lƣợng trên 50 m
3
/ ngày, còn các nguồn thải có lƣu
6

lƣợng nhỏ hơn hầu nhƣ bị thả nổi về mặt quản lý và thiếu số liệu thống kê; 91,45%
nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc xử lý. Khí thải: 76% nguồn thải xử lý khí thải trong
KCN/KCX đạt quy chuẩn trƣớc khi thải vào nguồn tiếp nhận; các nguồn thải bên
ngoài KCN/ KCX chỉ có 46% có trang bị hệ thống xử lý khí thải; khí thải từ hoạt
động giao thông- vận tải hầu nhƣ không có phƣơng án xử lý. Tỷ lệ thu gom và xử lý
chất thải rắn thì khả quan hơn, có thể đạt tới 90%; tuy nhiên phƣơng án xử lý đƣợc
xem là không tối ƣu và hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội.
Có thể nói nếu chính quyền thành phố không có những động thái thể hiện sự
quan tâm và kiên quyết giải quyết trong vấn đề giảm thiểu môi trƣờng thì môi
trƣờng thành phố sẽ đối mặt với suy thoái nghiêm trọng, môi trƣờng nền sẽ quá tải,
không còn khả năng hấp thụ thêm và mất đi khả năng tự xử lý vốn có của nó. Để
làm đƣợc điều đó, cần phải phân loại đối tƣợng gây ô nhiễm để có những quy định

môi trƣờng đƣợc soạn thảo riêng cho từng đối tƣợng một cách phù hợp, có tính chất
răn đe để thay đổi hành vi và thói quen các đối tƣợng đó. Một trong những đối
tƣợng gây ô nhiễm lớn cả về số lƣợng cũng nhƣ hàm lƣợng và tính chất nguy hại đó
là chất thải từ các doanh nghiệp sản xuất. Bằng chứng trong thời gian qua, thành
phố Hồ Chí Minh đã xuất hiện một số “điểm nóng” về ô nhiễm môi trƣờng do các
nhà máy sản xuất thải ra và chịu sự phản đối kịch liệt từ ngƣời dân và dƣ luận. Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân, với chức năng đón các cơ sở sản xuất ô nhiễm khu vực
trung tâm thành phố di dời về, kết quả là 30 tuyến kênh trên địa bàn huyện Bình
Chánh bị nhiễm bẩn rất nặng. Khu chế xuất Linh Trung III (quận Thủ Đức) với việc
xả một lƣợng nƣớc thải cực lớn ra môi trƣờng làm cho ngƣời dân sống quanh khu
vực kênh Ba Bò ở quận Thủ Đức đang phải đối mặt với nguồn nƣớc ô nhiễm, độc
hại. Khu công nghiệp Tân Phú Trung (quận Tân Bình), Khu công nghiệp Xuyên Á
là nguồn gây ô nhiễm kênh Thầy Cai - An Hạ… Hệ thống kênh rạch bị ô nhiễm là
nguyên nhân chính dẫn đến sự ô nhiễm các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Thị Vải, ảnh
hƣởng đến nguồn cung cấp nƣớc sạch cho các nhà máy nƣớc Thủ Đức và Tân Hiệp,
ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cũng nhƣ đời
sống sinh hoạt của ngƣời dân tại các lƣu vực sông này.
7

Nhƣ vậy để giải quyết vấn đề ô nhiễm tại thành phố Hồ Chí Minh, chính
quyền thành phố phải đặc biệt quan tâm đến nguồn thải từ các doanh nghiệp sản
xuất. Tuy nhiên, việc ngăn chặn nguồn thải này ở đây không chỉ đơn giản là đóng
cửa các nhà máy này mà cần có một phân tích để tìm hiểu nguyên nhân sâu xa tại
sao doanh nghiệp lại có hành vi xả thải thay vì xử lý chất thải trƣớc khi chuyển ra
môi trƣờng bên ngoài.
Theo Gangadharan (2006), ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
thì quy định về môi trƣờng thì rất yếu và không đƣợc bắt buộc thi hành nghiêm ngặt
do sự hạn chế của ngân sách nhà nƣớc, thiếu nhân sự và tham nhũng trong hệ thống
tƣ pháp. Do đó, ở những quốc gia này, cơ chế bắt buộc thực thi chính thức không
hoạt động tốt, do đó điều quan trọng là phải tập trung vào yếu tố khác để khuyến

