Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.36 KB, 67 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
1 Quá trình hình thành phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
3. Quản lý chất lượng
4. Năng lực chung
4.1 Xếp hạng doanh nghiệp
4.2 Kinh nghiệm hoạt động
5. Năng lực cán bộ công nhân viên
6. Văn phòng công ty
7. Cơ cấu tổ chức
7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
7.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
8. Tình hình sản xuất kinh doanh
8.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
8.2 Năng lực tài chính
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI
1. Tình hình huy động vốn
1.1 Quy mô vốn đầu tư
1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
2. Đầu tư nhà xưởng máy móc thiết bị
3. Đầu tư tài sản cố định thuê tài chính
1
4. Đầu tư tài sản cố định vô hình
III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI
1. Kết quả đầu tư


1.1 Kết quả đầu tư tài sản cố định
1.2 Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực
2. Hiệu quả đầu tư
2.1 Hiệu quả tài chính
2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội
2.2.1 Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước
2.2.2 Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư tai công ty
3.1 Về quy mô vốn đầu tư
3.2 Về cơ cấu vốn đầu tư
3.3 Về quản lý hoạt động đầu tư
3.4 Về kết quả và hiệu quả đầu tư
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
I. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015
1 Định hướng
2. Mục tiêu
II GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
1. Giải pháp huy động vốn
2. Giải pháp đầu tư theo lĩnh vực
2.1 Giải pháp đầu tư và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
2.2 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực
2.3 Giải pháp đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản
2
2.4 Giải pháp đầu tư sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
2.5 Giải pháp lựa chọn phương án thi công hợp lý
2.6 Giải pháp phát triển thương hiệu
3. Giải pháp cho các giai đoạn của quá trình đầu tư
3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
3.1.1 Công tác nghiên cứu , tìm kiếm cơ hội đầu tư

3.1.2 Lập dự án đầu tư
3.1.2.1 Ngiên cứu thị trường
3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án
3.1.2.2 Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án
3.1.2.3 Tổ chức quản trị dự án
3.1.2.4 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án
3.1.2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
3.1.3 Thẩm định dự án
3.3 Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
3.3.1 Vận hành kết quả dự án đầu tư máy móc thiết bị
3.3.2 Vận hành kết quả dự án đầu tư xây dựng kinh doanh bất động
sản
4. Một số giải pháp khác
Kết luận
3
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay cùng với xu thế toàn cầu hóa đã trở thành một
tất yếu khách quan, đất nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị truờng định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những vấn đề
kinh tế quan trọng đó là chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang các
hình thức khác phù hợp hơn để tạo ra sự chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư. Hình thức phổ biến và
hiệu quả đó là cổ phần hoá, nhiều doanh nghiệp nhà nước sau khi tiến hành
chuyển đổi đã hoạt động hiệu quả đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế
của đât nước. Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp - một đơn vị thành
viên của tổng công ty xây dựng Hà Nội từ chỗ chỉ là một xí nghiệp nhỏ đến
nay đã trở thành một công ty cổ phần với nhiều ngành nghề hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng. Vượt qua những khó khăn ban đầu khi chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp công ty đã lớn mạnh không ngừng. Trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, tạo được uy tín và chỗ đứng trong ngành xây dựng, sẵn sàng thực hiện
mọi công trình trong nước và quốc tế. Sự phát triển này của công ty không
thể không nhắc tới sự đóng góp của hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư tuy mới nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau và đã đạt được những thành quả nhất định đóng góp vào sự phát triển
vùng và đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều tồn tại, khó khăn,
vướng mắc cần được giải quyết. Sau thời gian thực tập tại phòng dự án –
công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, tìm hiểu về hoạt động đầu tư của
công ty em chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là:
“Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây
lắp, thực trạng và giải pháp”
4
Chuyên đề thực tập gồm hai chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
Trong chuyên đề này do còn hạn chế về kiến thức, thời gian, thực
tiễn… nên không thể tránh khỏi thiếu xót vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Phạm
Văn Hùng và các anh chị tại phòng dự án – công ty cổ phần thi công cơ giới
xây lắp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
5
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG
CƠ GIỚI XÂY LẮP

