NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
1.1.1. Phương hướng chung
Từ thực tế của ngành GD, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển đất nước, chóng ta đang tiến hành đổi mới PPDH, chú trọng đến
việc phát huy tính tích cực chủ động của HS, coi HS là chủ thể của quá trình
dạy học. Phát huy tính tích cực học tập của HS được coi là nguyên tắc nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được
nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác định là một trong
những phương hướng cải cách GD phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng,
quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được chóng ta
nghiên cứu, áp dụng trong dạy học các môn học và được coi là phương
hướng dạy học tích cực.
1.1.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
Trong thời gian gần đây, một số chiến lược đổi mới PPDH được thử
nghiệm đó là "dạy học hướng vào người học", "hoạt động hoá người học"
1.1.2.1. Dạy học hướng vào người học
Đây là quan điểm được đánh giá là tích cực vì việc dạy học chú trọng
đến người học để tìm ra PPDH có hiệu quả. Có thể nhấn mạnh những điểm
quan trọng của việc dạy học hướng vào người học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống XH.
Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi Ých của HS.
- Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự
chuẩn bị thiết thực cho HS hoà nhập với XH.
- Về phương pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá
và giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi tư duy độc lập sáng tạo của HS thông
qua hoạt động học tập. HS chủ động tham gia các họat động học tập. GV là
người tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh
nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.
4
- Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học
linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo
án bài dạy cấu trúc linh hoạt và có sự phân hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển
năng khiếu của từng cá nhân.
- Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá
trình nhận xét đánh giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận
xét lẫn nhau. Nội dung kiểm tra chó ý đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy
luận, sáng tạo.
- Kết quả đạt được: Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm
tòi, HS được phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi,tự tin trong
cuộc sống.
Như vậy việc dạy học hướng vào người học đặt vị trí người học vừa là
chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm
năng của từng người học. Do đó vai trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo
của được phát huy. Người GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, động
viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng của mỗi HS giúp
họ chuẩn bị các hành trang bước vào cuộc sống. Tuy nhiên lí thuyết coi HS là
trung tâm chịu sự chi phối của ý thức hệ tư sản nên đã đi sâu vào việc tuyệt
đối hoá hứng thú, nhu cầu, hành vi biệt lập của cá nhân HS nên khi áp dụng
cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối hoá nhu cầu nguyện vọng của HS.
1.1.2.2. Dạy học theo hướng “Hoạt động hoá người học”
a. Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người
học
Nét đặc trưng cơ bản của định hướng hoạt động hoá người học là sự học
tập tự giác và sáng tạo của HS. Theo định hướng đó, các nhà nghiên cứu đã
đề xuất:
- HS phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tư duy.
- Các PPDH phải thể hiện được PP nhận thức khoa học bộ môn và tận
dụng khai thác đặc thù của bộ môn để tạo ra các hình thức họat động đa dạng,
phong phú của HS trong giờ học.
- Chú trọng dạy HS PP tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập.
b. Học tập và sáng tạo. Vai trò mới của người GV
5
ĐÓ hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của
HS, cách tốt nhất là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực
của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành
quan điểm đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng phong cách “học tập sáng
tạo” là cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
Ngày nay việc học tập của HS mang nhiều ý nghĩa tự học, còn người
GV cần chú ý đến dạy cách học thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng
định vai trò của người GV không hề suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất
của vai trò này đã thay đổi: người GV không phải là nguồn phát thông tin duy
nhất, không chỉ lo truyền thụ kiến thức, không phải là người làm mọi việc cụ
thể trên lớp. Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau:
- Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích,
nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ chức (tức là soạn giáo án theo
những yêu cầu mới, có chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều khiển
họat động của HS, chỉ rõ hệ thống họat động của HS ).
- Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ
học tập tự nguyện, tự giác của HS .
- Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay
nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh
giá.
- Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức
khoa học của XH mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức
thu được để giải quyết một số vấn đề liên quan trong đời sống và sản xuất.
c. Các biện pháp hoạt động hoá người học
Trong dạy học hoá học cần sử dụng các biện pháp hoạt động hoá người
học như:
- Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa
dạng phong phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ
học như: + Tăng cường sử dụng TN hoá học, các phương tiện trực quan.
+ Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động
của HS: TN, dự đoán lí thuyết, mô hình hoá, giải thích, thảo luận nhóm
- Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt
động trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế, hướng
6
dẫn,điều khiển các hoạt động và tư duy của HS khi giải quyết các vấn đề học
tập thông qua các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. GV cần động viên
HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức
thụ động.Việc tăng thời gian hoạt động của HS có thể thực hiện bằng nhiều
cách như:
+ Giảm thuyết trình của GV xuống dưới 40-50% thời gian của một tiết
học, tăng đàm thoại giữa thầy và trò, trong đó ưu tiên sử dụng PP đàm thoại
nêu vấn đề. Tập luyện cho HS được thảo luận, tranh luận.
