Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ nhằm nâng cao khả năng thẩm mỹ cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.4 KB, 26 trang )

Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Mục lục
Mục Tên đề mục Số trang
Mục lục 1
Phần I: Phần mở đầu
3
I Lý do chọn đề tài. 3
II Mục đích nghiên cứu. 3
III Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
IV Phạm vi và đối tợng nghiên cứu. 4
V Phơng pháp nghiên cứu. 4
Phần II: Nội dung nghiên cứu
5
Chơng 1:
Lý luận chung về thẩm mĩ và giáo dục thẩm mĩ
5
1 Lý luận chung về thẩm mĩ và giáo dục thẩm mĩ. 5
1.1 Thẩm mĩ và quan hệ thẩm mĩ. 5
1.2 Sự cần thiết phải giáo dục thẩm mĩ. 7
1.3
Một số hình thức giáo dục thẩm mĩ cho học sinh
THCS
7
1.3.1 Giáo dục thẩm mĩ thông qua lao động. 7
1.3.2
Giáo dục thẩm mĩ bằng các hoạt động văn hoá xã hội,
thăm quan ngoại khoá.
8
1.3.3 Giáo dục thẩm mĩ thông qua nghệ thuật. 8
Chơng II: các biện pháp giáo dục thẩm mĩ 10


2 Thực trạng và các biện pháp giáo dục thẩm mĩ. 10
2.1 Công tác giáo dục thẩm mĩ ở trờng THCS. 10
2.1.1 Những vấn đề đã đạt đợc. 10
2.1.2 Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. 10
2.2 Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ. 11
2.2.1 Giáo dục thẩm mĩ bằng ngôn ngữ mĩ thuật. 11
2.2.2
Giáo dục thẩm mĩ bằng đặc trng các phân môn mĩ
thuật.
15
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
1
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Chơng III: Thực nghiệm Giảng dạy 21
3 Giảng dạy thực nghiệm. 21
3.1
Một số yêu cầu của giáo án giảng dạy nhằm nâng cao
khả năng thẩm mĩ cho học sinh.
21
3.1.1 Xây dựng mục tiêu bài dạy. 21
3.1.2 Khai thác nội dung dạy học. 21
3.2
Quy trình giảng dạy nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh.
22
3.3 Thiết kế bài giảng minh hoạ. 23
Bài 23. Thiết kế bài dạy: Vẽ Theo mẫu - Giới thiệu tỉ
lệ khuôn mặt ngời. (Lớp 8)
27

Phần III: Kết luận chung
34
5.1 Kết luận. 34
5.2 Kiến nghị. 34
Phụ bản tranh 35 - 39
Tài liệu tham khảo 40
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
2
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Phần I : Mở đầu
I - Lý do chọn đề tài.
Ngày nay trong xu thế hội nhập toàn cầu đòi hỏi con ngời phải có sự
phát triển toàn diện nhất là đối với thế hệ trẻ " Mầm non tơng lai của đất n-
ớc. Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận trong sự nghiệp giáo dục toàn diện,
mục tiêu là phát triển toàn diện các mặt đời sống tinh thần xã hội và con ng-
ời.
Để giáo dục thẩm mỹ cho học sinh THCS nhiệm vụ chúng ta là phải
đào tạo một đội ngũ giáo viên có tay nghề, chuyên môn vững vàng, có năng
lực tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả.
Mục tiêu của môn Mỹ thuật ở trờng THCS là giáo dục thẩm mỹ chứ
không nhằm đào tạo ra những hoạ sĩ hay ngời làm nghề mỹ thuật, vì vậy đề
tài sẽ đóng góp một phần nhỏ cho nội dung phơng pháp dạy học, những kiến
thức chuyên ngành mỹ thuật ở trờng THCS. Hơn nữa các giáo viên cùng
chuyên ngành cần có sự trao đổi kinh nghiệm đúc kết đợc qua quá trình
công tác, cùng bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
Vì vậy tôi đa ra một số phơng án, kinh nghiệm đúc kết đợc qua quá
trình giảng dạy để các giáo viên mỹ thuật ở trờng THCS tham khảo trong
quá trình giảng dạy và đóng góp nhằm nâng cao chất lợng giáo dục thẩm mỹ
cho học sinh.

II - Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu nội dung, phơng pháp dạy học mỹ thuật nhằm bổ sung đa
ra những kinh nghiệm giúp ngời dạy tổ chức các hoạt động dạy học mỹ thuật
ở THCS đạt kết quả cao.
III - Nhiệm vụ nghiên cứu :
Cụ thể hoá một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ giúp giáo viên THCS
có đợc định hớng thẩm mỹ cho học sinh.
IV - Phạm vi và đối tợng nghiên cứu :
* Phạm vi nghiên cứu :
Hoạt động dạy học môn mỹ thuật ở trờng THCS.
* Đối tợng nghiên cứu :
Đề tài đề cập đến những lý luận mang tính thực tễ về giảng dạy môn
mỹ thuật trong trờng THCS và những kiến thức chuyên ngành.
V - Phơng pháp nghiên cứu :
Đề tài dựa trên cơ sở những quan điểm về đổi mới phơng pháp dạy
học của Đảng và Nhà nớc.
Đề tài sử dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, phân tích điều tra
lấy ý kiến đồng nghiệp.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
3
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Phần II : Nội dung nghiên cứu
Chơng I :
1 - Lý luận chung về thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ :
1.1 - Thẩm mỹ và quan hệ thẩm mỹ .
Thẩm mỹ là một phạm trù Mỹ học; là sự thẩm định đánh giá của con
ngời về cái đẹp nói chung.
Trong Mỹ học, thế giới thẩm mỹ là một chỉnh thể toàn vẹn, bao gồm toàn bộ
khách thể thẩm mỹ, chủ thể thẩm mỹ, trong đó kể cả nghệ thuật và văn hoá

thẩm mỹ. Thế giới thẩm mỹ đợc biểu hiện tập trung và đầy đủ nhất trong
quan hệ thẩm mỹ. Chỉ có thể thông qua ý thức thẩm mỹ và hoạt động thẩm
mỹ, quan hệ thẩm mỹ của con ngời đối với hiện thực mới đợc xác định và do
đó cái thẩm mỹ ( cái đẹp, cái xấu, cái cao cả, cái thấp hèn ) cũng đợc xác
định. Nh mọi hình thái ý thức xã hội khác, ý thức thẩm mỹ là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, là một hình thức con ngời nhận thức tồn tại.
Hình tợng tình cảm là sáng tạo chủ quan ý thức của con ngời, không
phải là bản photocopy của hiện thực khách quan nhng lại lấy hình mẫu làm
cái thứ nhất, tính thứ nhất quy định mình. Tình cảm thẩm mỹ dù ở trình độ
nào đều không phải là sự phản ứng thuần tuý trớc tự nhiên - sinh học mà là
cảm tính - lý luận có tính xã hội, là sự xem xét, khám phá có chủ định. Vì
vậy trong sáng tạo nghệ thuật tình cảm của ngời nghệ sỹ đóng vai trò đặc
biệt quan trọng từ việc nhận thức về hiện thực đến quá trình sáng tạo.
Quan hệ thẩm mỹ là một quan hệ đặc biệt giữa hiện thực khách quan
và ý thức thẩm mỹ. Quan hệ thẩm mỹ đợc nảy sinh và phát triển cùng với
quá trình hoạt động thực tiễn của con ngời hay nói cách khác là có sự gặp
gỡ, tiếp xúc trực tiếp giữa chủ thể thẩm mỹ và khách thể thẩm mỹ.
Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ cũng nh trong hoạt động nghệ thuật
con ngời luôn phải bộc lộ thị hiếu thẩm mỹ của mình từ việc mua sắm đến
việc bộc lộ tình cảm hay thởng thức các tác phẩm nghệ thuật.
Vậy thị hiếu thẩm mỹ chính là năng lực của con ngời trong việc đánh
giá những thuộc tính thẩm mỹ khách quan ở những sự vật và hiện tợng trong
cuộc sống và trong nghệ thuật. Nó bộc lộ sự đánh giá hiện thực khách quan
(khách thể thẩm mỹ) xuất phát từ những quan niệm về cái đẹp, cái xấu, cái
bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp hèn, cái trác tuyệt các quan niệm này đợc
hình thành trong quá trình thực tiễn, trải nghiệm và qua thời gian.
Có thể nói thị hiếu thẩm mỹ là sản phẩm của hoạt động thực tiễn vì
vậy đời sống xã hội là nhân tố cơ bản quyết định thị hiếu thẩm mỹ của con
ngời.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.