1. Quá trình hình thành phát triển
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
Tên giao dịch: MECHANIZED CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: MCC.JC
Địa chỉ : 2A ngõ 85 - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: (04) 8584146 – 8584836 – 8586605
Fax : (04) 8585109
Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp, tiền thân là Đội máy thi
công, là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dụng Hà Nội, được thành
lập từ năm 1959. Ngày 14/2/1961 công ty vinh dự được nhận Huân chương
lao động hạng 3 do Chủ tịch Hồ CHí Minh trao tặng. Công ty thi công cơ
giới xây lắp được ra đời theo quyết định thành lập doanh nghiệp số
147A/BXD - TCLĐ ngày 26/03/1993 và được chuyển từ doanh nghiêp Nhà
nước Công ty Thi công cơ giới xây lắp thành Công ty cổ phần Thi công cơ
giới xây lắp theo quyết định số 2075/QĐ-BXD ngày 28/12/2004 của Bộ Xây
dựng. Với đà phát triển và hội nhập của đất nước, công ty cổ phần thi công
cơ giới xây lắp đã trở thành một trong những công ty lớn nhất trong lĩnh vực
thi công xử lý nền móng và xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp
và giao thông vận tải đặc biệt là các công trình thi công gia cố nền móng từ
các phương pháp đơn giản như cọc ván thép, cọc bê tông cốt thép đến các
6
phương pháp hiện đại như cọc cát, cọc xi măng, cọc khoan nhồi. Với đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân được đào tạo chính quy,
giàu kinh nghiệm và hệ thống thiết bị máy móc thi công hiện đại cũng như
công nghệ thi công mới nhất của các quốc gia tiên tiến như Đức, Nhật Bản,
Italia, nhiều năm qua công ty đã thi công rất nhiều công trình trên địa bàn cả
nước và được sự tín nhiệm của chủ đầu tư. Gần đây nắm bắt được nhu cầu
và những cơ hội mới của thị trường công ty cũng đã mở rộng và đa dạng hóa
các ngành nghề kinh doanh, tham gia vào các dự án đầu tư về hạ tầng và đô

thị như Khu chung cư và văn phòng 54 Hạ Đình, dự án đầu tư xây dựng khu
nhà ở sinh thái bền vững Quế Võ, dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tại Xuân
Đỉnh - Từ Liêm – Hà Nội, dự án khu nghỉ dưỡng và biệt thự sinh thái Hòn
Rớ - Nha Trang.
Trong những năm qua công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp tự hào
là đơn vị đã và đang được tham gia thi công nhiều công trình lớn, có ý nghĩa
quan trọng về xã hội, kinh tế, kỹ thuật trên địa bàn cả nước. Qua đó góp
phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước như các công trình: Xây
dựng Rạp xiếc Trung ương, cải tạo Nhà hát lớn, cải tạo Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Phòng họp Trung ương Đảng, dự án thoát nước CP7A, cải tạo
nâng cấp quốc lộ 18, xây dựng Trung tâm hội nghị quốc gia, xây dựng trụ sở
Bộ công an.
Các công trình do công ty thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng, thẩm mỹ của công trình được chủ đầu tư đánh giá cao.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã được nhận những
bằng khen của nhà nước và nhiều đơn vị. Công ty cũng đã đạt chúng chỉ
ISO 9001:2000 về quản lý chất lượng. Bằng năng lực và thành quả đạt được
trong thời gian qua, công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp luôn tự tin cam
7
kết sẽ cung cấp cho khách hàng những công trình chất lượng cao - đảm bảo
tiến độ - giá thành hợp lý.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Các ngành kinh doanh chính:
Theo giấy chúng nhận kinh doanh số 0103006775 cấp ngày
18/02/2005 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội:
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng
- Thi công các công trình giao thông
- Thi công các công trình nền móng và hạ tầng
- Thi công các công trình thuỷ lợi
- Thi công các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Xây dựng và lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện
- Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị vât liệu xây dựng
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế mới
- Trang trí nội ngoại thất cho công trình
- Tư vấn đầu tư xây dựng
- Sản xuất phụ tùng phụ kiện kim loại xây dựng
- Gia công sửa chữa phụ tùng xe, máy
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ vật liệu xây dựng
3. Quản lý chất lượng
Để nâng cao chuẩn về chất lương sản phẩm xây dựng và dịch vụ, từ
năm 2003 công ty đã tiến hành áp dụng hệ thống tiêu quản lý chất lượng
quốc tế ISO9001:2000 và đã được GLOBAL CERTIFICATION LIMITED
cấp chứng nhận ngày 11/09/2005
8
4. Năng lực chung
4.1 Xếp hạng doanh nghiệp:
Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đã được xếp hạng là doanh
nghiêp nhà nước hạng I
4.2 Kinh nghiệm hoạt động:
- Thi công gia cố nền móng làm đường từ 1959
- Sửa chữa phục hồi máy xây dựng từ 1959
- Xây dưng công trình dân dụng tử 1964
- Xây dựng công trình công nghiệp từ 1964
- Hoàn thiện cây dựng, lắp đặt thiết bị, trang trí nội thất từ 1964
- Lắp đặt điện nước từ 1964
- Gia công lắp ráp cấu kiện thép từ 1968
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ từ 1992
- Xây dựng đuờng tới cấp III, cầu, cảng, sân bay loại nhỏ từ 1992
- Khoan cọc nhồi, đóng ép cọc bê tông từ 1992