+ Khi HS nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp, GV cần đặt ra những câu
hỏi tổng hợp đòi hỏi HS phải so sánh, khái quát hóa, suy luận nhằm khắc sâu
và vận dụng sáng tạo kiến thức. Cần yêu cầu HS phát biểu nội dung theo ý
hiểu của các em mà không phụ thuộc vào từng từ trong sách.
+ Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn PP học tập của HS trên
cơ sở luyện tập cho HS được trình bày về PP tiếp cận vấn đề và vận dụng
tổng hợp, sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập hay
trong thực tiễn.
- Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS.
Có thể thực hiện biện pháp này bằng nhiều cách như:
+ Thường xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp-dạy học nêu vấn đề
và dạy cho HS giải quyết các vấn đề học tập(bài toán nhận thức) và các vấn
đề có liên quan đến thực tiễn từ thấp đến cao.
+ Tăng cường sử dụng các câu hỏi, bài tập đòi hỏi HS phải suy luận,
sáng tạo, trong đó có các bài tập sử dụng hình vẽ.
+ Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá
cao(và ngày càng cao) những biểu hiện chủ động sáng tạo của HS và đánh giá
cao kiến thức về TN hoá học, kĩ năng thực hành cũng như kĩ năng biết vận
dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
- Sử dụng phương tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin
trong dạy học hoá học. Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm: đèn chiếu,
máy chiếu phim, rađio, catsset, tivi, camera, máy vi tính ,cùng các giá mang
thông tin như: bản trong(sử dụng cho máy chiếu hắt ), phim, đĩa và băng từ
(sử dụng cho camera, máy vi tính, đầu kĩ thuật số ).
1.1.3. Dạy học tích cực.
7
1.1.3.1. PPDH tích cực.
PPDH tích cực là thuật ngữ nói tới những PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì vậy PPDH tích cực thực
chất là các PPDH hướng tới việc giúp HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo
chống lại thói quen học tập thụ động.
1.1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của PPDH tích cực
Có thể đưa ra 5 dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau, đủ để phân biệt với các
PP thụ động:
1-Những PPDH có chú trọng đến việc tổ chức, chỉ đạo để người học trở
thành chủ thể hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa
biết.Trong giờ học người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, người học được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm TN, giải
quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Thông qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được GV sắp đặt.
2-Những PPDH có chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng, PP và thói
quen tự học từ đó mà tạo cho HS sự hứng thú, lòng ham muốn, khát khao học
tập, khởi động lòng ham muốn vốn có trong mỗi HS để giúp họ dễ dàng thích
ứng với cuộc sống của XH phát triển, XH tri thức.
3-Những PPDH chú trọng đến việc tăng cường học tập cá thể, phối hợp
với học tập hợp tác theo nhóm, lớp học. Thông qua tương tác giữa GV với
HS, giữa HS với HS bằng sự trao đổi, tranh luận thể hiện quan điểm của từng
cá nhân, sự đánh giá nhận xét những quan điểm của bạn mà HS nắm được
kiến thức, cách thức tư duy, sự phối hợp hoạt động cá thể.
4-Những PPDH có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương tiện trực
quan, nhất là các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn như: máy vi tính, các phần
mềm dạy học đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo năng lực
và nhu cầu của mỗi HS, giúp các em tiếp cận được với các phương tiện kĩ
thuật hiện đại trong XH phát triển.
5-Những PPDH có sử dụng các PP kiểm tra đánh giá đa dạng khách
quan, tạo điều kiện để HS được tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau. Nội dung, PP, hình thức kiểm tra đánh giá phải đa dạng
phong phú với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, máy vi tính và phần mềm
8
kiểm tra để đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực tình trạng kiến
thức của HS và quá trình đào tạo. Sự thay đổi khâu đánh giá sẽ có tác động
mạnh mẽ đến việc đổi mới PPDH theo hướng DH tích cực.
Những nét đặc trưng của PPDH tích cực đã thể hiện được quan điểm, xu
hướng đổi mới PPDH hoá học. Như vậy khi sử dụng các PPDH hoá học
chúng ta cần khai thác những yếu tố tích cực của từng PPDH đồng thời cũng
cần phối hợp các PPDH với các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật,
tính đặc thù của PPDH hoá học để nâng cao tính hiệu quả của quá trình đổi
mới PPDH hoá học.
1.2. THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm - vì vậy TNHH đóng một vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học phổ thông. TNHH có
vai trò và ý nghĩa như thế nào trong dạy học hóa học?
1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của TNHH trong dạy học hoá học
TN hoá học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học, nó giữ vai trò cơ
bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hoá học ở trường
phổ thông vì những lÝ do sau đây:
- TN giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. TN là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình
nhận thức cảm tính của HS, để sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa và tiến lên
đến cụ thể trong tư duy.
- TN giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tư duy
của HS. TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính
chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là phương
tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ
thuật.
- TN do tù tay GV làm sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho học trò học tập
và bắt chước, để rồi sau khi HS làm TN, các em sẽ học được cả cách thức làm
TN. Do đó có thể nói TN do GV trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những
kĩ năng TN đầu tiên ở HS một cách chính xác.
