B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN VĂN BẢO
“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP.H CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN VĂN BẢO
“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN
TP.H CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
CÔNG TRÌNH ƯC HOÀN THÀNH TI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán b hưng dn khoa hc
(Ghi rõ h tên, hc hàm, hc v và ch ký)
Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn
Lun văn Thc sĩ ưc bo v ti Trưng i hc Công ngh TP.HCM
ngày 19 tháng 04 năm 2015.
Thành phn Hi ng ánh giá Lun văn Thc sĩ gm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan ình Nguyên Ch tch
2 TS. Nguyn Th M Linh Phn bin 1
3 TS. Nguyn Ngc nh Phn bin 2
4 TS. Dương Th Mai Hà Trâm U viên
5 TS. Mai ình Lâm U viên, Thư ký
Xác nhn ca Ch tch Hi ng ánh giá Lun văn sau khi Lun văn ã
ưc sa cha.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯNG H CÔNG NGH TP.HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH c lp – T do – Hnh phúc
TP.HCM, ngày……tháng……năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
H tên hc viên : NGUYN VĂN BO Gii tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 24/08/1971 Nơi sinh: Qung Ngãi
Chuyên ngành : K toán MSHV: 1341850002
I-Tên đề tài: “CÁC YU T NH HƯNG N MC CÔNG B THÔNG
TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CA CÁC DOANH NGHIP NIÊM YT
TRÊN S GIAO DNCH CHNG KHOÁN THÀNH PH H CHÍ MINH”
II-Nhiệm vụ và nội dung:
Thc hin nghiên cu v các yu t nh hưng n mc công b thông tin
trong báo cáo tài chính ca các DN niêm yt trên SGDCK TP.HCM.
Nghiên cu lý lun, o lưng, ưa ra gi thuyt và xây dng mô hình các yu t
nh hưng n mc công b thông tin trong báo cáo tài chính ca các DN
niêm yt trên SGDCK TP.HCM.
Thu thp và x lý s liu ca các yu t trong năm tài chính 2013. T ó rút ra
ưc kt qu nhng yu t nào nh hưng trc tip n mc công b thông tin
trong báo cáo tài chính ca các DN niêm yt trên SGDCK TP.HCM.
xut mt s gii pháp và kin ngh nhm nâng cao mc công b thông tin
trong báo cáo tài chính ca các DN niêm yt trên SGDCK TP.HCM.
III-Ngày giao nhiệm vụ : Ngày 18 / 08 / 2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 12 / 02 / 2015
V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tin sĩ Phm Ngc Toàn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam oan ây là công trình nghiên cu ca riêng tôi. Các s liu, kt qu
nêu trong Lun văn là trung thc và chưa tng ưc ai công b trong bt kỳ công trình
nào.
Tôi xin cam oan rng mi s giúp cho vic thc hin Lun văn này ã ưc
cm ơn và các thông tin trích dn trong Lun văn ã ưc ghi rõ ngun gc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Bảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Li u tiên tôi xin trân trng cm ơn Ban Giám Hiu Trưng i hc Công ngh
TP.H Chí Minh ã t chc và to iu kin thun li cho tôi có cơ hi ưc hc lp
Cao hc k toán niên khoá 2013 – 2015 ti trưng.
Tôi xin chân thành cm ơn Thy TS. Phm Ngc Toàn, ngưi ã tn tình hưng
dn, giúp tôi trong sut quá trình làm Lun văn này.
ng thi tôi cũng xin chân thành cm ơn toàn th Quý Thy Cô, nhng ngưi ã
truyn t kin thc cho tôi trong sut thi gian theo hc cao hc ti trưng i hc
Công ngh TP.H Chí Minh.
Tôi xin cm ơn tt c các bn ng nghip, ng môn trong lp hc ã cùng nhau
hc tp, cùng nhau chia s kinh nghim trong công vic.