4
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Đời sống xã hội không ngừng phát triển, các sự vật và hiện tợng thẩm
mỹ thờng xuyên mở rộng, các khái niệm, quan niệm thẩm mỹ cũng thay đổi
không ngừng và tiêu chuẩn thẩm mỹ đã có từ trớc phải đợc xem xét lại cho
phù hợp.
VD : Nét đẹp của ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến ở Việt Nam thời xa
đã đợc nhà thơ Hoàng Cầm ghi lại qua câu thơ:
" Những cô hàng xén răng đen
cời nh mùa thu toả nắng"
Nhng trong xã hội hiện đại ngày nay thì nét đẹp đó không còn phù
hợp, quan niệm về cái đẹp truớc đây đợc mọi ngời chân trọng, ghi nhận nhng
con ngời phải có sự thay đổi để phù hợp với cuộc sống hiện đại ngày nay.
Vì vậy thị hiếu thẩm mỹ không phải là một cái gì đó cố định, bất biến
mà nó luôn vận động phát triển theo lịch sử xã hội. Thị hiếu thẩm mỹ là một
dạng đặc biệt của phản ánh hiện thực. Thị hiếu thẩm mỹ là năng lực đánh giá
và thích thú về cái đẹp, cái thẩm mỹ. Thị hiếu thẩm mỹ là năng lực đánh giá
và phán đoán qua hình tợng cảm tính cụ thể - đánh giá trực tiếp.
Thị hiếu thẩm mỹ là do bẩm sinh hay giáo dục mà có ? Có những ngời
đợc tự nhiên phú cho biệt tài cảm nhận màu sắc hay âm thanh nhng điều
quan trọng để hình thành thị hiếu thẩm mỹ vẫn là phải đợc tiếp xúc với cái
đẹp, với những tác phẩm nghệ thuật, am hiểu nghệ thuật
Tóm lại là phải đợc giáo dục mới phát huy đợc khả năng tiềm tàng
trong mỗi con ngời. "Muốn thởng thức về nghệ thuật, trớc hết cần đợc giáo
dục về nghệ thuật" (Các Mác).
1.2 - Sự cần thiết phải giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ là một mặt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ để tạo ra lớp ngời phát triển toàn diện về mọi mặt cho công
cuộc kiến thiết đất nớc, xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất là trong thời kỳ đổi

mới cần phải có những con ngời mới, biết làm chủ bản thân, làm chủ đất n-
ớc, có trình độ và khả năng để nhận thức và cải tạo thế giới. Giáo dục thẩm
mỹ - dạy học môn mỹ thuật ở trờng THCS ngoài việc phát triển toàn diện
cho thế hệ trẻ trong tơng lai còn giúp các em có định hớng ban đầu, phát
triển những năng khiếu về nghệ thuật hớng các em theo khả năng sẵn có của
mình.
Việc giáo dục thẩm mỹ cho học sinh còn góp phần tạo ra một môi tr-
ờng thẩm mỹ, một xã hội tơi đẹp.
1.3 - Một số hình thức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh THCS.
1.3.1 - Giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
5
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Lao động là nguồn gốc, nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, nó chứa
nhiều mặt ý nghĩa khác nhau. Một mặt quá trình lao động lâu dài của loài
ngời đã hình thành lên một hình thái phản ánh độc đáo - phản ánh hình tợng
với sự kết hợp hài hoà hình thức - nội dung, tình cảm - lý trí, thực tại - lý t-
ởng. Mặt khác, chính lao động đã hình thành nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu
nghệ thuật và cuối cùng sáng tạo ra những sản phẩm mỹ thuật thiết thực.
Thực tiễn lao động và bản thân các hoạt động, thao tác sẽ tạo ra một
cách sinh động nhất t duy thẩm mỹ, kỹ năng thẩm mỹ, khả năng nắm bắt và
thể hiện các yếu tố thẩm mỹ.
1.3.2 - Giáo dục thẩm mỹ bằng các hoạt động văn hóa xã hội, tham
quan, ngoại khoá.
Hoạt động ngoại khoá là hoạt động ngoài giờ học chính khoá, thờng
diễn ra ngoài lớp, ngoài trờng học. Là hoạt động học tập vì hoạt động ngoại
khoá củng cố, bổ xung, làm phong phú cho học tập chính khoá, tạo không
khí phấn khởi, khích lệ học sinh học tập.
Trong nhà trờng phối hợp với các đoàn thể tổ chức với các hoạt động

cho học sinh tham gia nh: thi báo tờng, báo ảnh, tạp san, thi vẽ tranh, cắm
hoa nghệ thuật, tổ chức triển lãm, trng bày, tổ chức tham quan các công trình
mỹ thuật, bảo tàng.
Thành lập các câu lạc bộ mỹ thuật để học sinh tham gia. Tới đó học
sinh vừa đợc hởng thụ các giá trị văn hoá, vừa đợc trực tiếp tham gia vào các
hoạt động sáng tạo văn hoá, nghệ thuật dới sự chỉ đạo hớng dẫn của đội ngũ
cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngoài ra trong trờng học một năm nên có khoảng một đến hai lần giáo
viên mời các hoạ sĩ đến nói chuyện, thảo luận cùng học sinh theo các chuyên
đề cụ thể để các em nắm bắt đợc những quan điểm nghệ thuật, nắm bắt đợc
những cái mới trong hoạt động mĩ thuật của xã hội vốn đang phát triển rất
phong phú và đa dạng trong cuộc sống.
Treo, trng bày tranh phiên bản của các hoạ sĩ nổi tiếng, những bài vẽ
đẹp của học sinh trong phòng chức năng, phòng học làm cho không gian học
tập mang tính mĩ thuật, khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh.
Tổ chức vẽ ngoài trời là hình thức học tập rất thú vị, nó thay đổi
không khí học tập, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới muôn
màu muôn vẻ. Cần có kế hoạch chuẩn bị chu đáo từ phơng tiện đi lại đến các
đồ dùng nh giá vẽ, bảng, màu
1.3.3 - Giáo dục thẩm mỹ thông qua nghệ thuật.
Nghệ thuật là phơng tiện giáo dục thẩm mỹ quan trọng nhất và mang
tính hiệu quả nhất. Thực tế đã chứng minh nghệ thuật không chỉ thoả mãn,
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
6
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
định hớng nhu cầu thẩm mỹ đa dạng và phong phú của con ngời, không chỉ
có khả năng uốn nắn thị hiếu thẩm mỹ và hớng con ngời tới lý tởng thẩm mỹ
cao đẹp mà còn tác động tới t tởng tình cảm của họ, khơi dậy những khả
năng tiềm tàng và niềm hứng khởi sáng tạo, mặt khác quá trình giáo dục