- Thông qua TNHH, HS nắm kiến thức một các hứng thú, vững chắc.
TNHH được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để
dẫn đến lí thuyết hoặc với tư cách kiểm tra lí thuyết.
9
- TN có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
TN biểu diễn của GV được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, trong khâu
hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. TN của HS cũng được sử dụng trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học nói trên.
Như vậy, TNHH là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết
định trong quá trình dạy học hoá học.
1.2.2. Phân loại, yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học
hoá học
1.2.2.1. Phân loại TNHH
Trong trường phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau đây:
a. TN biểu diễn của GV: Là TN do GV tù tay trình bày trước HS.
b. TNHS: Là TN do HS tự làm. Tùy theo mục đích của việc sử dụng
trong quá trình học tập (để nghiên cứu tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện
kiến thức hay kiểm tra kiến thức kĩ năng kĩ xảo) mà TNHS chia thành 3 dạng:
- TN đồng loạt của HS khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu sâu một
vài nội dung của bài học.TN được làm với tất cả các HS trong lớp hoặc theo
nhóm hoặc chỉ một vài HS do GV chỉ định, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện
cơ sở vật chất và nội dung bài học.
- TNTH ở PTN nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kĩ
thuật tiến hành TN, thường được tổ chức sau một số bài hoặc cuối học kì.
- TN ngoại khoá thường được tiến hành nh:
+ TN vui trong các buổi hội vui về hoá học. TNHH vui hết sức phong
phú, làm cho các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chuyên đề HH thêm sinh động
hấp dẫn, có tác dụng tạo hứng thú học tập và gây tò mò khoa học cho HS.
+ TN ở nhà: ở dạng TN này, HS tự kiếm dụng cụ, nguyên vật liệu, hóa
chất cần thiết, GV hướng dẫn đề tài. TN này có tác dụng tăng cường hứng thú
học tập, nâng cao vai trò GD kĩ thuật tổng hợp, gắn liền kiến thức với đời
sống thực tế.
1.2.2.2. Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học
hoá học
a. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn TN
Trong khi biểu diễn TNHH, người GV nhất thiết phải tuân theo những
yêu cầu sau đây:
10
- Đảm bảo an toàn cho GV và HS
GV phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và pháp luật về mọi điều
không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của HS. Do đó GV
nhất thiết phải tuân theo tất cả những qui định về bảo hiểm. Luôn giữ hoá
chất, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, bình tĩnh khi làm TN sẽ đảm
bảo được an toàn. Sự nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm TN, sù
am hiểu nguyên nhân của những sự không may có thể xảy ra, ý thức trách
nhiệm, tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các
TN.Tuy nhiên GV không nên quá cường điệu sự nguy hiểm của các TN và
tính độc của các hoá chất làm cho HS sợ hãi.
- Đảm bảo thành công của TN:
Muèn TN có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật TN, phải tuân theo
đầy đủ và chính xác chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi tiến hành TN.
GV phải chuẩn bị chu đáo, làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên
lớp.
Để đảm bảo TN được thành công GV cần lưu ý những điểm sau:
+ Lượng hoá chất, nồng độ, nhiệt độ là những yếu tố quyết định khi làm
TN.
+ Phải kiểm tra số lượng và chất lượng của các hoá chất, dụng cụ.
Khi TN thất bại, GV cần bình tĩnh suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân và
cách giải quyết.
- TN phải rõ, HS phải được quan sát đầy đủ:
GV không được che lấp TN. Kích thước dụng cụ và lượng hoá chất phải
đủ lớn. Bàn để biểu diễn TN cao vừa phải. Bố trí thiết bị, ánh sáng, phông nền
thích hợp để cả lớp quan sát được rõ hiện tượng xảy ra của TN.
- TN phải đơn giản, dụng cụ TN gọn gàng mĩ thuật, đồng thời phải đảm
bảo tính khoa học:
Những TN quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. Nhiều GV
đã phát huy sáng kiến cải tiến dụng cụ TN cho đơn giản, dùng những hoá chất
dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn thiếu
thốn của nước ta. Đó là việc làm rất đáng khuyến khích, nhưng đồng thời
cũng phải chú ý đảm bảo cho các dụng cụ TN được mĩ thuật, đảm bảo tính
khoa học.
11
- Số lượng TN trong một bài là vừa phải, hợp lí:
Cần tính toán hợp lí số lượng TN cần biểu diễn trong một bài lên lớp và
thời gian dành cho mỗi TN. Chỉ nên chọn làm một số TN phục vụ trọng tâm
bài học. Không nên tham lam và chạy theo những hiện tượng gây ra tiếng nổ,
sự cháy sáng lạ mắt thích thú với HS.
- TN phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng:
Nội dung của TN phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm
vững bản chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài
học. GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của TN và tác dụng của
từng dụng cụ. Cần tập luyện cho HS quan sát các hiện tượng xảy ra trong TN,
giải thích hiện tượng và rót ra những kết luận khoa học hướng vào những
điểm cơ bản nhất của bài học.