Sau cùng, tôi xin gi li cm ơn n gia ình tôi, nhng ngưi thân luôn bên cnh
ng viên, h tr tôi, luôn cho tôi tinh thn làm vic và hc tp trong sut quá trình hc
tp và hoàn thành nghiên cu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Bảo
iii
TÓM TT
Mc tiêu nghiên cu ca lun văn này nhm xác nh các yu t nh hưng n
mc công b thông tin ca các doanh nghip niêm yt. Trên cơ s ó, nêu ra tm
quan trng và tính hiu qu ca vic công b thông tin ca các công ty niêm yt. Nâng
cao trình hiu bit giúp các nhà u tư có cái nhìn sâu rng và chính xác hơn trong
các quyt nh u tư ca h. Góp phn nâng cao tính lành mnh và công bng ca mt
th trưng chng khoán.
Kt qu nghiên cu cho thy các yu t Khả năng sinh lời, Tài sản cố định, Tỷ
lệ sở hữu cổ đông nước ngoài không nh hưng n mc công b thông tin ca các
doanh nghip niêm yt. Trong khi ó, các yu t Quy mô doanh nghiệp, Chủ thể kiểm
toán, Thành phần HĐQT, Thời gian hoạt động, Khả năng thanh toán li nh hưng
n mc công b thông tin ca các doanh nghip niêm yt theo mô hình sau vi
mc phù hp 47.1%:
MucdoCBTT = 0.433*Quymodn + 0.334*Thoigianhd + 0.336*Thanhphanhdqt
+ 0.390*Kiemtoan + 0.184*Knthanhtoan
Mt vài xut vi các doanh nghip niêm yt nhm tăng mc công b
thông tin tăng uy tín i vi khách hàng và thu hút s chú ý ca các nhà u tư ã
ưc ưa ra. Các nhà u tư có th da vào các yu t có nh hưng này bit ưc
thông tin mà các doanh nghip ưa ra có mc tin cy như th nào, qua ó kt hp
vi mt s thông tin khác ưa ra các quyt nh chính xác ca mình. ng thi,
kin ngh các nhà xây dng chính sách cn có cái nhìn tng quát, sâu rng hơn khi ban
hành các ch trương chính sách có liên quan n công b thông tin cũng như các bin
pháp ch tài khi doanh nghip vi phm.
tài có nhng hn ch nht nh v thi gian và mu nghiên cu. Tuy nhiên,
tài cũng ã m ra nhng hưng nghiên cu tip theo hoàn thin hơn na vic
công b thông tin.
iv
ABSTRACT
The research objective of this thesis aims at determining the factors affecting the
level of the postedenterprises’sinformation disclosure. Based on that, to quote the
importance and effectiveness of the posted companies’s information disclosure.
Enhancing the level of understandingwill help investors have a deeper, wider and more
accurate view in their investment decisions. Contributing to enhance the healthiness
and equiy of the security market.
The result of research showed that the factors of the profitability, the fixed
assets, the ownership ratio of foreign shareholders have not affected the level of
information disclosure of posted enterprises. Whereas, the factorsof the enterprise
scale, the auditsubject, the composition of BOD, the operation period, the repayment
ability have had an influence on the level of information disclosure of posted
enterprises according to the following patterns with the appropriate level of 47.1%:
The level of information disclosure = 0.433*the enterprise scale + 0.334* the
operation period+0.336*the composition of BOD +0.390*audit +0.184*the payment
ability
Some proposals for the posted enterprisesaim ataugmentingthe level of
information disclosure to increase the prestige with customers and attract the
investors’sattention that have been given. Investors can rely on the factors having
theseeffects toknow the information thatenterprises have given how the confidence
levelhas, wherebycombining with some ofother information to make the
exactdecisions. At the same time, proposing the policy activistsshould have adeeper
and wider overview, when issuing policies related to the information disclosure as well
as sanctions in case the enterprises have violetted.
The theme has certain restrictions in time and research samples. However, the
theme has also opened the direction of further research to improve more and more
about the information disclosure.