nghệ thuật còn giúp cho con ngời hiểu biết và say mê cái đẹp, đó cũng là
mục tiêu của giáo dục thẩm mỹ.
Nhận thức đúng về cái đẹp trong cuộc sống và trong nghệ thuật, chủ thể
sáng tạo (học sinh) cần phải đợc trang bị về nhận thức đúng đắn. Chính các
chủ thể sáng tạo này với hiện thực đời sống đã thiết lập đợc quan hệ thẩm
mỹ muôn màu, muôn vẻ.
Nếu góc độ nhận thức, sáng tạo định hớng nhận thức thẩm mỹ thì ngời
giáo viên mỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng trong sự quyết định giá trị
thẩm mỹ trong sản phẩm của học sinh. Trớc đối tợng, truớc hiện thực ngời
giáo viên cần biết khai thác, chỉ ra những nét đẹp cụ thể, dẫn dắt ngời học
quan sát, khám phá, chiếm lĩnh đối tợng mang sắc thái riêng và chủ động.
Mức độ thể hiện, sáng tạo của học sinh THCS còn ở mức đơn giản nh-
ng cũng nói lên những tâm t tình cảm một cách hồn nhiên nhất. Không nên
đòi hỏi học sinh những điều cao siêu theo suy nghĩ của ngời lớn. Một nhà
giáo dục đã nói "Hãy để trẻ em suy nghĩ và làm việc theo cách của trẻ, thật
là vô lý nếu bắt trẻ phải làm việc và suy nghĩ theo cách của ngời lớn".
Vì vậy trong giảng dạy môn nghệ thuật nói chung, giảng dạy môn Mỹ
thuật nói riêng phải lấy việc cho học sinh tìm hiểu cảm nhận về cái đẹp của
tự nhiên, xã hội và con ngời làm chính. Lấy cái đẹp để làm định hớng thẩm
mỹ cho các em. Không nên gò ép theo một lối mòn, một khuôn mẫu, không
nên để trò là cái bóng của thầy
VD: Dạy bài vẽ tranh thì ngời giáo viên nên gợi ý cho học sinh cách chọn đề
tài, cho học sinh tiếp cận các cách thể hiện khác nhau. Học sinh nắm bắt và
thể hiện theo suy nghĩ, theo ý thích của mình, ngời giáo viên góp ý để hớng
tác phẩm của học sinh tới một vẻ đẹp hài hoà, hồn nhiên nh tâm hồn của
trẻ áp dụng các phơng pháp nh vấn đáp gợi mở, trực quan, thảo luận, làm
việc theo nhóm để phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
* Tóm lại: Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh THCS là một nhiệm vụ
quan trọng nhằm phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ trong tuơng lai, phát hiện
những tài năng để có hớng đào tạo và phát triển.

Có nhiều hình thức giáo dục thẩm mĩ nhng giáo dục thẩm mĩ thông
qua nghệ thuật là hình thức mang tính hiệu quả nhất vì nó trực tiếp đa ngời
học đến với nghệ thuật, tiếp súc với nghệ thuật. Mac đã nói Muốn thởng
thức về nghệ thuật trớc tiên phải đợc giáo dục về nghệ thuật.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
7
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Trong cuộc sống hiện đại và văn minh ngày nay thì hầu nh tất cả
những gì xung quanh chúng ta đợc tạo ra đều mang tính thẩm mĩ, từ cây bút,
quyển sách đến các vật dụng trong gia đình nh bát đĩa, ấm chén hay những
thứ lớn hơn nh ô tô, xe máy, kiến trúc nhà Để thế hệ trẻ có hiểu biết, nắm
bắt, chiếm lĩnh đợc sự phát triển đa dạng đó, có khả năng thẩm định, đánh
giá cái đẹp và biết sáng tạo ra cái đẹp thì không có cách gì khác là phải đợc
giáo dục về nghệ thuật - giáo dục thẩm mĩ.
Chơng II
Các biện pháp giáo dục thẩm mĩ
2- Thực trạng và các biện pháp giáo dục thẩm mỹ:
2.1 - Công tác giáo dục thẩm mỹ ở trờng THCS:
2.1.1 - Những vấn đề đã đạt đợc:
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về cải cách giáo dục, thay
sách giáo khoa, đổi mới phơng pháp dạy học đợc triển khai trên khắp địa bàn
và thực hiện có hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên đợc đào tạo chính ban, có kinh nghiệm trong giảng
dạy và công tác. Kết quả giảng dạy học tập tơng đối tốt, phát triển đợc năng
khiếu sẵn có ở nhiều em học sinh.
Đồ dùng dạy học đợc trang bị đầy đủ chất lợng giờ dạy đợc nâng cao,
tổ chức hoạt động ngoại khoá đạt kết quả tốt nh: vẽ báo tờng, báo ảnh, tạp
san, thi vẽ tranh trong những ngày lễ lớn, tổ chức trng bày kết quả học tập ở
cuối kỳ, cuối năm đợc học sinh hăng hái tham gia

2.1.2 - Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:
Đội ngũ giáo viên cha thực sự đầy đủ, nhiều trờng thiếu giáo viên.
Trình độ cha đồng đều đa số đợc đào tạo THSP nên trong giảng dạy
còn nhiều khó khăn, việc định hớng thẩm mỹ cho học sinh cha rõ dàng, việc
tiếp thu kiến thức của học sinh còn thụ động.
Đối tợng học sinh ở vùng nông thôn, miền núi điều kiện kinh tế còn
thấp, khả năng nhận thức còn hạn chế do ít đợc tiếp súc với sự phát triển
mạnh mẽ về văn hoá của xã hội nói chung và với nghệ thuật nói riêng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu ảnh hởng nhiều đến
quá trình dạy học.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
8
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Cha có hệ thống phòng chức năng và tài liệu tham khảo phong phú,
cha có các phơng tiện dạy học hiện đại nh: máy chiếu, băng video
Đa số học sinh cha có điều kiện mua đợc các loại màu nh: màu nớc,
màu bột mà thờng sử dụng màu sáp, màu bút dạ, chì màu dẫn đến hạn chế
trong cách thể hiện, chất lợng bài cha phong phú, cha cao.
Đó là những nguyên nhân chủ quan và khách quan đem lại, việc tìm
tòi một giải pháp khắc phục tồn tại trên tôi thấy cần thiết đa ra một số biện
pháp giáo dục thẩm mỹ với mong muốn góp phần nâng cao năng lực nhận
thức, thởng thức của ngời học.
2.2 - Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ:
2.2.1 - Giáo dục thẩm mỹ bằng ngôn ngữ mỹ thuật:
* Đờng nét:
Có nhiều loại đờng nét: đờng thẳng, đờng cong, đờng gấp khúc, đờng xoắn
ốc, đờng tròn. Khái niệm đờng, nét cùng song hành, muốn tạo nét phải có đ-
ờng, đờng làm nên nét, đờng nét làm nên hình trong tranh.
Đờng nét tạo nên nhiều cảm xúc thẩm mĩ khác nhau.

VD: Những đờng thẳng và đờng nằm ngang tạo sự ổn định, chắc chắn và
tĩnh. Những đờng xiên tạo cảm giác nghiêng ngả, không ổn định, sao động,
lung linh hay hồi tởng. (Phụ bản tranh H4: Phố cổ - của Bùi Xuân Phái)
Đờng cong trong hội hoạ rất đa dạng, thực chất là sự tiếp nối của rất
nhiều đoạn thẳng không cùng hớng và hợp thành những góc tù, do đó không
thể dựng bằng Compa. Nói cho đúng hơn thì đờng cong thẩm mĩ không phải
là những cung tròn mà hình thành bởi sự phối hợp nhiều đoạn thẳng dài ngắn
khác nhau không đều nhng liên tục.
Trong sáng tác mỹ thuật nên kết hợp mềm với cứng, cong với thẳng để
tạo nên những quan hệ hài hoà. Thuần mềm thì yếu ớt, thuần cứng thì khô
khan, chỉ có mềm với cứng phối hợp thì mới đem lại hứng thú thẩm mỹ.
Khi vẽ tranh chân dung ta cũng thấy rõ tác dụng của đờng hớng trong
việc diễn tả tình cảm: Đờng cong hớng lên gợi chân dung tơi cời vui vẻ và
lạc quan, ngợc lại đờng cong hớng xuống gợi cảm giác buồn bã, chán nản
(phụ bản tranh H7: Cô Liên - của Huỳnh Văn Gấm). Nh vậy chính đờng h-
ớng trong tranh đã góp phần cho ngời xem cảm xúc thẩm mỹ, vấn đề là ngời
vẽ vận dụng sáng tạo nh thế nào.
Đối với học sinh THCS thì khái niệm về đờng nét trong tranh còn
mông lung, cha rõ ràng hoặc cha hiểu rõ giá trị của đờng nét. Trong quan
niệm của học sinh thì đờng nét chỉ dùng để giới hạn hình vẽ, học sinh cha
hiểu rõ giá trị thẩm mĩ của đờng nét cũng nh cha biết cách sử dụng đờng nét
nh thế nào để tạo đợc hiệu quả thẩm mĩ tốt trong tranh. Vì vậy, trong giảng
dạy giáo viên cần chú ý phân tích gợi ý cho các em tìm hiểu vẻ đẹp của đờng
nét trong các tranh đợc giới thiệu. Từ đó hình thành dần những kinh nghiệm
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
9
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
cũng nh giúp học sinh cảm nhận đợc vẻ đẹp của đờng nét. Mặt khác, qua các
bài tập thực hành giáo viên cần có những minh hoạ cụ thể, gợi ý, hớng dẫn