Phối hợp lời giảng của GV với việc biểu diễn TN: Điều này có ý nghĩa
rất lớn trong PP TN biểu diễn bởi GV, TN làm nguồn thông tin đối với HS,
còn lời nói của GV giữ vai trò chỉ đạo, hướng dẫn. Lời nói của GV hướng dẫn
sự quan sát và chỉ đạo sự suy nghĩ của trò để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí,
qua đó mà lính hội được kiến thức. GV căn cứ vào tính chất nội dung nghiên
cứu, trình độ lĩnh hội của HS để phối hợp sử dụng các biện pháp dùng lời và
TN sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
b. Những yêu cầu sư phạm đối với TNTH:
Để TNTH đạt được nhiệm vụ và mục đích đề ra, cần đảm bảo những yêu
cầu sau đây:
- Cần chuẩn bị thật tốt cho giờ thực hành:
GV tổ chức cho HS nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm TNTH. GV
cần làm trước các TN để hướng dẫn HS viết bản tường trình được cụ thể,
chính xác, phù hợp với thực tế, điều kiện thiết bị của PTN. Cần cố gắng chuẩn
bị những phòng dành riêng cho các giờ TN.
Tất cả hoá chất, dụng cụ cần dùng phải được xếp đặt trước trên bàn để
các em không phải đi lại tìm kiếm trong quá trình làm TN.
Đối với những lớp lần đầu vào PTN, GV cần giới thiệu những điểm
chính của nội quy PTN nh:
+ HS phải chuẩn bị trước ở nhà.
+ Phải thực hiện đúng các qui tắc phòng độc, phòng cháy nổ.
12
+ Không được để đồ dùng riêng trên bàn làmTN nh: cặp, mũ, sách vở
+ Không được nói chuyện riêng, đi lại lấy hoá chất và dụng cụ ở bàn
khác.
+ Phải tiết kiệm hoá chất khi làm TN.
+ Khi làm xong TN, phải rửa sạch dụng cụ TN và xếp vào đúng nơi đã
lấy.
- Phải đảm bảo an toàn:
Những TN với các chất độc, dễ nổ, gây bỏng thì không nên cho HS làm;
nếu cho làm thì GV phải chú ý theo dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt
đối.
- TN và dụng cụ phải đơn giản nhưng phải rõ ràng, chính xác và đảm
bảo mĩ thuật:
Cần cố gắng dùng một lượng nhỏ hoá chất sẽ GD được HS tính cẩn thận,
chính xác trong công việc và tinh thần tiết kiệm của công. Ngoài ra nếu dùng
lượng hoá chất nhỏ sẽ an toàn hơn.
- Khi chọn các TNTH thì GV phải tính đến tác dụng của các TN đó tới
việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
- Đảm bảo và duy trì được trật tự của lớp trong quá trình làm TN:
Giê TN sẽ không có kết quả tốt nếu HS mất tập trung, gây ồn, không
nghe thấy những chỉ dẫn, nhận xét của GV. Các nguyên nhân gây mất trật tự
là do không đủ hoá chất, dụng cụ, lớp đông
- GV cần theo dõi và hướng dẫn kĩ thuật cho HS:
Không nên để HS làm TN một cách tự do, cũng không nên hỏi các em
những câu hỏi không cần thiết hoặc làm thay các em. GV nên chỉ dẫn cho các
em những sai lầm hay thiếu sót.
1.2.3. Thực trạng sử dụng TN hoá học ở trường phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng về vấn đề sử dụng TN trong dạy học hoá học hiện
nay, chúng tôi đã tiến hành quan sát, điều tra, phỏng vấn GV, HS một số
trường THCS tại tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể:
- Khảo sát cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học hoá học.
- Phỏng vấn trực tiếp HS.
- Phỏng vấn GV bằng phiếu với nội dung sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA
13
1. Xin các thầy cô giáo vui lòng cho biết các thông tin và đánh dấu vào
bảng sau:
Dạng sử dông TN TNGV dạng TNHS dạng
TNTH
Minh
họa
Nghiên
cứu
Minh
họa
Nghiên
cứu
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tiến hành
2. Theo thầy, cô giáo, mức độ sử dụng TNHH trong dạy học như trên là
do nguyên nhân nào?
Chúng tôi đã gửi đi 30 phiếu cho GV 15 trường THCS thuộc huyện Thọ
Xuân, huyện Triệu Sơn, huyện Yên Định. Sau khi thu thập và tổng hợp ý kiến
trên phiếu cho thấy:
- GV đã sử dụng TN trong dạy học, hình thức sử dụng chủ yếu là để
minh họa cho kiến thức mà GV đã thông báo. TNHS Ýt được thực hiện.
TNTH có được thực hiện song không thường xuyên và không đạt yêu cầu đặt
ra.
- Các nguyên nhân chủ yếu là :
+ Hoá chất, dụng cô không được bảo quản tốt nên nhanh hỏng và thiếu
nhiều.
+ Tất cả các trường đều không có phụ tá TN, do vậy GV gặp nhiều khó
khăn trong việc chuẩn bị TN, cho dù đã chuẩn bị trước thì thời gian nghỉ giữa
2 tiết học cũng không kịp để GV lấy các bộ dụng cụ, hóa chất từ PTN lên lớp
học.