MC LC
LI CAM OAN i
LI CM ƠN ii
TÓM TT iii
ABSTRACT iv
M U 1
CHƯƠNG 1: TNG QUAN NGHIÊN CU 2
1.1 Tính cp thit ca tài 2
1.2 Mc tiêu nghiên cu 3
1.2.1 Mc tiêu tng quát 3
1.2.2 Mc tiêu c th 3
1.3 Câu hi nghiên cu 3
1.4 i tưng và phm vi nghiên cu 4
1.5 Ni dung nghiên cu 4
1.6 Các công trình nghiên cu trưc có liên quan 4
1.6.1 Các nghiên cu nưc ngoài 4
1.6.2 Các nghiên cu Vit Nam 6
1.7 Phương pháp lun và phương pháp nghiên cu 8
1.8 Ý nghĩa thc tin ca tài 9
1.9 Cu trúc ca lun văn 9
Kt lun chương 1 9
CHƯƠNG 2: CƠ S LÝ LUN V MC CÔNG B THÔNG TIN VÀ CÁC YU
T NH HƯNG N MC CÔNG B THÔNG TIN 10
2.1 Tng quan v công b thông tin 10
2.1.1 Khái nim chung v công b thông tin 10
2.1.2 Yêu cu v công b thông tin 12
2.1.2.1 Yêu cu công b thông tin trong chuNn mực kế toán 12
2.1.2.2 Yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính 14
2.1.2.3 Yêu cầu công bố thông tin đối với công ty niêm yết 14
2.1.3 Đo lường mức độ công bố thông tin 15
2.1.3.1 Đo lường không trọng số 18
2.1.3.2 Đo lường có trọng số 18
2.1.3.3 Đo lường hỗn hợp 18
2.2 Các lý thuyết nền về công bố thông tin 19
2.2.1 Lý thuyết đại diện 19
2.2.2 Lý thuyết tín hiệu 20
2.2.3 Lý thuyết về chi phí chính trị 21
2.2.4 Lý thuyết chi phí sở hữu 21
2.2.5 Lý thuyết hợp pháp 22
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin 23
2.3.1 Quy mô doanh nghiệp 24
2.3.2 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp 25
2.3.3 Thành phần Hội đồng quản trị 25
2.3.4 Sở hữu cổ đông nước ngoài 26
2.3.5 Chủ thể kiểm toán 27
2.3.6 Tài sản cố định 28
2.3.7 Khả năng sinh lời 29
2.3.8 Khả năng thanh toán 29
2.4 Các giả thuyết nghiên cứu 30
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất 30
Kết luận chương 2 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Quy trình nghiên cứu 33
3.2 Chọn mẫu nghiên cứu 34
3.3 Chọn các mục thông tin công bố trong Báo cáo tài chính 34
3.4 Mô hình nghiên cứu 35
3.4.1 Mô hình tổng quát 35
3.4.2 Mã hóa các biến 36
3.5 Đo lường các biến trong mô hình 37
3.5.1 Đo lường biến phụ thuộc 37
3.5.2 Đo lường các biến độc lập 37
3.6 Cách xử lý dữ liệu 39
Kết luận chương 3 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 Mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp 42
4.1.1 Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin 42
4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập 43
4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình 45
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến 46
4.3.1 Phân tích mô hình lần 1 46
4.3.1.1 Mô hình lần 1 46
4.3.1.2 Kiểm định mô hình lần 1 46
4.3.2 Phân tích mô hình các lần tiếp theo 48
4.3.2.1 Cách loại bỏ các biến và mô hình lần cuối 48
4.3.2.2 Kiểm định mô hình hồi quy lần cuối 52
4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu 59
4.3.3.1 Kết quả nghiên cứu 59
4.3.3.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu 60
Kết luận chương 4 64
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHN 65
5.1 Các xut và kin ngh 65
5.1.1 xut vi doanh nghip nhm tăng mc công b thông tin 65
5.1.1.1 La chn các công ty kim toán có uy tín tăng mc công b thông tin . 65