- Kinh doanh nhà bất động sản vật liệu xây dựng từ 1993
- Sản xuất phụ tùng phụ kiên xây dựng từ 1993
- Sửa chữa gia công phụ tùng xe máy từ 1993
- Đầu tư xây dựng nhà ở và công trình công nghiệp từ 2002
- Xuất nhập khẩu vật tư thiêt bị công nghệ xây dựng từ 2003
5. Năng lực cán bộ công nhân viên
Công ty hiện có trên 140 cán bộ có trình độ chuyên môn đại học và
trên đại học, bao gồm các ngành chuyên môn như kiến trúc sư, kỹ sư xây
dựng, kỹ sư thuỷ lợi, kỹ sư máy, kỹ sư cơ khí, củ nhân kinh tế, cử nhân tin
học, trong đó có nhiều người có thâm niên công tác từ 10 đến 20 năm trở
lên.
9
6. Văn phòng công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
Văn phòng công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp là cơ quan thực
hiện các chức năng quản lý của công ty. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt
động văn phòng công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh xây lắp của văn
phòng và một phần thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ các đơn vị công
ty.
Bộ máy lãnh đạo công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp đồng thời là
bộ máy quản lý của văn phòng công ty, đều là cán bộ kiêm nhiệm.
7. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
Khái niêm cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận
nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện
các chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ
mục tiêu chung. Tổ chức bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập, có
chính danh và tôn chỉ mục đích hoạt động.
- Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát
- Ban giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên gồm: Nhà máy gạch Tuynel Hợp Tiến,

Thôn Thượng Quất - Xã Hợp Tiến - Mỹ Đức - Hà Nội
7.1 Sơ đồ tổ chức công ty
10
Phòng vật tư
cơ giới
Hội Đồng Quản trị
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Phó Giám Đốc 1 Phó Giám Đốc 2 Phó Giám Đốc 3
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh tế
kế hoạch
Phòng quản
lý kĩ thuật an
toàn
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Các công trường Nhà máy gạch Hợp tiến Các xưởng máy
11
7.2 Chức năng của từng bộ phận
7.2.1 Nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Tổng giám đốc công ty: Đậu Văn Diện
- Phó tổng giám đốc công ty: Nguyễn Việt Hưng
Nguyễn Quang Đại
Trần Hữu Nam
Chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động của xí nghiệp, trực tiếp điều

hành các lĩnh vực:
- Công tác tổ chức, lao động và đào tạo
- Công tác tài chính
- Công tác xây dựng quy chế và quy định quản lý
- Công tác kinh tế kế hoạch
- Công tác đơn giá và dự toán
- Công tác tiền lương và các chế độ chính sách
- Công tác đoàn thể, văn hoá, giáo dục và đời sống
- Công tác thanh tra và kiểm tra
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỉ luật
- Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ
7.2.2 Phòng tổ chức hành chính
Chức năng:
- Giúp giám đốc sắp xếp quản lý nhân lực trong xí nghiệp làm việc có
hiệu quả
- Tư vấn cho giám đốc về năng lực cán bộ để bố trí hợp lý trong công
tác tuyển chọn và cung cấp nhân lực cho từng công trình
Nhiệm vụ:
12
- Quản lý theo dõi ngày công làm việc của các ban trong xí nghiệp
- Trực tiếp lập kế hoạch về nhân lực tháng quý, năm theo yêu cầu của
sản xuất kinh doanh
- Bố trí sắp xếp lại bộ máy làm việc cho phù hợp với các ban, tổ, đội
công trình mới
- Soạn thảo và trình cấp trên ký kết các hợp đồng ngắn hạn và không
xác định
- Theo dõi và báo cáo chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong
toàn xí nghiệp
- Theo dõi làm sổ BHXH cho công nhân viên trong công ty
- Theo dõi và đề nghị mua BHYT cho công nhân viên trong công ty