+ Hầu hết các bài thực hành đều không thực hiện được theo đúng yêu
cầu do nhiều trường chưa có PTN, đồng thời kĩ năng sử dụng dụng cụ, hóa
chất của HS rất kém (vì Ýt được làm trực tiếp) nên khi tiến hành TN các em
rất lúng túng, vụng về. Do đó thường không đủ thời gian để hoàn thành bài
thực hành.
1.2.4. Sử dông TN hoá học theo hướng dạy học tích cực
TN trong dạy học hoá học sẽ được coi là tích cực khi TNHH được dùng
làm nguồn kiến thức để HS khai thác,tìm kiếm kiến thức hoặc được dùng để
kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái
14
niệm. Các TN dùng trong giờ dạy học hoá học chủ yếu do HS thực hiện nhằm
nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự đoán. Các TN phức tạp được
GV biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Các dạng sử
dụng TN hoá học nhằm mục đích minh họa, chứng minh cho lời giảng được
hạn chế dần và được đánh giá là Ýt tích cực. TNHH được tiến hành theo PP
nghiên cứu do GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều được đánh
giá là có mức độ tích cực cao.
1.2.4.1. Sử dụng TN theo PP nghiên cứu
Trong dạy học hoá học, PP nghiên cứu được đánh giá là PPDH tích cực
vì nó dạy HS cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu
tìm tòi. Khi sử dụng PP này HS trực tiếp tác động vào đối tượng,đề xuất các
giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề và
lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.TNHH được dùng như là nguồn
kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, như là phương tiện xác nhận tính đúng
đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. Người GV cần hướng dẫn
các hoạt động của HS như:
- HS hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
- Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước
khi làm TN.
- Tiến hành TN, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng TN.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của TN.
- Giải thích hiện tượng, viết ptpư và rót ra kết luận.
Sử dông TN theo PP nghiên cứu sẽ giúp HS hình thành kĩ năng nghiên
cứu khoa học hoá học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.2.4.2. Sử dụng TN đối chứng
Để hình thành khái niệm hoá học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác
về một quy tắc, tính chất của các chất cần hướng dẫn HS sử dụng TNHH ở
dạng đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú
ý.Từ các TN đối chứng mà HS lựa chọn, tiến hành và quan sát sẽ rót ra được
nhận xét đúng đắn, xác thực và nắm được PP giải quyết vấn đề học tập bằng
thực nghiệm. GV cần chú ý hướng dẫn HS cách chọn TN đối chứng, cách tiến
15
hành TN đối chứng, dự đoán hiện tượng trong các TN đó rồi tiến hành TN,
quan sát và rót ra kết luận về kiến thức thu được.
1.2.4.3. Sử dụng TN nêu vấn đề
Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng nhất là xây dựng bài toán
nhận thức hay tạo ra các tình huống có vấn đề. Trong dạy học hoá học ta có
thể dùng TNHH để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến
thức mới trong HS. Khi dùng TN để tạo tình huống có vấn đề, có thể tiến
hành như sau:
- GV nêu ra vấn đề cần nghiên cứu bằng TN.
- Tổ chức cho HS dự đoán kết quả TN, hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở
kiến thức đã có của HS.
- Hướng dẫn HS tiến hành TN và quan sát hiện tượng. Hiện tượng của
TN không đúng với đại đa số dự đoán của HS sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức,
kích thích HS tìm tòi giải quyết vấn đề. Kết quả là HS nắm vững kiến thức,
tìm ra con đường giải quyết vấn đề và có niềm vui của người khám phá.
Sử dông TN theo PP nêu vấn đề được đánh giá là có mức độ tích cực
cao.
1.2.4.4. Sử dụng TN hoá học tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất các
chất
Tổ chức cho HS dùng TN nghiên cứu tính chất của các chất chính là
quá trình đưa HS tham gia hoạt động nghiên cứu một cách tích cực. GV cần
hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động như:
- Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
- Phân tích, dự đoán lí thuyết về tính chất của các chất cần nghiên cứu.
- Đề xuất các TN để xác nhận các tính chất đã dự đoán.
- Lựa chọn dụng cụ, hoá chất, đề xuất cách tiến hành TN.
- Tiến hành TN, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng, sai của
những dự đoán.
- Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.
Quá trình sử dụng TN tổ chức cho HS hoạt động nghiên cứu trong bài
truyền thụ kiến thức mới thường được áp dụng cho líp HS khá, giỏi thì có
hiệu quả cao hơn.Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập GV cần chuẩn bị
chu đáo,theo dõi chặt chẽ để hướng dẫn, bổ sung chỉnh lí cho HS .
16
1.2.5. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học theo
hướng dạy học tích cực
Bản thân bài tập hóa học là PPDH hóa học tích cực, song tính tích cực
của PP này được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để
HS tìm tòi chứ không phải để HS tái hiện kiến thức. Với tính đa dạng của
mình, bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong
các bài dạy học hóa học, nhưng hiệu quả của nó còn phụ thuộc vào việc sử
dụng của GV trong quá trình dạy học.