5.1.1.2 Tăng t l thành viên c lp trong Hi ng qun tr tăng mc công b
thông tin 66
5.1.1.3 Tăng kh năng thanh toán tăng mc công b thông tin 67
5.1.2 Kin ngh i vi nhà u tư 68
5.1.3 Kin ngh i vi các nhà xây dng chính sách 68
5.1.3.1 Qun lý và x pht các vi phm v công b thông tin 68
5.1.3.2 Qun lý vic tuân th các quy nh v qun tr công ty 70
5.1.3.3 Tăng cưng cht lưng kim soát ni b và kim toán c lp 70
5.2 Hn ch ca tài và hưng nghiên cu tip theo 71
Kt lun chương 5 71
KT LUN 73
DANH MC TÀI LIU THAM KHO 74
Ting Vit 74
Ting Anh 75
DANH MC CÁC T VIT TT
BCTC : Báo cáo tài chính
BTC : B Tài chính
CBTT : Công b thông tin
GAAP : Nhng nguyên tc k toán chung ưc chp nhn
HQT : Hi ng qun tr
ISAB : Hi ng chuNn mc k toán quc t
IFRS : ChuNn mc Báo cáo tài chính quc t
Q : Quyt nh
SGDCK : S giao dch chng khoán
Tp.HCM : Thành Ph H Chí Minh
TT : Thông tư
TTCK : Th trưng chng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dch chng khoán
UBCKNN : y ban chng khoán nhà nưc
VACPA : Hi kim toán viên hành ngh Vit Nam
VAS : ChuNn mc k toán Vit Nam
DANH MC CÁC BNG
Ký hiu bng Tên bng Trang
3.1 Mã hóa các bin 36
3.2 o lưng các bin c lp ca mô hình 38
4.1
Kt qu thng kê mô t ch s CBTT các doanh nghip
niêm yt trên S Giao dch chng khoán Tp.HCM
42
4.2 Bng kt qu thng kê mô t các bin c lp 43
4.3 Ma trn tương quan gia các bin trong mô hình 45
4.4 ánh giá mc phù hp ca mô hình ln 1 47
4.5
Các thông s thng kê trong mô hình hi quy bng
phương pháp Enter
47
4.6 ánh giá mc phù hp ca mô hình ln 2 49
4.7
Các thông s thng kê trong mô hình hi quy ln 2
bng phương pháp Enter
49
4.8 ánh giá mc phù hp ca mô hình ln 3 50
4.9
Các thông s thng kê trong mô hình hi quy ln 3
bng phương pháp Enter
51
4.10
Bng ma trn tương quan gia bin ph thuc và các
bin c lp
56
4.11
ánh giá mc phù hp ca mô hình hi qui tuyn
tính a bin ln cui
57
4.12
Các thông s thng kê trong mô hình hi qui ln cui
bng phương pháp Enter
58
DANH MC CÁC HÌNH
Ký hiu hình Tên hình Trang
2.1 Mô hình nghiên cu xut 31
3.1 Quy trình nghiên cu 33
4.1
th phân tán gia mc CBTT và phn dư
t hi qui
53
4.2 th P-P Plot ca phn dư – ã chuNn hóa 54
4.3 th Histogram ca phn dư – ã chuNn hóa 55
4.4
Mô hình lý thuyt chính thc iu chnh v mc
CBTT trên BCTC ca các doanh nghip niêm yt
trên S Giao dch chng khoán Tp.HCM
60
1
M U
Báo cáo tài chính ca các doanh nghip luôn là tài liu vô cùng cn thit i vi
các nhà u tư. BCTC ưc coi là mt bc tranh toàn din v tình hình tài chính, sc
mnh, kh năng cnh tranh ca doanh nghip ti mt thi im nht nh. Thông tin
trên BCTC là căn c quan trng, có tin cy cao và gn như là duy nht ánh giá
kh năng hot ng ca mt doanh nghip. T ó, nhà u tư s phân tích, xem xét và
ra quyt nh u tư phù hp. BCTC ca các doanh nghip cung cp y hơn
các thông tin hu ích cho nhà u tư trong vic ra quyt nh, B Tài chính ã ban
hành Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 04 năm 2007 hưng dn công b thông
tin trên th trưng chng khoán, trong ó có ưa ra bn biu mu ca b BCTC mà các
doanh nghip phi lp và np theo quy nh và Thông tư s 52/2012/TT-BTC yêu cu
vic CBTT ca các công ty niêm yt phi m bo tính y , chính xác và kp thi.