khích việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng.
Nghiên cứu này với mục tiêu tìm ra “yếu tố khác” có ảnh hƣởng đến kết quả
tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp. Nếu kết quả của nghiên cứu đƣợc sử
dụng bởi cơ quan quản lý, nó có thể giúp ích trong việc đƣa ra một số công cụ tác
động gián tiếp lên các doanh nghiệp để thay đổi hành vi của họ nhằm đạt đƣợc mục
tiêu giảm thiểu ô nhiễm của chính quyền thành phố mà vẫn đảm bảo doanh nghiệp
hoạt động, phát triển kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố (ngoài yếu tố
chính thức) có ảnh hƣởng lên việc tuân thủ quy định môi trƣờng của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Để giải quyết mục tiêu chung nghiên cứu đề ra các mục tiêu cụ thể: mục tiêu
thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy định BVMT của các
doanh nghiệp; mục tiêu thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố này
trong trƣờng hợp nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh.
8

1.3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
Nghiên cứu có đơn vị nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) vì
hai lý do: (1) do bộ dữ liệu đƣợc sử dụng có đƣợc từ cuộc điều tra đặc điểm môi
trƣờng kinh doanh của SMEs ở Việt Nam năm 2009; (2) SMEs có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế nhỏ nhƣ Việt Nam. Số liệu doanh nghiệp đang hoạt động
tại Việt Nam năm 2011
5
cho thấy SMEs chiếm 97,5% số doanh nghiệp hiện đang
hoạt động tại Việt Nam, nó góp phần tạo ra 46,5% việc làm cho quốc gia và đóng
góp 31,6% vào nguồn thu từ doanh nghiệp của Chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vì
một số lý do: (1) thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp nhất

cả nƣớc với 96.206/312.644
6
(chiếm 30,8%) doanh nghiệp cả nƣớc và
95.186/304.905 (chiếm tỷ trọng 31,2%) SMEs cả nƣớc; (2) nghiên cứu tập trung
một tỉnh/ thành để bỏ qua một số yếu tố tác động bởi đặc điểm của tỉnh/ thành đó
nhƣ khả năng quản lý và sự nghiêm khắc của chính quyền, mức độ nghiêm trọng
của vấn đề môi trƣờng tại địa phƣơng, mức sống, nhận thức cũng nhƣ sự quan tâm
của ngƣời dân tại cộng đồng xung quanh đối với các vấn đề môi trƣờng.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu thứ nhất, tác giả thực hiện khảo cứu các nghiên cứu lý
thuyết cũng nhƣ thực nghiệm có liên quan để rút ra một số các yếu tố ban đầu, sau
đó sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá sơ bộ mối tƣơng quan giữa
từng nhân tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự tuân thủ pháp luật BVMT của doanh
nghiệp. Để đạt mục tiêu thứ hai, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng
cho mô hình hồi quy binary logistic (với biến nhị phân) để tìm ra các yếu tố có ý
nghĩa thực sự về mặt thống kê và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố dựa
trên kết quả có đƣợc từ chạy mô hình.