để các em có thể dùng nét vẽ làm tăng hiệu quả thẩm mĩ của tranh và thể
hiện cảm xúc của mình.
* Hình, khối.
Một vật thể phải có hình dáng nhất định và chiếm chỗ nhất định trong
không gian. Khối là do không gian 3 chiều giới hạn, đợc ánh sáng phân rõ.
Tất cả những gì ta nhìn thấy đều có thể tích thật của nó mà ta có thể đo chiều
rộng, chiều cao, chiều sâu. Trong khi đó với hội hoạ khối và không gian là 2
yếu tố ảo do đậm nhạt tạo ra trên mặt phẳng (phụ bản tranh H1a: Tĩnh vật
của hoạ sĩ Vạn Quốc).
Cảnh vật trong giới tự nhiên đợc cấu tạo bằng các khối cụ thể hoặc
liên kết với nhau đều xuất phát từ một số khối cơ bản đó là: Khối cầu, khối
lập phơng, khối chóp, khối trụ. Trên cơ sở của các khối trên còn có một số
khối là biến thể của nó: Khối chữ nhật khối lục lăng Cảnh vật trong tự
nhiên đợc hình dạng trên cơ sở các khối trên, ví dụ ngôi nhà ngói có mái là
khối tam giác (nhìn từ đầu hồi), thân là khối chữ nhật, ống khối khối trụ
Các vật thể đều có cấu trúc trên cơ sở từ 1 hay nhiều khối cơ bản tạo
nên.
Trong quá trình phát triển các hệ thống khái niệm tạo hình của thị
giác, khối bao gồm: Khối tĩnh, khối động, khối thật, khối ảo Vì vậy phải
phân biệt các khái niệm khối khác nhau. Khối là một trong những yếu tố cấu
trúc tạo hình, cũng nh màu sắc, đờng nét, chất cảm để tạo nên hình tợng
hay vật thể nhất định.
Khối cứng là những khối đợc tạo nên bởi những hình có cạnh là những
đoạn thẳng.
VD: Khối lập phơng, khối lục lăng, khối cứng tạo cảm giác tĩnh hoặc
sắc lạnh.
Khối mềm là các khối có mặt lồi hoặc lõm do không có các hình sắc
cạnh tạo nên, trong môi trờng tự nhiên khối mềm chiếm một số lợng tạo
hình vô cùng lớn nh: từ những bông hoa, trái cây, cơ thể ngời tất cả đều là
khối mềm, khối mềm tạo cảm giác nhẹ nhàng mềm mại.

Khối trong hội hoạ là do mắt cảm nhận chứ không phải khối thực nh
trong tự nhiên mà do đậm nhạt sáng tối tạo nên.
* Màu sắc:
Cùng với đờng nét, hình khối thì màu sắc cũng là một đặc trng của
ngôn ngữ hội hoạ góp phần tạo nên bức tranh đẹp, hấp dẫn và lộng lẫy. Màu
sắc còn đem lại cho ngời xem sự lạc quan yêu đời, niềm vui sớng và sự hứng
khởi.Ví dụ: nh màu đỏ cho ta cảm giác nồng cháy, màu xanh giúp ta cảm
nhận sự tơi mát hoà bình hạnh phúc Những màu nóng tạo cảm giác ấm áp
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
10
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
sôi nổi, vui vẻ, ngợc lại các màu lạnh gợi cảm giác êm ái, mát mẻ hay lạnh
lẽo, u buồn
Màu sắc là tên gọi chung khi các màu đợc pha trộn với nhau tạo nên
những sắc thái, sắc độ.
Màu sắc khác nhau đặt cạnh nhau nhng độ đậm nhạt không khác nhau
thì hoà sắc sẽ lờ mờ, đơn điệu, tẻ nhạt và bố cục không thể chặt chẽ nhịp
nhàng đợc. Chính sự sắp xếp các độ đậm nhạt, nóng lạnh của màu đã tham
gia vào việc xây dựng bố cục trong bức tranh chặt chẽ, nhịp nhàng.
Bà chúa cái đẹp của hội hoạ là màu sắc, trong mỗi một tác phẩm hội
hoạ màu sắc giữ vai trò quan trọng, thu hút và trinh phục ngời xem bởi một
hoà sắc hay nói cách khác là sự sắp xếp tơng quan giữa các màu trong một
không gian nhất định nhằm đạt đợc một quan hệ hài hoà về màu sắc của chủ
thể sáng tạo ra nó ( phụ bản tranh H3: Mặt trời mọc ở Xanh Rê -mi của Van
Gốc)
Có thể nói, màu sắc là thứ làm học sinh thích thú nhất khi học vẽ. Khi
vẽ tranh học sinh có thể đặt những màu sắc rất táo bạo mà ngời lớn có thể
cha giám nghĩ tới, ví dụ: vẽ cây cối màu đỏ, ngôi nhà màu tím, mặt ngời
màu xanh (phụ bản tranh H11: Chúng em đợc vui chơi dới đáy biển - Của

học sinh Bùi Tuấn Sơn).
Vậy màu trong tranh nh thế nào là đẹp?
Trong thời kỳ Phục Hng các bức tranh trinh phục ngời xem bằng một
gam màu nâu, vàng, đen Trong trờng phái hội hoạ ấn tợng lại có cách sử
dụng màu tơi tắn, rực rỡ, gần với thiên nhiên. Còn trong trờng phái hội hoạ
dã thú lại cho ngời xem một cảm giác gay gắt, rực rỡ, táo bạo của màu sắc.
Vậy vẻ đẹp về màu sắc trong tranh chính là ở sự hài hoà và tơng quan
giữa các màu trong tranh. Trong giảng cũng nh trong quá trình đánh giá kết
quả học tập của học sinh giáo viên cần quan tâm đến yếu tố này.
* Bố cục
Bố cục là sự sắp xếp các yếu tố tạo hình. Sắp xếp bố cục trong các sản
phẩm mỹ thuật nhằm tạo ra một sự cân đối hài hoà. Nhờ bố cục ngời sáng
tạo mỹ thuật mới xây dựng đợc ý tởng, ý đồ sáng tạo theo cách riêng của
mình. Có nhiều cách bố cục khác nhau nh bố cục hình tháp, bố cục đờng l-
ợn, bố cục hình tròn Tuỳ theo nội dung tác phẩm và ý đồ tác giả để chọn
cách bố cục cho phù hợp. ( Phụ bản tranh H6 - Cuộc họp - Của Nguyễn Đỗ
Cung).
Sử dụng các yếu tố tạo hình trong một tác phẩm mỹ thuật cần phải
biết điều phối các yếu tố cho phù hợp với từng nội dung hoặc từng thể loại.
Trong giảng dạy cần triệt để khai thác các yếu tố tạo hình để củng cố
những chi thức cần thiết cho học sinh bằng cách phân tích, giới thiệu cách
bố cục, cách sắp xếp hình mảng ở các bức tranh trong bài thờng thức mỹ
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
11
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
thuật, giới thiệu cách bố cục của các bài vẽ của học sinh năm trớc hoặc trong
phân môn vẽ theo mẫu thì từ việc đơn giản nhất là việc cho học sinh tự bày
mẫu sau đó giáo viên điều chỉnh để có đợc bố cục đẹp
2.2.2 - Giáo dục thẩm mỹ bằng đặc trng các phân môn mỹ thuật:

* Phân môn thờng thức mỹ thuật:
Đặc tính của con ngời là luôn nhạy cảm với cái đẹp, yêu thích cái đẹp
hoặc có khả năng sáng tạo ra cái đẹp, đặc tính này có phát triển đợc hay
không một phần quan trọng là do sự trau dồi, rèn luyện hoặc môi trờng có
thuận lợi hay không. Vì vậy định hớng và giáo dục thẩm mỹ đóng vai trò
quan trọng cho sự phát triển năng khiếu thẩm mỹ, nâng cao năng lực thẩm
mỹ cho học sinh trong nhà trờng.
Đây là phân môn cung cấp nguồn thông tin sống động và phong phú
về nền mỹ thuật trong nớc và nớc ngoài, từ mỹ thuật cổ đại đến mỹ thuật
hiện đại trong xã hội ngày nay. Giúp học sinh nắm đợc quá trình phát triển
và những thành tựu của nền mỹ thuật dân tộc cũng nh nền mỹ thuật thế giới.
Học sinh đợc tìm hiểu vẻ đẹp đích thực của các tác phẩm: Hội hoạ
điêu khắc kiến trúc, đồ gốm qua các thời đại, từ đó hình thành những kinh
nghiệm và ý thức thẩm mỹ. Học sinh đợc tìm hiểu hớng tới những giá trị
thẩm mỹ cao đẹp, chuẩn mực, hình thành ở học sinh cái nhìn về nghệ thuật
trong sáng.
Nh Chi - xchia - Kốp - Hoạ sỹ, nhà giáo Liên Xô đã nói: Hoạ sĩ giỏi
cha chắc đã là thầy giáo giỏi. ở đây ông nhấn mạnh đến phơng pháp
truyền thụ của giáo viên. Thầy giáo có kiến thức uyên thâm nhng không biết
cách cho (cách truyền đạt), học sinh không lĩnh hội đợc hay lĩnh hội kém
hiệu quả thì rõ ràng cha phải là thầy giáo giỏi. Nh vậy, trong giảng dạy ngời
giáo viên cần nắm đợc tâm lý lứa tuổi, biết đợc các em muốn gì, cần gì, từ
đó đáp ứng nhu cầu học sinh.
Khi dạy thờng thức mĩ thuật cần kết hợp, vận dụng linh hoạt các ph-
ơng pháp dạy học nh: phơng pháp vấn đáp, phơng pháp trực quan, phơng
pháp thảo luận, phơng pháp quan sát, phơng pháp minh hoạ bảng, phơng
pháp thuyết trình Vì mỗi một phơng pháp đều có những u thế và hạn chế
riêng nên chỉ bằng cách vận dụng linh hoạt các phơng pháp mới cung cấp đủ
lợng kiến thức cho học sinh, khơi gợi hứng thú và làm cho học sinh say mê
học tập. Nếu chỉ đợc nghe thì học sinh chỉ nhớ đợc một lợng nhỏ kiến thức,

nếu học sinh vừa đợc nghe vừa đợc nhìn thì sẽ nhớ đợc nhiều hơn, nếu vừa
đợc nghe vừa đợc nhìn, vừa đợc làm (phát hiện kiến thức - xây dựng bài) thì
sẽ nhớ đợc nhiều và rất sâu.
Trong điều kiện dạy học hiện nay, tại hầu hết các trờng thì phơng tiện,
thiết bị dạy học còn thiếu thốn hoặc có nhng thiếu tính chính xác (tranh trực
quan thiếu, kĩ thuật in làm sai lệch bản gốc dẫn đến thiếu tính truyền
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
12
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
cảm). Vậy để khắc phục nhợc điểm trên thì việc sử dụng máy chiếu sẽ
đem lại cho học sinh nguồn t liệu đầy đủ, phòng phú và chính xác hơn. Giáo
viên có thể đi tới các bảo tàng mỹ thuật, các công trình kiến trúcđể chụp
ảnh sau đó cung cấp cho học sinh qua máy chiếu, làm cho tiết dạy trở nên
sinh động hơn. Học sinh đợc tiếp xúc với nguồn t liệu phong phú, nắm đợc
nguồn thông tin nhiều hơn.
Khi dạy thờng thức mỹ thuật cần phát huy tính độc lập, tự chủ, ham
hiểu biết của học sinh. Học sinh tìm hiểu kiến thức, xây dựng bài, giáo viên
tóm lợc bổ xung, phân tích, ngời giáo viên chỉ đạo hoạt động học tập của
học sinh. Tránh lối truyền thụ một chiều, phải thiết lập mối thông tin 2 chiều
giữa thầy và trò bằng hệ thống các câu hỏi các tình huống trắc nghiệm và
trực quan sinh động. Nên có các buổi học, thăm quan ngoại khoá cho học
sinh tiếp cận với các công trình, các tác phẩm nghệ thuật nh: đình, chùa, các
pho tợng, tợng đài mà ở địa phơng hay các vùng xung quanh có.
* Phân môn vẽ theo mẫu:
Vẽ theo mẫu là quan sát mẫu ở trớc mặt và diễn tả mẫu đó bằng đờng
nét hình khối, màu sắc theo cách nhìn cách nghĩ của mình. Không gian
trong bài vẽ theo mẫu có thể một màu hoặc nhiều màu. Phụ bản tranh H2:
Quả và Bình - Của hoạ sĩ Pôn Xê-dan)
Một bức tranh vẽ theo mẫu đẹp không phải chỉ chính xác, đúng khối

đúng đậm nhạt mà cần phải có sự hài hoà đồng bộ, phải có sự sàng lọc lợc
bỏ các chi tiết vụn vặt và tả đợc đặc điểm, tình cảm trên tinh thần của mẫu.
Bên cạnh đó phải có cách diễn đạt sinh động mang lại sự chuyền cảm
lớn (phụ bản tranh H1b - Tĩnh vật - Của hoạ sĩ D Vĩ)
Môn vẽ theo mẫu có tác dụng bổ xung hỗ trợ các môn học khác trong
việc học mỹ thuật.
Đối với học sinh mức độ thể hiện còn hạn chế thì việc học môn vẽ
theo mẫu là rất quan trọng, nó giúp cho học sinh có cách nhìn cách nghĩ
khoa học và mang tính mỹ thuật, ngoài ra nó còn góp phần rèn luyện kỹ
năng quan sát, kỹ năng thể hiện.
Ngời giáo viên không nên đòi hỏi quá cao cũng nh không nên gò ép
theo một lối nào đó mà nên lấy việc định hớng, hớng dẫn làm chính để học
sinh có thể cảm nhận đợc cái đẹp, từ đó thể hiện theo cảm súc và suy nghĩ
của mình, đồng thời rèn luyện kỹ năng thể hiện.
Giáo viên cần su tầm các bài vẽ của sinh viên các trờng chuyên nghiệp
để làm tài liệu giới thiệu cho sinh, bớc đầu hớng học sinh tới vẻ đẹp chuẩn
mực của bài hình hoạ (vẽ theo mẫu).
Cần có phòng học bộ môn mĩ thuật, có đầy đủ các điều kiện về ánh
sáng, diện tích, sự thông thoáng Vì hiện tại ở hầu hết các trờng học sinh
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
13
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
phải ngồi học vẽ trong điều kiện ánh sáng loãng (từ nhiều phía), bàn ghế
ngổn ngang chật hẹp, học sinh khó quan sát mẫudẫn đến kết quả học tập
cha cao.
Cần phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học phục vụ từng tiết học nh
mẫu vẽ, trực quan, tranh ảnh
Mỗi tiết học cần chia nhóm cho học sinh vẽ theo từng nhóm mẫu để
học sinh đợc quan sát kỹ đồng thời có sự thi đua giữa các nhóm, khơi gợi

niềm hứng khởi, hứng thú học tập của học sinh.
Trong quá trình hớng dẫn học sinh làm bài giáo viên không nên xửa
trực tiếp vào bài của học sinh mà nên minh hoạ ra bên cạnh để học sinh hiểu
và thể hiện theo cảm xúc riêng của mình.
* Phân môn vẽ tranh
Vẽ tranh là môn học có tính chất tổng hợp các kiến thức của các phân
môn khác, tranh bố cục là sự sắp xếp đờng nét, hình mảng màu sắc trên một
mặt phẳng, trong một khuôn khổ nhất định sao cho có chính có phụ nhằm
nói lên một nội dung nào đó. Nói cách khác tranh bố cục là tổng hoà các yếu
tố tạo hình trên bề mặt tranh. Trong một tác phẩm cần có chiều sâu trong
tranh, cần có nội dung và hình thức. Hình thức là sự sắp xếp bố cục, đờng
nét, màu sắc nhằm tạo cho ngời xem cảm giác phong phú. Phần nội dung là
phần mang tính t tởng sâu sắc, có khả năng diễn đạt gây đợc súc động và
làm ngời xem suy nghĩ liên tởng đến nhiều ý tởng sâu sắc (phụ bản tranh
H7:: Bình minh trên nông trang - Của hoạ sĩ Nguyễn Đức Nùng).
Một tác phẩm đợc hợp thành bởi nhiều yếu tố. Những yếu tố cơ bản
là: Chất liệu tạo ra bức tranh, tâm trạng ngời sáng tác, ngôn ngữ, kỹ thuật thể
hiện.
Vẽ tranh là một môn học đòi hỏi sáng tạo: từ cái thực có thật tạo nên
bài vẽ, bức tranh đẹp, phản ánh đợc cái thực (cái tinh tuý, cốt lõi) mà vẫn
không lệ thực, không giống 100% nh nguyên thể. Tề Bạch Thạch đã nói:
Tranh vẽ phải vừa thực vừa h. Thực quá là mị đời. H quá là rối đời. Tranh
phải lng trừng giữa thực và h Muốn đợc nh vậy, phải suy nghĩ độc lập để
tạo ra cái mới, cái của mình.
Đây là môn học gây đợc nhiều sự hứng thú, sáng tạo của học sinh bởi
qua đó các em đợc thể hiện tâm t tình cảm, suy nghĩ của mình. Ngời giáo
viên phải có vai trò khơi gợi nguồn cảm hứng, hớng dẫn, định hớng chung để
học sinh biết chọn nội dung, biết thể hiện bài theo suy nghĩ và tình cảm của
riêng mình.
Để có đợc hiệu quả tốt ngời giáo viên phải là ngời chỉ đạo, hớng dẫn