Sau nhiu năm thc hin quy nh này, nhìn chung các doanh nghip, c bit
là các doanh nghip niêm yt ã thc hin lp và công khai BCTC úng thi hn và
mu biu quy nh, góp phn tích cc nhm m bo cho th trưng chng khoán non
tr ca Vit Nam hot ng công bng, lành mnh và có hiu qu. Tuy nhiên, thi gian
va qua, vic CBTT trong BCTC ca các doanh nghip niêm yt còn rt nhiu bt cp
như vic báo cáo l thành lãi thu hút nhà u tư, có s sai lch trng yu ca mt s
ch tiêu trên BCTC trưc và sau kim toán, chm công b thông tin BCTC so vi thi
gian quy nh Vic thông tin thiu minh bch như vy s nh hưng không nh n
quyn li ca các nhà u tư, gim nim tin ca c ông vi doanh nghip, có tác ng
tiêu cc n s phát trin ca th trưng chng khoán Vit Nam.
ã có nhiu nghiên cu cp n cách thc, quy trình lp BCTC tng hp
theo úng chuN n mc, ch k toán hin hành nhưng chưa tht s quan tâm n cht
lưng thông tin ưc cung cp thông qua BCTC như th nào. Cht lưng thông tin
m bo uy tín ca doanh nghip. Nhà u tư quan tâm, ánh giá cao doanh nghip
khi h thc s cm nhn tính trung thc trong thông tin BCTC ca doanh nghip.
2
CHƯƠNG 1
TNG QUAN NGHIÊN CU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thông tin là yếu tố
then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối tượng tham
gia thị trường. Thông tin sẽ phản ảnh tình hình tài chính, bản chất của doanh nghiệp,
qua đó các nhà đầu tư có thể nhận định, phân tích và đầu tư có hiệu quả. Vì vậy, để
đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách minh bạch, công khai thì
thông tin cung cấp của các doanh nghiệp phải thực hiện một cách công khai, minh
bạch. Nguyên tắc công khai được hiểu như là sự cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực
và kịp thời. Với yêu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng này, thông tin
chính thống và thông tin phi chính thống đều được huy động từ mọi nguồn, từ các
phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, sách báo, internet đến các thông
tin mang tính truyền miệng qua các diễn đàn, sàn giao dịch.
Trong thực tế, việc CBTT của các doanh nghiệp niêm yết đang bị xem nhẹ. Nhà
đầu tư chưa nhận được những thông tin tương xứng về doanh nghiệp mà họ bỏ vốn để
đầu tư. Việc công khai thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán được cung cấp dưới dạng
BCTC là nghĩa vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố trung thực và đầy đủ, kịp
thời. Những quy định hiện nay về CBTT trên thị trường chứng khoán chưa được chặt
chẽ dẫn đến các công ty niêm yết trên sàn CBTT sai lệch và chậm trễ, không cập nhật
thường xuyên, gây thiệt hại cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin. Để duy trì một
hệ thống thị trường vốn hiệu quả, điều cần thiết là phải có những BCTC chất lượng
cao. Một thị trường vốn có tính thanh khoản cao đòi hỏi sự sẵn có và đầy đủ của thông
tin minh bạch để tất cả những người tham gia có thể đưa ra quyết định khi họ phân bổ
vốn. Vì vậy, trong bối cảnh phát triển còn non trẻ của thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay, nhu cầu hoàn thiện thông tin BCTC do các doanh nghiệp phát hành
3
ngày càng tỏ ra cấp thiết và thực tiễn. Việc nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hưởng đến
mức độ CBTT trong BCTC giúp cho các tổ chức, các nhà điều hành thấy được các tác
động này để có thể có những quy định phù hợp và khả thi. Xuất phát từ thực tiễn nêu
trên, đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh” đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của
các doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK
Tp.HCM.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK Tp.HCM.