Trong mục tiêu môn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ
năng hóa học và kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. Bài tập
thực nghiệm là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng
thực hành, PP làm việc khoa học, độc lập cho HS. GV có thể sử dụng bài tập
thực nghiệm khi nghiên cứu, hình thành kiến thức mới; khi luyện tập, rèn
luyện kĩ năng cho HS; khi kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.
Khi giải bài tập thực nghiệm, HS phải biết vận dụng kiến thức để giải
bằng lí thuyết rồi sau đó tiến hành TN để kiểm nghiệm tính đúng đắn của
những bước giải lí thuyết và rót ra kết luận về cách giải. GV cần hướng dẫn
HS các bước giải bài tập thực nghiệm:
Bước 1: Giải lí thuyết, hướng dẫn HS phân tích lí thuyết, xây dựng các
bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả TN, lựa chọn hóa chất, dụng cụ, dự
kiến cách tiến hành.
Bước 2: Tiến hành TN, chú trọng đến các kĩ năng:
- Mô tả đầy đủ, đúng hiện tượng TN và giải thích đúng các hiện tượng
đó.
- Đối chiếu kết quả TN với việc giải lí thuyết, rót ra nhận xét, kết luận.
Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của HS cũng có
thể thay đổi cho phù hợp. Cần chó ý rằng khi sử dụng các bài tập thực
nghiệm, có thể dùng nhiều hình thức khác nhau :
+ Sử dụng các TNHH và các dụng cụ hóa chất cần thiết đÓ làm bài tập
(toàn thể HS làm hoặc một vài em làm TN biểu diễn; kết hợp vừa giải bằng lí
thuyết và có một phần bằng thực nghiệm).
+ Bài tập chỉ được giải bằng lí thuyết (mang tích chất thực nghiệm tưởng
tượng).
17
+ Bài tập bằng hình vẽ, sơ đồ (dùng hình vẽ để mô tả cách lắp đặt dụng
cụ,thu khí hoặc từ hình vẽ, sơ đồ cho trước phân tích các khả năng phù
hợp ).
18
Chương 2
MỘT SÈ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KIẾN THỨC - KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
CHO HỌC SINH THCS THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM HÓA
HỌC CHO HỌC SINH
Hệ thống kiến thức này bao gồm
2.1.1. Kiến thức về kĩ năng sử dụng hóa chất
Đó là các kiến thức về: - Cách sử dụng, lựa chọn hóa chất cần thiết cho
các TN tiến hành trong chương trình .
- Cách sử dụng, bảo quản hóa chất dùng trong trường phổ thông .
- Lựa chọn các hóa chất có thể thay thế để đảm bảo yêu cầu tiến hành
được TN.
2.1.2. Kiến thức về kĩ năng sử dụng dụng cụ TN
Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ thông dụng trong PTN .
Biết lựa chọn các dụng cụ cần thiết chuẩn bị cho TN và biết cách sử
dụng các dụng cụ đó .
Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng
bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp .
Có ý thức cải tiến dụng cụ TN: thay thế dụng cụ trong PTN cho phù hợp
với điều kiện ở trường phổ thông .
2.1.3. Kiến thức về kĩ năng tiến hành TN
Nắm được các thao tác TN cơ bản, hiểu được ý nghĩa các thao tác trong
từng TN cụ thể và điều kiện đảm bảo cho TN an toàn, thành công.
Xác định được trình tự hợp lí các thao tác khi tến hành TN biểu diễn .
2.1.4. Kiến thức về kĩ năng sử dụng TN
Xác định mục đích của các TN sử dụng trong từng bài học cụ thể .
Biết khai thác các hiện tượng chính của TN có liên quan đến kiến thức
của bài học .
Sắp xếp bố trí nơi biểu diễn TN đáp ứng yêu cầu sư phạm của TN .
PP làm TN đảm bảo yêu cầu sư phạm.
2.1.5. Kiến thức về kĩ năng quan sát, mô tả TN
Mô tả rõ ràng cách tiến hành TN .
19
Hiểu biết về cách quan sát, nhận ra hiện tượng chính trong TN và cách
mô tả đầy đủ, rõ ràng, chi tiết quá trình biến đổi hóa học.
2.1.6. Kiến thức về kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học trong giải
thích hiện tượng
Lựa chọn kiến thức hóa học để giải thích đúng bản chất các hiện tượng xảy ra.
Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng của TN với kiến thức hóa học cần
truyền đạt thông qua TN .
2.2. HỆ THỐNG CÁC THÍ NGHIỆM HÓA HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
SGK LÍP 8, 9
Trong chương trình SGK líp 8, líp 9 hiện nay, các TN trong mỗi tiết học
và các bài thực hành đã được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.
Chúng tôi đã lựa chọn và thống kê hệ thống các TN cho từng bài dạy,
theo từng chương của mỗi khối lớp, bao gồm 26 TNHH được sử dụng khi
nghiên cứu bài mới và 18 TNTH đối với lớp 8; 75 TNHH được sử dụng khi
nghiên cứu bài mới và 21 TNTH đối với lớp 9 (Xem Phụ lục - Mục I).