hoạt động học tập của học sinh, không nên gò ép hay cố nắn học sinh theo
suy nghĩ và kinh nghiệm của ngời lớn. Trong tranh có thể sai lệch về xa
gần, lộn xộn về khối cảnh hay sai về giải phẫu tạo hình nhng vẫn có sự hài
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
14
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
hoà về các mối quan hệ trong tranh, vẫn nói lên nội dung chủ đề và bố cục
thuận mắt. Chính những yếu tố đó mới thể hiện đợc sự hồn nhiên ngây thơ
trong tâm hồn của trẻ. (Phụ bản tranh H9: Giờ ra chơi - Tranh bút dạ của học
sinh; H10: Mẹ và con - Tranh bột màu của học sinh).
Không nên để học sinh là bản photo coppy hay "cái bóng" của thầy
mà phải giúp học sinh t duy, sáng tạo, ngời thầy đóng vai trò định hớng thẩm
mỹ, hớng dẫn cách thể hiện.
Giáo viên có chụp các bức tranh của các hoạ sĩ phù hợp với bài dạy và
sử dụng máy chiếu cho học sinh quan sát, tìm hiểu về bố cục, nội dung, hình
mảng, đờng nét, màu sắc để học sinh đợc tiếp xúc với nhiều chủ đề, nội
dung khác nhau, hình thành ở học sinh vốn kiến thức, kinh nghiệm từ đó thể
hiện bài vẽ của mình phong phú và đẹp hơn.
Su tầm tranh đẹp của các học sinh khoá trớc, cho học sinh quan sát,
tiếp cận với nhiều cách thể hiện về chất liệu, bố cục, màu sắc có câu
Học thầy không tày học bạn học sinh bằng ngôn ngữ của mình sẽ dễ hiểu
nhau hơn.
* Phân môn vẽ trang trí
Trang trí đợc ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, đó là yếu tố không
thể thiếu cho việc làm đẹp của con ngời và thế giới quan xung quanh ta. Bản
chất của con ngời là thích cái đẹp, hớng tới cái đẹp nên việc trang trí, làm
đẹp là một nhu cầu thiết yếu. Có nhiều thể loại trang trí ứng dụng trong cuộc
sống: Trang trí mỹ nghệ, trang trí nội, ngoại thất, trang trí ứng dụng công
nghiệp, trang trí thông tin quảng cáo, trang trí đồ hoạ ấn phẩm, trang trí thời

trang
Môn trang trí đối với học sinh THCS có hai thể loại là trang trí cơ bản
và trang trí ứng dụng. Làm tốt phần trang trí cơ bản học sinh sẽ có đợc kiến
thức chắc để ứng dụng làm đẹp các đồ vật khác. Trang trí ứng dụng là trang
trí các đồ vật, vật dụng Sử dụng trong cuộc sống.
Đối với học sinh thì việc học phân môn trang trí là rất hữu dụng và
gây hứng thú bởi nó trực tiếp hớng học sinh tới cái đẹp, cách làm đẹp, học
sinh biết tự làm đẹp cho mình, từ đó làm đẹp cho mọi vật sung quanh, làm
đẹp cho cuộc sống, xã hội Ngoài việc giúp tự làm đẹp nó còn hình thành ở
các em một cái nhìn thẩm mỹ, biết thẩm định cái hay cái đẹp và cảm nhận đ-
ợc sự phong phú đa dạng của cuộc sống.
Yếu tố trang trí còn đợc đa vào kết hợp với bố cục, màu sắc để làm đẹp
cho tranh. Ví dụ: tranh khắc gỗ (Phụ bản tranh H8: Thạch Sanh - Tranh dân
gian Đông Hồ)
Trong dạy học phân môn vẽ trang trí giáo viên cần định hớng cho học
sinh thế nào là đẹp, cách làm đẹp và giành cho các em sự sáng tạo theo ý
thích. Nên đặt ra một yêu cầu chung nhng không phải là một khuôn mẫu
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
15
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
cứng nhắc, nên kết hợp với mẫu thực, trực quan phong phú sinh động làm
cho tiết dạy có hiệu quả.
Sử dụng băng hình, máy chiếu cho học sinh xem các bài trang trí, các t liệu
thực. Qua đó học sinh rút ra đợc những kinh nghiệm riêng cho bản thân và
có cách thể hiện, sáng tạo.
Có hệ thống mẫu thật, vật thật đẹp cho học sinh quan sát theo từng bài
cụ thể. Giới thiệu cho học sinh những bài vẽ đẹp của học sinh khoá trớc.
* Tóm lại: Có thể nói đặc tính của con ngời là luôn nhậy cảm với cái
đẹp, yêu thích cái đẹp hoặc có khả năng sáng tạo ra cái đẹp, điều quan trong

là làm nh thế nào để khơi dậy và hớng học tới những giá trị thẩm mĩ cao đẹp.
Muốn vậy ngay từ đầu phải cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản, định h-
ớng cho học sinh trong quá trình phát triển.
Muốn hiểu đợc nghệ thuật thì phải đợc giáo dục về nghệ thuật, nắm đ-
ợc ngôn ngữ mĩ thuật. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chú ý
khai thác, thân tích các yếu tố đó qua các tác phẩm. Nắm đợc ngôn ngữ mĩ
thuật học sinh có thể rễ ràng thẩm định hay thởng thức các tác phẩm hay
sáng tác theo sự suy nghĩ của mình, rễ ràng biểu hiện tình cảm của mình qua
tranh vẽ.
Lấy bài cẽ, cách học vẽ để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, trớc tiên
toạ ra một môi trờng thẩm mĩ, rồi rèn kluyện thẩm mĩ thị giác (tập nhìn, biết
nhìn ra cái đẹp), tiếp đó là bồi dỡng cảm súc thẩm mĩ (súc động trớc cái đẹp)
và cuối cùng là hành động theo quy luật của cái đẹp. Quá trình học mĩ thuật
là quá trình giáo dục thẩm mĩ thờng xuyên, lâu dài. Nhận thức cái đẹp sẽ
thấm dần trong học sinh
Giáo dục thẩm mĩ bằng ngôn ngữ mĩ thuật là cách nhanh nhất đa học
sinh đến với nghệ thuật vì học sinh đợc trục tiếp tiếp xúc và hiểu đợc những
gì biểu hiện trong tác phẩm.
Ngôn ngữ biểu hiện của học sinh có những đặc trng riêng (hồn nhiên,
ngây thơ) nên trong quá trình giảng dạy và đánh giá kết quả học tập giáo
viên cần phải nghiên cứu kỹ lỡng cho phù hợp với đối tợng.
Chơng III
thực nghiệm giảng dạy
3- Thực nghiệm giảng dạy
3.1 - Một số yêu cầu của giáo án giảng dạy nhằm nâng cao khả năng
thẩm mỹ cho học sinh:
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
16
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS

3.1.1 - Xây dựng mục tiêu bài dạy:
Cần xây dựng rõ yêu cầu về kiến thức cụ thể đối với từng chuyên
môn, từng bài dạy, học sinh lĩnh hội đợc cái gì, làm đợc cái gì, về kỹ năng
đạt đợc cái gì.
Từ những kiến thức đợc cung cấp và thông qua quá trình rèn luyện
nhằm xây dựng, dẫn dắt cho học sinh có tình cảm thẩm mỹ tốt từ đó có thái
độ đối với tự nhiên, xã hội, con ngời mang tính nhân văn.
3.1.2- Khai thác nội dung dạy học:
Cần xác định trọng tâm bài dạy từ đó định hớng cho các phơng pháp
dạy học và sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học cho phù hợp.
Tuỳ từng phân môn, bài học để xác định nội dung bài dạy.
Đề ra trọng tâm của từng bài theo khối lợng kiến thức của chơng trình,
từng bớc nâng cao dần về nhận thức thẩm mỹ.
Tìm ra đặc điểm riêng của bài học để khai thác những nội dung dạy học
phong phú, vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính chuyên sâu.
Sử dụng các phơng pháp dạy học nhuần nhuyễn và linh hoạt để phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh vì vậy phải triệt để để
khai thác trực quan làm phơng tiện dạy học nh một điều kiện thiết yếu.
áp dụng các phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học nh: máy chiếu,
băng, đĩa hình.
3.2 - Quy trình giảng dạy nhằm nâng cao khả năng thẩm mỹ cho học
sinh.
* Bớc 1 quan sát nhận xét.
Trình bày chủ quan đa ra hệ thống câu hỏi cho học sinh tìm hiểu, thảo
luận. Tuỳ theo từng phân môn mà đa ra hệ thống câu hỏi đồ dùng trực quan
hoặc mẫu thực khác nhau.
Học sinh tự tìm tòi đa ra những nhận xét riêng của mình.
Giáo viên mở rộng phân tích và chốt lại vấn đề.
* Bớc 2: Hớng dẫn học sinh cách vẽ
Giáo viên cùng học sinh xây dựng cách làm bài chung, kết hợp với trực quan

để định hớng cho học sinh cách làm bài.
Đặt ra câu hỏi gợi mở thu hút học sinh xây dựng bài, đa ra các tình
huống trắc nghiệm để học sinh phân biệt cái đẹp, cha đẹp
Cho quan sát các tác phẩm đẹp của hoạ sỹ và của học sinh có cách
thể hiện sáng tạo, từ đó học sinh nắm đợc nhiều cách thể hiện sáng tạo theo
cảm xúc của mình. Không nên áp đặt cách vẽ.
* Bớc 3: Hớng dẫn thực hành
Chú ý riêng từng đối tợng, khả năng nhận thức và kỹ năng thể hiện
của từng em để có cách hớng dẫn cho phù hợp
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
17
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Giáo viên tôn trọng cách thể hiện của từng học sinh từ đó có hớng gợi
ý, hớng dẫn, giúp đỡ học sinh phát triển bài.
Thời gian làm bài của học sinh là rất ngắn vì vậy giáo viên cần khơi gợi
hứng thú cho học sinh, gợi ý cho học sinh làm bài. Không sửa, vẽ trực tiếp
vào bài của học sinh.
Có thể tổ chức cho học sinh làm bài theo nhóm, theo tổ để kích thích
hứng thú và khả năng sáng tạo của học sinh.
* Bớc 4: Đánh giá kết quả học tập.
Học sinh đợc tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập, đa ra ý
kiến nhận định của mình. Giáo viên nhận xét, phân tích và tổng kết.
Đối với các bài vẽ trang trí, vẽ theo mẫu, vẽ tranh khi đánh giá kết quả
học tập giáo viên nên dán tranh của học sinh lên bảng để các em nhận xét,
đánh giá, nói lên những quan điểm của mình. Giáo viên tổng hợp, bổ xung,
chỉ ra cái hay, cha hay cho cả lớp cùng thấy và tự sửa chức trong những bài
sau.
3.3 - Thiết kế một bài giảng minh hoạ:
Bài 13. Vẽ theo mẫu

Giới thiệu tỷ lệ khuôn mặt ngời
(Lớp 8)
I - Mục tiêu bài dạy
- Học sinh nhận biết những nét cơ bản về tỷ lệ các bộ phận trên khuôn mặt
ngời.
- Học sinh hiểu đợc sự biểu hiện tình cảm trên nét mặt.
- Tập vẽ đợc chân dung (Chân dung bạn hoặc ngời thân)
II- Những thông tin cơ bản
1- Đồ dùng dạy học:
* Giáo viên:
- Hình minh hoạ tỷ lệ khuôn mặt ngời
- Su tầm tranh ảnh chân dung các lứa tuổi.
- Su tầm tranh chân dung của hoạ sỹ.
- Một số tranh của học sinh năm trớc.
* Học sinh:
- Giấy vẽ, tẩy, chì màu, SGK
- Su tầm tranh chân dung.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
18
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
2- Phơng pháp dạy học:
Sử dụng phơng pháp trực quan, vấn đáp, quan sát, thảo luận, luyện tập
III- Các hoạt động dạy học chủ yếu
* Tổ chức: ổn định lớp kiểm tra sỹ số. (1)
* Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh (2)
* Khởi động và bài mới (1)
HĐ của thầy và trò ĐL Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh quan
sát nhận xét khuôn mặt ngời: 8

1- Quan sát nhận xét
* Hình dáng khuôn mặt:
- Ngời ta thờng ví mặt ngời có hình dáng
nh thế nào ?
Khuôn mặt mỗi ngời có hình dáng khác
nhau:
- Mặt trái soan là mặt nh thế nào ? - Mặt hình quả trứng (trên to dới nhỏ)
- Mặt vuông chữ điền là khuôn mặt nh
thế nào ?
- Mặt hình trái soan (trên dới gần nh
nhau)
- Mặt hình trái lê (trên nhỏ dới to)
+ Cho học sinh quan sát tranh chân dung
một số khuôn mặt khác nhau:
- Mặt vuông chữ điền ( trán vuông, cầm
bạnh)
- Nhận xét hình dáng các khuôn mặt trên
tranh ?
- Khuôn mặt tròn hoặc dài, béo, gầy
- Trên khuôn mặt ngời có những bộ phận
nào?
* Tơng quan tỷ lệ các bộ phận:
- Nêu những đặc điểm cơ bản của các bộ
phận trên khuôn mặt ngời mà em biết ?
- Tơng quan tỷ lệ mắt, mũi, miệng của
mỗi ngời khác nhau và có đặc điểm
riêng:
+ Cho học sinh quan sát tranh, ảnh một
số chân dung khác nhau, đặt câu hỏi cho
học sinh tìm hiểu. Giáo viên phân tích

- Miệng: Có miệng rộng, miệng hẹp,
môi dày, môi mỏng
- Mắt: Có ngời mắt to, mắt híp, mắt dài,
mắt sếch
- Trán: Trán thấp, trán cao
- Mũi: Mũi ngắn, mũi dài, mũi cao, mũi
tẹt
- Lông mày: Lông mày to, nhỏ, cong
hay sếch
- Giáo viên giới thiệu một số tranh của
hoạ sỹ yêu cầu học sinh nhận xét tình
cảm biểu lộ trên khuôn mặt. Giáo viên
tóm lợc và kết luận
Chính vì sự khác nhau về hình dáng và
tỷ lệ đó mà mặt của mọi ngời không
giống nhau.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
19
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Hoạt động 2: H ớng dẫn học sinh quan
sát nhận xét tỷ lệ mặt ng ời :
(Giáo viên minh hoạ bảng )
15

2- Tỷ lệ khuôn mặt ng ời :
a- Tỷ lệ các bộ phận chia theo chiều dài
của khuôn mặt:
- Mắt ở vị trí 1/2 khuôn mặt theo chiều
dọc (đối với ngời trởng thành)