+ Đề xuất một số gợi ý nhằm tăng cường thông tin công bố của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Những lý thuyết nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT của các doanh nghiệp?
Thứ hai: Thực trạng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như
thế nào?
4
Thứ ba: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
Thứ tư: Giải pháp nào để tăng cường mức độ công bố thông tin của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC của
các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: thông tin công bố trong báo cáo tài chính năm 2013 của
100 doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
Thời gian nghiên cứu: BCTC năm 2013.
1.5 Nội dung nghiên cứu
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mức độ CBTT và các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT.
+ Đánh giá thực trạng CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK
Tp.HCM.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK Tp.HCM.
+ Đề xuất một số gợi ý nhằm tăng cường thông tin công bố của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.6 Các công trình nghiên cứu trước có liên quan
1.6.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nội dung CBTT đã được nghiên cứu trong nhiều thời điểm và với các phạm vi
khác nhau tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác
nhau với mức độ nghiên cứu sâu rộng trên toàn thế giới về mức độ công bố thông tin
của các doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Năm 1995, Gray, Meek trong
“Factors influencing voluntary annual report
disclosure U.S., U.K., and continental European multinational corporations”
đã
5
nghiên cứu thực nghiệm ở 116 doanh nghiệp ở Mỹ, 64 doanh nghiệp ở Anh và 46
doanh nghiệp ở Châu Âu là các tập đoàn đa quốc gia về các
yếu tố
ảnh hưởng đến
CBTT tự nguyện trong báo cáo hàng năm. Kết quả cho thấy rằng quy mô công ty,
khu vực mà công ty hoạt động, thời gian niêm yết, ngành nghề kinh doanh là các
yếu tố
quan trọng có ảnh hưởng đến việc CBTT.
Nghiên cứu của Nandi và Ghosh (2012)
“Corporate governance attributes,
film characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the Indian
listed firms”
đã cho thấy quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và khả năng thanh toán
có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ CBTT, còn đòn bNy và thành phần HĐQT có
ảnh hưởng ngược chiều đến mức độ CBTT.
Nghiên cứu của Sanjay Bhayani (2012) “The relationship between
comprehensiveness of Corporate disclosure anh firm characteristics in India” cũng đã cho
thấy rằng các công ty có khuynh hướng công bố nhiều thông tin hơn, thông tin minh bạch
hơn là các công ty có quy mô lớn, đòn bNy cao, lợi nhuận cao, niêm yết tại thị trường chứng
khoán nước ngoài và được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn. Tuy nhiên, thời gian
hoạt động của một công ty và tình trạng cư trú (công ty đa quốc gia và công ty trong nước)
không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ CBTT.
Nghiên cứu của Aljifri và Alzarouni (2013) “The association between firm
characteristics and corporate financial disclosures: evidence from UAE companies” đã tìm
hiểu tác động của các yếu tố như: loại ngành, quy mô, lợi nhuận, khả năng thanh toán, tỷ lệ
sở hữu cổ đông nước ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập đến mức độ CBTT. Kết quả
cho thấy yếu tố loại ngành và quy mô công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ CBTT.
Tiếp theo, nghiên cứu của Mohamed Moustafa Soliman (2013) “Firm
characteristics and the Extent of Voluntary Disclosure: The Case of Egypt” đã tìm hiểu về
mối quan hệ giữa các đặc điểm của doanh nghiệp với mức độ CBTT trong BCTC của hơn
50 doanh nghiệp ở Ai Cập đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Ai Cập trong giai
đoạn 2007 – 2010 bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến các yếu tố: quy mô doanh
6
nghiệp, chủ thể kiểm toán, lợi nhuận, thời gian niêm yết. Kết quả là quy mô doanh nghiệp
và lợi nhuận có mối quan hệ đáng kể đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của các
doanh nghiệp, còn chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động của doanh nghiệp không có
mối quan hệ nào với mức độ CBTT.