- Kết hợp với ban chấp hành công đoàn tham gia công tác khen
thưởng kỉ luật trong công ty
- Theo dõi đề nghị mua sắm thiết bị văn phòng trong công ty
- Lưu giữ và chuyển tài liệu, công văn, chứng từ của cấp trên cũng
như công ty đến các ban tổ đội trong công ty
- Kết hợp với các ban khác theo dõi cấp phát trong thiết bị, bảo hộ lao
động cho công nhân viên trong công ty
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Có quyền đề nghị giám đốc xí nghiệp khen thưởng và kỉ luật với các
cá nhân và tập thể tham gia tốt và vi phạm quy chế của cấp trên cũng như
pháp luật hiện hành
7.2.3 Phòng tài chính kế toán
Kế toán trưởng: Ngô Thị Ánh Tuyết
Chức năng:
- Giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo cơ
13
chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kinh tế, điều lệ tổ chức kế toán nhà
nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
Nhiệm vụ:
- Hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, chỉ đạo về
mặt tài chính thực hiện các hợp đồng kinh tế
- Tổ chức thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ thể
lệ tài chính, kế toán của nhà nước, bộ xây dựng, tổng công ty
- Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch, vật tư, các đội lập dự toán chi phí,
thu vốn các công trình và thanh toán quyết toán các công trình
- Tổ chức kết hợp với các ban vật tư cơ giới, kinh tế kế hoạch, chủ
công trình quyết toán chi phí vật liệu, nhân công và các chi phí khác hàng
tháng cho từng công trình
- Lập kế hoạch tài chính, tín dụng, bảo đảm vốn cho các công trình thi

công
- Thanh toán lương và các chế độ khác cho người lao động
- Theo dõi thanh quyết toán BHXH với cấp trên và người lao động
- Thanh quyết toán thuế GTGT
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty,
giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán trong toàn công ty
Trách nhiệm, quyền hạn:
- Từ chối thanh toán các khoản không đúng pháp luật, chế độ tài chính
hiện hành, vượt quá dự toán và chưa đủ thủ tục thanh toán.
7.2.4 Phòng kinh tế kế hoạch
Chức năng :
- Giúp giám đốc về công tác xây dựng và chỉ đạo kế hoạch sản xuất
kinh doanh, quản lý kinh tế kĩ thuật chất lượng an toàn, bảo hộ lao động của
công ty
14
- Triển khai toàn bộ các công việc trong các lĩnh vực theo các quy
định quy chế hiện hành của công ty đề ra
Nhiệm vụ :
a.Công tác kế hoạch :
Công tác kế hoạch báo cáo
- Lập kế hoạch sản xuất theo kỳ kế hoạch trên cơ sở thực hiện tốt việc
cân đối nhân lực, vật tư cơ giới, thiết bị công nghệ được giao và tìm kiếm
việc làm
- Lập kế hoạch chi phí sản xuất trên cơ sở dự toán chi phí được duyệt
theo từng công trình, hạng mục công trình
- Báo cáo sản lượng thực hiên sản xuất kinh doanh theo từng kì kế
hoạch
- Tập hợp các báo cáo các chi phí theo thực tế, đối chiếu với dự toán
chi phí đã lập
- Quyết toán các công trình, hạng mục công trình theo kì kế hoạch