5
Chi tiết xem Bảng 4- Phụ lục A
6
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh. Thời điểm ghi nhận số liệu ngày 31/12/2010. Tiêu
chí phân loại SMEs theo số lƣợng lao động (nhỏ hơn 300 lao động) đƣợc quy định trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy tình hình nghiên cứu về mảng đề tài này trên thế giới và
tại Việt Nam để thấy đƣợc mức độ quan tâm của các nhà nghiên cứu về vấn đề nóng
này và những kết luận đúc kết từ các nghiên cứu là không giống nhau ở những khía

cạnh nghiên cứu khác nhau và kết quả nghiên cứu có thể là trái chiều khi nghiên
cứu thực nghiệm diễn ra ở các quốc gia khác nhau. Điều này gợi ý cho ngƣời đọc có
thêm nhiều suy nghĩ, thắc mắc và gợi ý một số hƣớng mở cho một số đề tài nghiên
cứu khác.
Một dự án nghiên cứu thƣờng tập trung vào một trong hai việc hoặc là thử
nghiệm lý thuyết hoặc xây dựng lý thuyết. Xây dựng lý thuyết rất hữu ích khi công
cụ lý thuyết hiện tại không đủ để giải thích một vấn đề khó giải thích nhất định.
Kiểm nghiệm lý thuyết hữu ích khi các công cụ lý thuyết hiện tại là đủ để kiểm tra
một câu hỏi nghiên cứu cụ thể. Tất nhiên, trong quá trình thử nghiệm các lý thuyết
hiện tại, các nhà nghiên cứu có thể đề nghị sửa đổi chúng (Prakash, 09/2001). Bài
viết này nằm trong mảng thử nghiệm lý thuyết. Kết quả từ nghiên cứu cung cấp
thêm các bằng chứng thực nghiệm để thực chứng các yếu tố có ảnh hƣởng đến kết
quả BVMT của doanh nghiệp. Nghiên cứu về mảng đề tài này hiện đang rất mới và
có ít đề tài nghiên cứu tại Việt Nam.
Xét về góc độ lợi ích của cơ quan quản lý, nghiên cứu góp phần gợi ý một số
chính sách bên ngoài các quy định chính thức đƣợc cho là không phù hợp ở Việt
Nam. Theo Dao & Ofori (2010), quy định môi trƣờng ở Việt Nam phần lớn đƣợc
sao chép từ tiêu chuẩn Mỹ và châu Âu do đó nói chung là rất nghiêm ngặt. Nhƣng
các quy định chính thức này bị cản trở rất lớn bởi sự thiếu các quy định ràng buộc
pháp lý rõ ràng; năng lực quản lý có giới hạn; thiếu công cụ hợp lý và nhân sự đƣợc
đào tạo; và không đủ thông tin về xả thải (giám sát kém) (Hettige et al., 1996). Một
ví dụ nghịch lý, ở Việt Nam chƣa có cơ sở xử lý và loại bỏ chất thải nguy hại nhƣng
quy định pháp luật bắt buộc các doanh nghiệp phải loại bỏ nó, vậy nếu doanh
nghiệp có ý định thi hành các biện pháp BVMT cần thiết để đáp ứng yêu cầu pháp
lý thì sẽ gặp rất nhiều vấn đề khó khăn trong việc tuân thủ các quy định này.
10

1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm năm chƣơng. Chƣơng một- giới thiệu- trình bày bảy nội
dung: (1) ngữ cảnh nghiên cứu, tập trung nêu hiện trạng môi trƣờng thành phố Hồ