1.6.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu trong nước cũng thể hiện một sự quan tâm lớn của các nhà nghiên
cứu đối với vấn đề CBTT kế toán trong BCTC, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán.
Nghiên cứu của Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) về các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam cho rằng hai nhân tố
khả năng sinh lời và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Nghiên cứu này
giới thiệu một phương pháp ghi nhận chỉ số công bố thông tin. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu
chỉ có 50 công ty, một con số khá khiêm tốn so với tổng thể hơn 250 danh nghiệp niêm yết
tại thời điểm đó.
Năm 2008, hai tác giả Lê Trường Vinh, Hoàng Trọng đã nghiên cứu về tính minh
bạch của thông tin được công bố từ các doanh nghiệp niêm yết. Đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”
đi theo một hướng khác. Thông qua việc phát bảng câu hỏi, tác giả đã dùng đánh giá của
nhà đầu tư để thành lập nên chỉ số đại diện cho mức độ minh bạch của thông tin. Tuy
nhiên, theo tác giả thì đối tượng sử dụng thông tin từ báo cáo của các doanh nghiệp niêm
yết không chỉ giới hạn ở bộ phận nhà đầu tư mà đòi hỏi cần phải có một thang đo khách
quan cho mọi đối tượng sử dụng thông tin.
Năm 2012, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Phương và cộng sự: “Nghiên cứu
thực trạng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” đã giới thiệu phương pháp khoa học khi xây
dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ công bố khá hoàn chỉnh và lập luận một cách chặt
chẽ về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Tác giả đã hệ thống hoá và đóng góp
7
nhiều giải pháp nhằm cải thiện mức độ CBTT trong BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu này
chưa phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị và sở hữu đến mức độ
CBTT của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013): “Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế
toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”
chỉ nghiên cứu tác động của các biến thuộc đặc điểm tài chính đối với việc CBTT như: quy
mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bNy nợ, khả năng thanh toán hiện hành, chủ thể
kiểm toán và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Kết quả cho thấy chỉ có yếu tố Quy mô doanh
nghiệp có tác động tích cực đến mức độ CBTT, các biến còn lại không có ý nghĩa.
Trong nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm
yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố: quy mô doanh nghiệp; khả năng sinh lời; đòn bNy nợ; khả năng thanh toán; chủ thể kiểm
toán; thời gian hoạt động và tài sản cố định. Kết quả đã chỉ ra rằng yếu tố khả năng sinh lời
và yếu tố tài sản cố định là các yếu tố tác động đến mức độ CBTT trong BCTC.
Nguyễn Thị Thanh Phương (2013): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” đã mở rộng mô hình nghiên cứu của mình khi đưa
ra các nhân tố thuộc về quản lý doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu và tính chất công ty. Mô
hình nghiên cứu này gồm 15 biến độc lập: tỷ lệ thành viên HĐQT không phải nhà quản trị;
sự đồng nhất chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc; số lượng thành viên HĐQT; ban kiểm
soát; sở hữu của cổ đông nước ngoải; sở hữu nhà nước; quy mô doanh nghiệp; đòn bNy tài
chính; mức độ sinh lời; khả năng thanh toán; thời gian niêm yết; lĩnh vực hoạt động; tình
trạng niêm yết; kiểm toán độc lập; số công ty con. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố:
quy mô doanh nghiệp; mức độ sinh lời; thời gian niêm yết; kiểm toán độc lập; tỷ lệ sở hữu
của cổ đông nước ngoài có ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.
8
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã kế thừa một số đặc điểm như: tìm hiểu
về các yếu tố tác động lên mức độ CBTT và phân tích tác động của chúng thông qua mô
hình định lượng. Đồng thời, luận văn bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu như
chỉ số CBTT được mở rộng ra trên cả các thông tin bắt buộc trên BCTC và thông tin tự
nguyện được hướng dẫn trên các chuNn mực kế toán chưa được cụ thể ở BCTC. Nghiên cứu
toàn diện và có hệ thống về các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng lên mức độ CBTT,
bao gồm cả những đặc điểm liên quan đến quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu sẽ tiếp tục xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM thông qua sử dụng các mô
hình, kết quả các yếu tố của các tác giả đã nghiên cứu trước đây như: Quy mô doanh
nghiệp; Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; Thành phần HĐQT; Tỷ lệ sở hữu
cổ đông nước ngoài; Chủ thể kiểm toán; Khả năng sinh lời; Khả năng thanh toán.