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KIẾN THỨC - KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
CHO HỌC SINH THCS THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng TN trong dạy học Hoá học
theo hướng dạy học tích cực
Trong dạy học Hoá học việc sử dụng có hiệu quả TNHH cần chú ý đến
nội dung, vị trí bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc
hại của hoá chất, kĩ năng TN đã có của HS. Với các TN phức tạp có sử dụng
hoá chất độc hại dễ gây nguy hiểm, cháy nổ thì cần được thực hiện bởi GV.
Các TNHH do GV biểu diễn cần tăng cường thực hiện theo PP nghiên cứu,
hạn chế việc sử dụng theo PP minh hoạ nhằm phát huy tính tích cực nhận
thức, rèn luyện năng lực tự học và tư duy của HS.
Với các TN tiến hành đơn giản, sử dụng hoá chất Ýt độc hại và khó gây
nguy hiểm cho HS, có thể để HS thực hiện tạo điều kiện cho HS tìm tòi
nghiên cứu và tự thu nhận kiến thức dưới sự hướng dẫn điều khiển của GV.
2.3.1.1. Sử dụng TN khi nghiên cứu bài mới
Trong khi nghiên cứu bài mới có thể sử dụng TN biểu diễn của GV hoặc
TNHS tuỳ theo nội dung kiến thức, mức độ của từng TN và điều kiện cụ thể
của từng trường ( cơ sở vật chất, đối tượng HS ). Việc lựa chọn, xây dựng
được một hệ thống các TN cho mỗi tiết dạy, cho mỗi chương và đề xuất PP sử
20
dụng các TN đó theo hướng dạy học tích cực là rất có Ých cho mỗi GV đứng
lớp vì sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức vào việc chuẩn bị các TN.Với
mục đích đó chúng tôi đã xây dựng quy trình xác định PP sử dụng các TN
trong khi nghiên cứu bài mới theo hướng dạy học tích cực và đề xuất PP sử
dụng cụ thể cho từng TN ở mỗi bài học trong chương trình sách giáo khoa
Hoá học lớp 8, líp 9.
• QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM TRONG
KHI NGHIÊN CỨU BÀI MỚI THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Bước 1: Xác định TN cần tiến hành
Bước 2: Xác định mục tiêu của TN
Bước 3: Xác định những kiến thức có liên quan
Bước 4: Xác định PP sử dụng TN
Một số ví dụ cụ thể
Ví dô 1: Trong bài “ Sự biến đổi chất “ ( Bài 12 - líp 8 )
- TN cần tiến hành : Dùng nam châm để thử tính chất của:
+ Hỗn hợp bột S và bột Fe trộn lẫn
+ Hỗn hợp bột S và bột Fe trộn lẫn và được đun nóng
- Mục tiêu của TN :
+ Kiến thức : Qua TNHS phân biệt được hiện tượng vật lí, hiện tượng
hóa học
+ Kĩ năng : Rèn kĩ năng làm TN, kĩ năng quan sát, mô tả .
- Những kiến thức có liên quan : Trong chương trình vật lí lớp 7, HS đã
biết về tính chất từ tính của sắt (thanh nam châm hút sắt )
Vì vậy : Với TN này thì GV có thể tiến hành làm TN hoặc tổ chức cho
HS làm TN theo PPNC.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV: Nêu mục đích của TN
Nghiên cứu TN để rót ra nhận xét về
hiện tượng vật lývà hiện tượng hóa học.
GV: Nêu cách tiến hành TN (như SGK)
- Yêu cầu HS quan sát, nhận xét màu sắc
của hỗn hợp bột Fe và bột S trước khi
đun nóng .
- Yêu cầu HS dự đoán các hiện tượng
HS: Lắng nghe để hiểu mục đích của TN
HS: Quan sát, nhận xét
- Dự đoán :
1. Khi hỗn hợp không bị đun nóng thì:
a, Sản phẩm không bị thanh nam
châm hút
b, Bét Fe bị thanh nam châm hút
21
xảy ra .
GV: -Tiến hành làm TN ( hoặc yêu cầu
HS làm TN theo nhóm )
- Yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy
ra, rót ra kết luận
- Yêu cầu HS xác nhận sự đoán đúng
- Yêu cầu HS kết luận về các hiện tượng
xảy ra.
GV: Yêu cầu HS cho biết dấu hiệu phân
biệt 2 hiện tượng quan sát được.
GV: Thông báo hiện tượng 2a gọi là
hiện tượng hóa học. Yêu cầu HS trả lời.
- Hiện tượng hóa học là gì ?
- Để phân biệt hiện tượng vật lý và hóa
học có thể dựa vào dấu hiệu nào ?
GV: Nhận xét, kết luận về hiện tượng
vật lý, hiện tượng hóa học và dấu hiệu
phân biệt chúng.
2. Khi hỗn hợp bị đun nóng thì :
a, Màu sắc của hỗn hợp không thay
đổi, thanh nam châm hút Fe
b, Màu sắc của hỗn hợp thay đổi, sản
phẩm không bị thanh nam châm hút .