Chí Minh để thấy đƣợc tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu; (2) trình bày mục tiêu
nghiên cứu chung và các mục tiêu cụ thể để giải quyết mục tiêu chung; (3) đƣa ra
một số câu hỏi nghiên cứu để định hình ban đầu một số nhóm nhân tố có thể ảnh
hƣởng đến kết quả tuân thủ các quy định BVMT của doanh nghiệp; (4) trình bày lý
do tại sao lại chọn đối tƣợng nghiên cứu là SMEs và phạm vi nghiên cứu là thành
phố Hồ Chí Minh; (5) trình bày sơ lƣợc các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tìm ra
câu trả lời cho từng mục tiêu nghiên cứu; (6) trình bày ý nghĩa nghiên cứu về mặt
học thuật cũng nhƣ ứng dụng; và phần còn lại là mục này, trình bày kết cấu của luận
văn và ý nghĩa của từng phần;
Chƣơng hai- cơ sở lý thuyết- trình bày năm nội dung: (1) trình bày các khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và các tiêu chí phân loại chúng hiện nay
cũng nhƣ trong quá khứ tại Việt Nam, ngoài ra nghiên cứu cũng khảo cứu một số
cách phân loại SMEs tại một số quốc gia và tổ chức trên thế giới để có một cái nhìn
so sánh sâu hơn; (2) trình bày một số cách phân hạng doanh nghiệp theo kết quả
hoạt động môi trƣờng, đây cũng là cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ các quy định
BVMT của doanh nghiệp đƣợc sử dụng trong các chƣơng sau của nghiên cứu; (3)
trình bày các nghiên cứu lý thuyết có liên quan để giải thích các hành vi của doanh
nghiệp trong hoạt động môi trƣờng, bằng các quan điểm luận giải và suy luận của
các nhóm tác giả; (4) trình bày các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, kết quả
của phần này: giúp tác giả định hình đƣợc một yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự
tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp, làm cơ sở để xây dựng khung khái
niệm và phân tích đƣợc thể hiện trong nội dung thứ năm của chƣơng;
Chƣơng ba- phƣơng pháp nghiên cứu- gồm năm phần nhỏ: (1) trình bày mô
hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự tuân thủ
quy định BVMT của doanh nghiệp- đƣợc đại diện bởi các biến độc lập- và kết quả
tuân thủ của doanh nghiệp- đƣợc đại diện bởi các biến phụ thuộc; cách đo lƣờng các
11

biến và giá trị có thể nhận đƣợc của chúng cũng đƣợc thể hiện trong phần này; (2)
trình bày sơ lƣợc lý thuyết loại hồi quy đƣợc sử dụng để chạy mô hình: binary

logistic; (3) tóm tắt bộ dữ liệu SMEs 2009 và xác định cỡ mẫu nghiên cứu; (4) trích
lọc các biến từ bộ dữ liệu phục vụ cho tính toán các biến của mô hình; (5) mã hóa
các biến từ dạng định tính sang định lƣợng, là yêu cầu bắt buộc về loại dữ liệu trƣớc
khi chạy hồi quy bằng phần mềm SPSS 16.0;
Chƣơng bốn- kết quả nghiên cứu- trình bày các kết quả nhận đƣợc từ: (1)
thống kê mô tả đặc điểm của từng biến trong mẫu; (2) đánh giá sơ bộ khả năng tác
động cũng nhƣ khuynh hƣớng tác động của từng yếu tố lên việc tuân thủ quy định
BVMT của doanh nghiệp; (3) kiểm tra mối quan hệ có thể có giữa các biến với
nhau theo từng cặp và kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với từng biến độc
lập trƣớc khi tiến hành chạy hồi quy; (4) chạy mô hình hồi qui binary logistic để
kiểm định mô hình với biến thể hiện sự tuân thủ là biến lƣỡng phân và xác định các
yếu tố tác động- thật sự có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ kết quả của hai phần này là
cơ sở dẫn dắt đến hai phần tiếp theo: (1) tìm câu trả lời cho các câu hỏi đƣợc đặt ra
trong phần “Câu hỏi nghiên cứu” thuộc chƣơng 1; (2) tổng hợp lại các yếu tố tác
động đến việc tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp và đánh giá mức độ tác
động của chúng;
Chƣơng năm- kết luận- trình bày ba nội dung chính: (1) các kết luận chung
đƣợc rút ra từ nghiên cứu; (2) những hạn chế mà tác giả nhận thấy ở nghiên cứu,
trên cơ sở đó đề xuất một số hƣớng nghiên cứu mở rộng (nội dung thứ ba).