- Từ cằm đến mũi = từ chân mũi đến
lông mày = từ lông mày đến chân tóc.
- Mắt ở vị trí 1/3 từ lông mày đến chân
mũi.
+ Giáo viên chỉ cho học sinh thấy trên
trực quan
- Miệng ở vị trí 1/3 từ chân mũi đến
chân cằm.
- Gọi một học sinh lên bảng và hớng dẫn
học sinh nhận xét tỷ lệ các bộ phận: Mắt
mũi, miệng, tai
- Tai vị trí ngang lông mày và ngang
chân mũi
+Giáo viên treo trực quan cho học sinh
quan sát.
b- Tỷ lệ các bộ phận chia theo chiều
rộng của khuôn mặt:
- Khoảng cách giữa hai mắt bằng 1/5
chiều rộng khuôn mặt.
- Chiều ngang một con mắt bằng 1/5
chiều ngang khuôn mặt
+ Yêu cầu một học sinh chỉ ra các tỷ lệ
khuôn mặt ngời trên tranh trực quan.
Giáo viên phân tích giảng giải.
- Chiều ngang giữa hai cánh mũi thờng
rộng hơn khoảng cách giữa 2 mắt,
miệng rộng hơn mũi
+ Cho học sinh quan sát chân dung trẻ
em, ngời trởng thành, ngời già và chỉ ra
tỷ lệ và sự khác nhau

+ ở ngời già tỷ lệ từ cằm tới mắt thờng
lớn hơn từ mắt tới đỉnh đầu. ở trẻ em tỷ
lệ từ cằm tới mắt nhỏ hơn từ mắt tới
đỉnh đầu.
+ Giáo viên phân tích về sự biểu hiện
tình cảm trên khuôn mặt ngời
+ Khi vẽ không nên áp dụng máy móc
tỷ lệ này mà phải dựa theo đặc điểm và
t thế của ngời để vẽ để diễn tả cho phù
hợp.
Hoạt động 3: H ớng dẫn học sinh làm bài
:
14

3 - Bài tập
- Có thể gọi một vài học sinh lên bảng
hoặc đứng để làm mẫu.
- Nhìn khuôn mặt bạn vẽ phác hình
dáng bên ngoài và tỷ lệ các bộ phận.
- Có thể tổ chức cho học sinh vẽ theo 4
nhóm, mỗi nhóm học sinh thay nhau làm
mẫu.
- Giáo viên theo dõi, gợi ý cho từng đối
tợng giúp học sinh làm bài
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
20
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
- Tạo không khí học tập thoải mái cho
học sinh làm bài

- Giải đáp các câu hỏi của học sinh
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập : 4 Câu hỏi
- Giáo viên đặt một số câu hỏi về kiến
thức trọng tâm cho học sinh trả lời
- Nhắc lại tỷ lệ các bộ phận chia theo
chiều ngang của khuôn mặt ?
- Nhắc lại tỷ lệ các bộ phận chia theo
chiều dọc của khuôn mặt ?
- Thu một số bài dán lên bảng, gợi ý cho
học sinh nhận xét. Giáo viên tóm lợc và
đánh giá chung .
- Cho điểm hkuyến khích 1 số bài.
- Nhận xét giờ học.
- Nhận xét bố cục, tỷ lệ các bộ phận
trên bài vẽ ?
- Bài nào vẽ đẹp nhất ?
* Dặn dò:
- Tập vẽ chân dung ngời thân ở nhà .
- Su tầm tranh chân dung .
- Đọc trớc bài 14 (su tầm tranh có liên quan).
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
21
Phiếu thảo luận phần 1:
Tỉ lệ khuôn mặt chia theo chiều dọc
Câu hỏi:
1, Khuôn mặt tính theo chiều dọc có những tỉ lệ bộ phận nào bằng nhau ?
2, Mắt, miệng ở vị trí nh thế nào trên khuôn mặt ?
3, Tai ở vị trí nh thế nào trên khuôn mặt ?
4, Các tỉ lệ này ở mọi ngời có hoàn toàn giống nhau không ? Vì sao ?
5, ở trẻ em và ngời trởng thành thì đờng chia đôi khuôn mặt theo chiều dọc

nằm ở bộ phận nào ?
HS trả lời:









Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
* Tóm lại:
Để có đợc một tiết dạy hiệu quả, ngoài việc chuẩn bị chu đáo các phơng tiện,
thiết bị dạy học thì điều quan tọng hơn là phải thiết kế các hoạt động dạy
học khoa học, hợp lý, phù hợp từng phân môn. Cần vạch rõ hoạt động của
thầy là gì, hoạt động của trò là gì, thầy làm gì, trò làm gì à làm nh thế nào,
phải lờng trớc các tình huống để có cách giải quyết, khắc phục mang lại hiệu
quả tốt nhất.
Kết hợp sử dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học phát huy tính độc lập,
tích cực, tự chủ, sáng tạo của từng học sinh.
Xây dựng mục tiêu bài dạy cụ thể, biết đợc trọng tâm bài dạy là gì để
chuyền đạt và khắc sâu. Ngoài ra cần phải liên hệ với thực tế cuộc sống, đó
là cách tốt để bồi dỡng năng lực thẩm mĩ cho học sinh.
Dạy các môn nghệ thuật ở trờng THCS nói chung và dạy học môn Mĩ Thuật
nói riêng là cả một quá trình, cả một nghệ thuật. Để làm đợc điều trên ngời
giáo viên THCS phải trau rồi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy.
Phải nắm chắc kiến thức, ngôn ngữ của hội hoạ, phải nghiên cứu phơng pháp
giảng dạy, chuyền đạt, phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng, thiết bị dạy học và

thiết kế giáo án một cách kỹ càng, khoa học.
Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
22
Phiếu thảo luận phần 2:
Tỉ lệ khuôn mặt chia theo chiều dọc
Câu hỏi:
1, Tỉ lệ chiều ngang của con mắt bằng bao nhiêu phần chiều ngang khuôn
mặt ?
2, Khoảng cách giữa 2 mắt bằng mấy phần chiều ngang khuôn mặt ?
3, Chiều ngang của mũi và miệng có tỉ lệ nh thế nào với chiều ngang khuôn
mặt (So với các bộ phận khác) ?
HS trả lời:










Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
Phần III: Kết luận chung
5.1 Kết luận:
Dạy học mĩ thuật là qua trình cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
giáo dục thẩm mĩ từ đó xây dựng đợc tình cảm thẩm mĩ, tình cảm đạo đức
cho học sinh.
Mục tiêu cuối cùng là giúp cho thế hệ trẻ mầm non tơng lai của đất

nớc có đợc sự phát triển toàn diện nhằm xây dựng một xã hội, một đất nớc
giàu mạnh, tơi đẹp, văn minh
Đề tài xây dựng một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao
khả năng thẩm mĩ cho học sinh mà qua giảng dạy tôi đã đúc rút ra. Tôi thấy
đây là vấn đề mà các giáo viên mĩ thuật ở trờng THCS cần nghiên cứu, vì
vậy tôi đa ra một số biện pháp để tham khảo.
Nắm đợc những nội dung trên trong quá trình dạy học môn mĩ thuật
cần nhận thấy một số vấn đề sau:
Trong mối quan hệ thẩm mĩ giữa con ngời và hiện thực mà ở đây là
quan hệ giữa học sinh với hiện thực thì ngời thầy phải llà cầu nối xây dựng,
củng cố mối quan hệ thẩm mĩ đó, cụ thể
- Cung cấp kiến thức thẩm mĩ cho học sinh để học sinh nhận thức đợc
vẻ đẹp của đối tợng thẩm mĩ (định hớng thẩm mĩ).
- Giúp đỡ học sinh tìm kiếm hoặc mang tới cho họ những đối tợng
mang giá trị thẩm mĩ. VD: mẫu vẽ (các đồ vật), đồ dùng trực quan phải đẹp,
mang tính tuyệt đối.
5.2 Kiến nghị:
- Cần có thêm hệ thống phòng chức năng để tổ chức các hoạt động
dạy học hiệu quả hơn.
- Cung cấp thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tranh ảnh, mẫu vẽ, t
liệu, tài liệu tham khảo
- Cung cấp hệ thống máy chiếu phụ vụ cho dạy học.
Phụ bản tranh

Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
23
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
H1:
H2:

Phụ bản tranh

Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
24
Một số biện pháp giáo dục thẩm mĩ nhằm nâng cao khả năng thẩm mĩ
cho học sinh THCS
H3:
H4:
Phụ bản tranh

H5:
H6:
Phụ bản tranh

Họ tên: Hà Thị Thu Hiền - Trờng TH Kiệt Sơn.
25

×