1.7 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Sử
dụng phương pháp định tính bằng cách nghiên cứu các dữ liệu qua thời gian kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu, so sánh kết quả nghiên cứu với các công
trình nghiên cứu trước. Đồng thời, vận dụng các phương pháp định lượng thông qua
các công cụ toán thống kê với sự hỗ trợ từ phần mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0
để xây dựng mô hình hồi quy nhằm đo lường mức độ CBTT và các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết. Cụ thể:
+ Thu thập BCTC của các công ty niêm yết trên trên SGDCK Tp.HCM.
+ Thiết lập chỉ số phản ánh mức độ CBTT (disclosure index) trong BCTC.
+ Đo lường mức độ CBTT qua chỉ số CBTT.
+ Thiết lập các biến, đo lường ảnh hưởng của các biến đến mức độ CBTT trong
BCTC của các công ty niêm yết thông qua mô hình hồi quy bội.
9
1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Về mặt khoa học: bổ sung và củng cố cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp.
+ Về mặt thực tiễn: nghiên cứu là tài liệu giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC
của các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp, đồng
thời đây cũng là cơ sở khoa học giúp cho các doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng
và tính pháp lý của việc CBTT trong BCTC.
1.9 Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các hình, các bảng và phụ lục, luận văn được bố cục gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Đề xuất và kiến nghị.
Kết luận chương 1:
Trong chương 1, tác giả đã nêu tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
trên cơ sở đó, các câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra. Từ đó, tác giả xác định phạm vi
và đối tượng cần nghiên cứu cũng như nội dung sẽ nghiên cứu toàn luận văn. Đồng
thời, tác giả cũng đã liệt kê và phân tích sơ bộ về kết quả của các công trình nghiên cứu
trước có liên quan đến đề tài cả ở trong nước và ngoài thế giới, nêu ra những hạn chế của
các công trình này và hướng nghiên cứu mới để khắc phục những hạn chế đó. Tác giả
đã chọn lọc và đưa ra một số yếu tố có khả năng tác động đến mức độ CBTT trên
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và cấu trúc của luận văn cũng đã được tác
giả đưa ra trong chương này.
10
CHƯƠNG 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
2.1 Tổng quan về công bố thông tin
2.1.1 Khái niệm chung về công bố thông tin
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là CBTT. Nguyên
tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham gia thị trường phải có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt
động của mình cho công chúng đầu tư biết.
Trong Sổ tay CBTT dành cho các công ty niêm yết, CBTT được hiểu là phương thức
để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công
chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời. Trong định nghĩa
này, chúng ta có thể hiểu rằng, minh bạch thông tin “là sự công bố thông tin kịp thời và
đáng tin cậy, cho phép những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình
hình và hiệu quả của một đơn vị, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến các hoạt
động này”. (Theo International Finance Corporation, Public disclosure and transparency,
Yerevan, May 2006).
Cụ thể hơn, CBTT kế toán (Accounting Disclosures) là toàn bộ thông tin được cung
cấp thông qua hệ thống các BCTC của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các
báo cáo giữa niên độ và báo cáo thường niên).
CBTT bao gồm hai loại là các công bố bắt buộc và các công bố tự nguyện (hay
không bắt buộc). Công bố bắt buộc (Madatory disclosure) là những công bố kế toán được
yêu cầu bởi luật pháp và những quy định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ. Những
công bố này phải được trình bày theo những quy định của Luật Kinh doanh, Ủy ban chứng
khoán, các cơ quan quản lý về kế toán, GAAP (Generally Accepted Accounting Principles)
và các chuNn mục kế toán. Hiện nay, CBTT bắt buộc mặc dù đã được quy định cụ thể trong