12

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chƣơng này trình bày năm nội dung: (1) trình bày các khái niệm SMEs và các
tiêu chí phân loại chúng hiện nay cũng nhƣ trong quá khứ tại Việt Nam, ngoài ra
nghiên cứu cũng khảo cứu một số cách phân loại SMEs tại một số quốc gia và tổ
chức trên thế giới để có một cái nhìn so sánh; (2) trình bày một số cách phân hạng
doanh nghiệp theo kết quả hoạt động môi trƣờng, đây cũng là cơ sở đánh giá mức
độ tuân thủ các quy định BVMT của doanh nghiệp đƣợc sử dụng trong các chƣơng

sau của nghiên cứu; (3) trình bày các nghiên cứu lý thuyết có liên quan để giải thích
các hành vi của doanh nghiệp trong hoạt động môi trƣờng, bằng các quan điểm luận
giải và suy luận của các nhóm tác giả; (4) trình bày các nghiên cứu thực nghiệm có
liên quan, kết quả của phần này: giúp tác giả định hình đƣợc một yếu tố có khả năng
ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy định BVMT của doanh nghiệp, làm cơ sở để xây
dựng khung khái niệm và phân tích đƣợc thể hiện trong nội dung thứ năm.
2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đƣợc đề cập trong các văn
bản pháp quy. Văn bản pháp luật mới nhất đề cập đến khái niệm này là Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại SMEs theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa
Số lao động

Nguồn vốn
Số lao động

Nguồn vốn
Số lao động

Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
<= 10 ngƣời

<= 20 tỷ
đồng
> 10 ngƣời,
<= 200 ngƣời

> 20 tỷ đồng,
<= 100 tỷ đồng
> 200 ngƣời,
<= 300 ngƣời
Công nghiệp và
xây dựng
<= 10 ngƣời

<= 20 tỷ
đồng
> 10 ngƣời,
<= 200 ngƣời

> 20 tỷ đồng,
<= 100 tỷ đồng
> 200 ngƣời,
<= 300 ngƣời
Thƣơng mại và
dịch vụ
<= 10 ngƣời


<= 10 tỷ
đồng
> 10 ngƣời,
<= 50 ngƣời

> 10 tỷ đồng,
<= 50 tỷ đồng
> 50 ngƣời,
<= 100 ngƣời
Nguồn dữ liệu: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
13

Tiêu chí phân loại SMEs thay đổi theo thời gian và theo từng chính sách mà
Nhà nƣớc ban hành. Điều này có thể thấy đƣợc thông qua khảo lƣợc các khái niệm
SMEs đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp quy đã đƣợc ban hành từ trƣớc đến
nay. Theo Công văn số 681/1998/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính phủ về việc
định hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
phân loại SMEs “Tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ
dƣới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời”. Còn theo
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đƣa ra tiêu chí phân loại SMEs “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 ngƣời”.
Việc thay đổi tiêu chí phân loại SMEs theo thời gian cũng diễn ra ở các nƣớc
trên thế giới: lấy trƣờng hợp Malaysia là ví dụ điển hình. Theo National SME
Development Council of Malaysia (2005) đã phân loại SMEs nhƣ sau:
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại SMEs theo Hội đồng Quốc gia Phát triển SMEs tại
Malaysia, áp dụng từ ngày 09 tháng 07 năm 2005


Nông nghiệp

Sản xuất

Dịch vụ
Lao động
Doanh thu

Lao động
Doanh thu

Lao động
Doanh thu
Siêu
nhỏ
<5 lao
động
< 200,000 RM

<5 lao
động
< 250.000 RM

<5 lao
động
< 200.000 RM
Nhỏ
5- 19 lao
động

>=200,000 và
<1 triệu RM

5- 50 lao
động
>=250.000,
<10 triệu RM

5- 19 lao
động
>=200.000,
<1 triệu RM
Vừa
20- 50 lao
động
>=1 triệu RM ,
<5 triệu RM

51- 150
lao động
>=10 triệu RM,
<25 triệu RM

20- 50 lao
động
>=1 triệu RM,
<5 triệu RM
Nguồn dữ liệu: National SME Development Council of Malaysia (2005)
Ghi chú: 1 RM = 6.400 VND tại thời điểm 06/09/2013
Tiêu chí phân loại này sẽ thay đổi trong thời gian tới. Chính phủ Malaysia gần

đây đã công bố một định nghĩa mới cho SMEs của Malaysia có hiệu lực ngày 01
tháng 01 năm 2014 nhƣ sau:

×