- Công tác kí kết hợp đồng và triển khai thực hiện hợp đồng
- Ký triển khai thực hiện và thanh lý các hợp đồng mua bán vật tư để
thực hiện hợp đồng xây lắp do công ty kí phù hợp với phân cấp quản lý hợp
đồng của công ty
- Triển khai theo giấy giao nhiệm vụ của công ty với các công việc
nhỏ lẻ hoặc hợp đồng khoán gọn của công ty
- Triển khai tới các tổ đội, chủ công trình bằng hợp đồng khoán gọn
theo hình thức thích hợp, có thể khoán gọn theo hình thức trọn gói hoặc từng
phần
b.Công tác kinh tế
- Trên cơ sở các biện pháp được duyệt tính toán tiền lương thực tế.
15
- Lập dự toán chi phí thực tế theo tiền lương và đơn giá nội bộ phù
hợp với đơn giá dự toán được chủ đầu tư thanh toán theo từng hợp đồng .
- Trực tiếp hoàn tất mọi thủ tục hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán
các công trình theo khối lượng thực hiện và dự toán các chi phí thực tế, nội
dung, hình thức, theo biểu mẫu thống nhất với chủ đầu tư phù hợp với quy
chế quản lý xây dựng cơ bản hiện hành
- Báo cáo tình hình thực hiện công việc theo dự toán chi phí thực tế
- Các hợp đồng khoán gọn mà công trình được thực hiện thông qua
đấu thầu thì đơn giá triết tính và biện pháp trong hồ sơ thầu là cơ sở để lập
dự toán khoán quản lý chi phí có thể lấy luôn dự toán trúng thầu để khoán
theo mức trích nộp được các bên thoả thuận thay cho dự toán khoán quản lý
chi phí
- Căn cứ vào hoàn công, biên bản nghiệm thu, khối lượng thực hiện.
Cùng đội, chủ công trình tiến hành lên phiếu giá kịp thời để thu vốn các
công trình
- Tập hợp các bảng lương … khối lượng thực hiện do công nhân các
công trình, chủ công trình, kể cả các công trình khoán gọn, để tiến hành vào
định mức đơn giá cho từng thành phần công việc, trình giám đốc phê duyệt

lương cho các công trình đúng thời hạn.
- Ra văn bản nhắc nhở kịp thời tới các đội, chủ công trình về tập hợp
các bảng lương chậm so với quy định.
Trách nhiệm, quyền hạn:
- Đề nghị giám đốc khen thưởng bằng vật chất những cá nhân, tập thể
thực hiện tốt các nội quy, quy chế của công ty đề ra đạt hiệu quả kinh tế cao
ở mức độ tốt nhất hoặc đề nghị sử lý kịp thời những trường hợp không thực
hiện đúng nội quy, quy chế của công ty, làm giảm hiệu quả kinh tế.
16
7.2.5 Phòng quản lý kĩ thuật an toàn
Chức năng:
- Giúp hội đồng quản trị, giám đốc công ty thực hiện công tác quản lý
kĩ thuật, công tác an toàn lao động.
- Mọi hoạt động của phòng quản lý kĩ thuật triển khai thực hiện theo
các quyết định, văn bản của nhà nước, của tổng công ty xây dựng Hà Nội
về các lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý kĩ thuật an toàn lao động .
Nhiệm vụ cụ thể
a. Công tác quản lý kĩ thuật
- Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn trước khi triển khai thi
công
- Theo dõi, kiểm tra các công trình về các mặt tiến độ, chính sách,
chất lượng, an toàn thi công và xác định khối lượng thi công dở dang
- Xác nhận khối lượng thực hiện của các đội hàng tháng, theo kỳ kế
hoạch và quyết toán công trình để làm lương và quyêt toán các chi phí .
- Hướng dẫn cùng các đội hoàn chỉnh các thủ tục hồ sơ phục vụ cho
công tác thu vốn các công trình xây lắp bao gồm các chứng chỉ vật tư, kết
quả thí nghiệm, hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu theo đúng quy định
về công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản của nhà nước
b. Công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động
- Cử các cán bộ theo dõi thường xuyên kiểm tra các công trình đang

thi công về chất lượng, kĩ thuật, tiến độ thực hiện, công tác an toàn bảo hộ
lao động. Nhắc nhở kịp thời những trường hợp thực hiện không đúng các
quy định biện pháp thi công đã được lập
- Chủ động lập kế hoạch thường xuyên để hướng dẫn, kiểm tra và đôn
đốc công tác AT-VSLĐ trong công ty theo đúng quy trình, quy phạm của
17
nhà nước, phối hợp với các phòng ban giải quyết các vụ viêc liên quan đến
công tác AT-VSLĐ trong công ty
- Phối hợp với các phòng ban trong công ty tổ chức thực hiện các chế
độ cho cán bộ công nhân viên chức về BHLĐ theo các quy định của nhà
nước ban hành. Soạn thảo các văn bản nhằm phân cấp công tác an toàn và
bảo hộ lao động
- Kiểm tra định kì hoặc đột xuất công tác AT-VSLĐ tại các đơn vị
trực thuộc công ty
- Tổng hợp và dự thảo các báo cáo việc thực hiện công tác AT-VSLĐ
để giám đốc công ty duyệt và gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên
- Làm việc với các tổ chức có liên quan đến công tác AT-VSLĐ phối
hợp với các phòng trong công ty kiêm tra thực hiện các công tác phòng
chống cháy nổ, bão lụt ở công ty cũng như các công trình
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng kí thi đua AT-VSLĐ trong toàn
công ty
Trách nhiệm, quyền hạn:
- Có quyền đình chỉ và báo cáo ngay cho giám đốc xử lý những
trường hợp vi phạm về an toàn lao động có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động .
- Đề nghị giám đốc ngừng thi công những công trình làm không đúng
biện pháp thi công được lập và được duyệt .
- Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiên và giám sát các kiến nghị về
Bảo hộ lao động, tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác cấp phát bảo hộ lao
động
7.2.6 Phòng vật tư cơ giới

Chức năng:
- Giúp giám đốc công ty về công tác quản lý, cung cấp đáp ứng về
nhu cầu vật tư cơ giới trong toàn công ty
18
Nhiệm vụ:
a.Công tác vật tư
- Lập kế hoạch cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ của các công
trình cũng như hạng mục công trình
- Cung cấp vật tư theo đúng các quy định của công ty, hồ sơ dự thầu
và chủ đầu tư (chủng loại, số lượng, chất lượng)
- Mua bán trao đổi vật tư theo các hợp đồng có sự uỷ quyền của công
ty
- Mở sổ sách theo dõi viêc cung cấp và sử dụng vật tư cho công trình,
bảo đảm hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí
- Vào phiếu nhập kho, xuất kho theo quy định, mở thẻ kho cho từng
công trình, hạng mục công trình
- Quyết toán vật tư, nhập, xuất kho, tồn kho, vật tư không sử dụng đề
nghị thanh toán theo từng tuần, tháng, quý, năm trình giám đốc
- Lập biện pháp bảo quản vật tư cơ giới tránh hư hỏng khi vận
chuyển, lưu giữ theo đúng quy phạm
- Cung cấp vật tư cho các công trình, hạng mục công trình, xe cơ giới
theo đúng quy định của nhà nước
- Lập báo cáo định kì theo quy định của công ty theo tháng, quý, năm
- Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch và tài chính kế toán quyết toán vật
tư, tiêu hao nhiên liệu cho từng công trình, hạng mục công trình đã thi công
xong
- Trước khi mua bán cung cấp vật tư cho từng công trình phải có giấy
do các đội ,chủ công trình yêu cầu và được ban giám đốc duyệt lúc đó mới
thanh toán số vật tư đó
19

- Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch định mức đơn giá vật tư, nhiên liệu
cho từng công trình bắt đầu thi công đề nghị cấp trên xem xét ra định mức,
đơn giá thực tế công trình làm căn cứ quyết toán vật tư, vật liệu, nhiên liệu
b.Công tác cơ giới
- Mở sổ sách theo dõi khấu hao, sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ từng đầu
xe, máy hiện có của công ty
- Bố trí, phân công xe máy trưởng, trang bị sổ cấp phát nhiên liệu,
nhật ký thi công, sổ bảo dưỡng có quy định quyền hạn trách nhiệm của xe
trưởng, máy trưởng
- Trực tiếp đôn đốc, kiểm tra và các xe máy hoạt động tại hiện trường
hàng tuần, tháng, quý, năm kết hợp với đội trưởng các đội trưởng đội cơ giới
hoặc chủ công trình .
- Trang bị dán lô gô biểu tượng công ty, bản ép plastic các quy định,
nội dung, quy trình, quy phạm cũng như các nguyên tắc sửa chữa, bảo
dưỡng định kì xe, máy móc thiết bị và nhắc nhở công nhân, lái xe thực hiện
tốt
- Hàng tuần, tháng, quý, năm quyết toán về khấu hao nhiên liệu từng
đầu xe trên khối lượng đạt được, báo cáo giám đốc có biện pháp xử lý khắc
phục
- Báo cáo tình hình sử dụng, hoạt động của các đầu xe theo quy định
của công ty
- Lập dự toán, tờ trình đề nghị sửa chữa lớn với các xe đến thời hạn
lên cấp trên phê duyệt
- Kết hợp với ban kinh tế kế hoạch tiến hành định mức tiêu hao nhiên
liệu từng đầu máy tại hiện trường trước khi bước vào thi công và trong thời
gian thi công trình cấp trên phê duyệt định mức tiêu hao thực tế
20
- Cử cán bộ cấp phát nhiên liệu cho từng xe theo quy định của công ty
(có xác nhận khối lượng của chủ công trình ,chỉ huy trưởng công trình)
- Trực tiếp làm các công việc đăng kí cho các xe có đủ điều kiện lưu

hành
- Lập biên bản tình trạng xe phải sữa chữa nhỏ và trình cấp trên phê
duyệt khi mua các phụ tùng thay thế theo quy định
Trách nhiệm quyền hạn
- Đề nghị cấp trên khen thưởng những tập thể và các cá nhân đạt
thành tích tiết kiệm vật tư, nhiên liệu so với định mức .
- Đề nghị cấp trên xử lý kỉ luật các trường hợp sử dụng lãng phí, thất
thoát vật tư, nhiên liệu
- Đề nghị cấp trên xem xét xử lý kỉ luật những trường hợp không
chấp hành các quy phạm về máy móc thiết bị, khi vận hành xe máy.
8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 –
2008
8.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 2005 – 2008 là giai đoạn công ty mới tiến hành cổ phần
hoá, cũng là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của công ty về nhiều mặt.
Công ty chủ trương đa dạng hóa đầu tư với nhiều dự án được thực hiện và
bước đầu đã thu được những thành quả nhất định. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua đạt được như sau:
21
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Doanh thu 91.688.181.852 125.338.213.356 169.803.789.778 253.833.276.330
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
- 36,7 35,47 49,48
Lợi nhuận 1.395.453.066 9.352.444.239 2.469.052.442 4.810.966.506
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
- 670,2 -73,6 94,85

Lãi cơ bản
trên cổ phiếu
- 22.443 19.922 24.058
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
- - -11,23 20,76
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
Có thể nhận thấy chỉ sau khi cổ phần hóa một thời gian ngắn, lợi
nhuận của công ty đã tăng với tốc độ đáng kinh ngạc. Lợi nhuận năm 2006
so với năm 2005 tăng 670,2% tức là chỉ sau 1 năm cổ phần hóa lợi nhuận
của công ty đã tăng gấp gần 7 lần. Doanh thu năm 2006 chỉ tăng 36,7% so
với năm 2005 nhưng lại có mức tăng lợi nhuận lớn như vậy chứng tỏ sau khi
cổ phần hóa công ty đã tiến hành áp dụng những phương pháp thi công tiên
tiến, những phương pháp quản lý hiện đại nhằm giảm chi phí và nâng cao
năng suất lao động. Điều này thực sự đem lại hiệu quả. Tuy nhiên sang đến
năm 2007 tình hình đổi khác, doanh thu vẫn tăng 35,47% so với năm 2006
nhưng lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm, cụ thể lợi nhuận
năm 2007 giảm 73,6% so với năm 2006. Điều này được lý giải bởi đặc điểm
của hoạt động đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là sự hi sinh những nguồn
lực hiện có để thực hiện đầu tư nhằm thu được lợi nhuận cao hơn trong
tương lai. Giai đoạn 2007 công ty tiến hành thực hiện nhiều dự án xây dựng
lớn, đòi hỏi nhiều vốn và cần có thời gian để thu hồi vốn. Doanh thu vẫn tiếp
22
tục tăng ổn định đến năm 2008, năm 2008 doanh thu tăng 49,48% so với
năm 2007. Sự tăng truởng ổn định của doanh thu cho thấy công ty đã tìm
được hướng đi đúng cho sự thành công của mình nhất là trong thời kì khủng
hoảng kinh tế toàn cầu thì sự khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội đối với
một công ty xây dựng là rất lớn. Lợi nhuận năm 2008 đã tăng 94,85% so với
năm 2007 đây là do một số công trình đã thực hiên xong và đi vào vận hành
đem lại lợi nhuận, ngoài ra giai đoạn này công ty cũng thực hiện nghiên cứu

thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó công ty luôn
duy trì đảm bảo được lợi ích cho các cổ đông. Lãi cơ bản trên cổ phiếu luôn
ở mức cao, năm 2007 giảm 11,23% so với năm 2006 nhưng năm 2008 lại
tăng 20,76% so với năm 2007. Việc duy trì mức cổ tức cao sẽ thu hút thêm
nhiều nhà đầu tư tham gia góp vốn hoặc tham gia đóng góp bằng nhiều hình
thức khác, đây là động lực thúc đẩy công ty cố gắng nâng cao chất lượng
công trình.
Để đánh giá toàn diện năng lực sản xuất kinh doanh của công ty thì
cần phải xem xét khả năng tài chính:
8.2 Năng lực tài chính
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc
biệt là đội ngũ lãnh đạo luôn đi sâu đi sát thị trường, tìm cách tiếp cận nhiều
nguồn vốn, đến nay năng lực tài chính của công ty đã có thể tham gia dự
thầu những công trình lớn có quy mô quốc qia. Để hiểu rõ về năng lực tài
chính của công ty ta xem xét bảng số liệu sau:
23
Bảng 2: Năng lực tài chính của công ty
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
Tiền mặt 2.849.403.044 6.629.950.556 14.992.211.447 18.238.137.782
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
- 132,67 126,12 21,65
Các khoản phải
thu
29.851.216.779 41.564.176.998 66.792.850.326 43.584.895.446
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
- 39,23 60,7 -34,74
Hàng tồn kho 41.198.818.187 49.993.953.714 42.455.103.516 158.627.494.017

Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
- 21,34 -15,08 273,63
Nguồn: Bảng cân đối kế toán – công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
Với bất kì doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng tiền mặt luôn là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của tái sản vì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, dễ dàng được chấp
nhận khi thanh toán nhất. Nhận thức được điều này công ty cổ phần thi công
cơ giới xây lắp luôn chú trọng nâng cao hiệu quả thanh toán của tiền mặt.
Lượng tiền mặt của công ty luôn tăng trong giai đoạn 2005 – 2008. Cụ thể
năm 2006 tăng 132,67% so với năm 2005, năm 2007 tăng 126,12% so với
năm 2006, năm 2008 tăng 21,65% so với năm 2007. Sự tăng lên liên tục của
tiền mặt cho thấy nhu cầu sử dụng tiền của công ty là luôn cao có nghĩa là
hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty luôn tốt. Bên cạnh đó các khoản
phải thu cũng có những thay đổi nhất định. Chỉ tiêu này tăng trong giai đoạn
2005- 2007 (năm 2006 tăng 39,23% so với năm 2005, năm 2007 tăng 60,7%
24
so với năm 2006) nhưng đến năm 2008 thì các khoản phải thu lại có dấu
hiệu giảm (năm 2008 giảm 34,74% so với năm 2007) điều này cho thấy
công ty đã có những chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm giảm thiểu chi
phí kinh doanh, nâng cao chất lượng hiệu quả của đồng vốn đầu tư kinh
doanh. Hàng tồn kho của công ty không có thay đổi lớn trong giai đoạn 2005
– 2007 nhưng đến năm 2008 thì hàng tồn kho lại tăng lên đáng kể. Mặc dù
hàng tồn kho là hàng hóa vật tư dự trữ phục vụ cho nhu cầu thi công công
trình nhưng nếu hàng tồn kho quá cao thì lại là điều không tốt, nó là biểu
hiện cho việc hoạt động kém hiệu quả của công ty. Nó cũng thể hiện năng
lực quản lý yếu kém do không tính được năng lực thi công để dự trũ ở mức
hợp lý. Hơn nữa nó sẽ làm tăng chi phí kho bãi để chứa vật tư, nguyên vật
liệu. Tuy nhiên không hẳn điều này là tiêu cực hoàn toàn, nó cũng đồng
nghĩa với việc công ty đang hoạt động với năng suất cao, thi công những

công trình đòi hỏi nguồn vật tư dự trữ dồi dào, công ty sẽ có những giải pháp
thích hợp cho vấn đề này.
- Như vậy trong những năm qua toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã có nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng trong thương truờng rủi ro là rất lớn và nó luôn đi song hành
cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để nâng cao tính cạnh tranh hơn
nữa cho doanh nghiệp, công ty cần phải có những chiến lược đầu tư đúng
đắn đưa công ty trở nên lớn mạnh và có thể chiếm được lòng tin của khách
hàng, chiếm được vị trí quan trọng trên thị trường trong điều kiện chi phí
vốn vay ngày càng cao.
25

×