HS: Quan sát hiện tượng, rót ra nhận
xét.
- Khi đưa thanh nam châm lại gần hỗn
hợp không bị đun nóng: Sắt bị nam
châm hút (bột sắt, bột lưu huỳnh vẫn giữ
nguyên trong hỗn hợp)
- Khi đun nóng hỗn hợp: Hỗn hợp nóng
đỏ lên và chuyển dần thành màu xám
đen, sản phẩm không bị nam châm hút.
(Chất rắn thu được không còn tính chất
của sắt).
Kết luận: Dự đoán 1b, 2a đúng
1b: Hiện tượng vật lý
2a: Không phải là hiện tượng vật lý
HS: Nêu dấu hiệu phân biệt
- Không có chất mới tạo thành (1b)
- Có chất mới tạo thành (2a)
HS: Trả lời
HS: Theo dõi, ghi bài.
Ví dô 2: TN nhôm pư với dd kiềm ở bài 18 “Nhôm” (Líp 9)
- TN cần tiến hành: Al pư với dd kiềm. (Cho dây nhôm vào ống nghiệm
đựng dd NaOH)
- Mục tiêu của TN:
+ Kiến thức: Al có pư với dd kiềm (TCHH đặc biệt của Al)
22
+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm TN, quan sát, nhận xét, rót ra kết luận.
- Những kiến thức có liên quan: Từ TCHH chung của KL đã được học,
HS sẽ biết được TCHH của Al đó là:
+ Al tác dụng với phi kim.
+ Al tác dụng với dd axit.
+ Al tác dụng với dd muối của KL hoạt động yếu hơn.
Khi tìm hiểu về TCHH đặc biệt của Al (Al tác dụng với dd kiềm) sẽ xuất
hiện vấn đề về TCHH của KL nói chung và TCHH riêng của Al, xuất hiện
mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết và kiến thức mới.
Như vậy: Có thể dùng TN nêu vấn đề để giải quyết mâu thuẫn trên.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV: - Đặt vấn đề : Ngoài tính chất
chung của KL, Al còn có TCHH đặc biệt
nào không ?
- Yêu cầu HS dự đoán có hay không
hiện tượng xảy ra khi thả dây Al vào dd
NaOH
GV: Yêu cầu các nhóm HS tiến hành
làm TN. quan sát hiện tượng xảy ra, rót
ra kết luận.
GV: Giải thích cho HS (giải quyết mâu
thuẫn) Al pư được với dd NaOH là do
hợp chất của Al có tính chất đặc biệt
(chúng ta sẽ tìm hiểu ở lớp trên)
HS: Lắng nghe, nhận nhiệm vụ.
HS: dự đoán
- Không có hiện tượng xảy ra (Al không
pư với dd kiềm)
- Có hiện tượng xảy ra (Al pư với dd
kiềm)
HS: Làm TN theo nhóm.
Hiện tượng: Có nhiều bọt khí tạo thành,
Al tan dần.
HS: xuất hiện vấn đề.
Al pư với dd NaOH, tính chất này có
mâu thuẫn với tính chất của KL đã được
học không? hay do TN sai?
HS: Kết luận dự đoán đúng: Al pư với
dd kiềm.
Ví dô 3: Bài 19 “Sắt” (Líp 9)
- TN cần tiến hành: Sắt tác dụng với dd muối.
- Mục tiêu của TN:
+ Kiến thức: Sắt tác dụng với dd muối của KL kém hoạt động hơn.
+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm TN, quan sát, nhận xét.
23
- Kiến thức có liên quan: HS đã biết TCHH chung của KL:
+ KL tác dụng với phi kim.
+ KL tác dụng với dd axit.
+ KL tác dụng với dd muối của KL kém hoạt động hơn.
Vì vậy: Có thể sử dụng TN đối chứng và kiểm chứng khi nghiên cứu pư
của sắt với dd muối.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV: Nêu mục đích của TN: Nghiên cứu
pư của sắt với dd muối.
GV: Yêu cầu các nhóm:
- Kiểm tra dụng cụ, hóa chất cần dùng
trong TN
- Quan sát trạng thái các chất trước pư.
- Dự đoán liệu có pư nào xảy ra không?
Tại sao?
GV: Yêu cầu các nhóm làm TN kiểm tra
dự đoán. Quan sát, mô tả hiện tượng.
GV: Yêu cầu HS giải thích hiện tượng.
Viết pthh, rút ra kết luận về dự đoán tác
dụng của sắt với dd muối
HS: Lắng nghe, nhận nhiệm vụ.
HS: thực hiện theo nhóm
- Dụng cô: 2 đinh sắt sạch, 2 ống nghiệm
ống nghiệm (1) đựng dd MgCl
2
ống nghiệm (2) đựng dd CuSO
4
- Nhận xét: trước pư:
đinh sắt màu xám trắng, dd CuSO
4
màu
xanh, dd MgCl
2
không màu.
Dự đoán: có pư Fe với dd CuSO
4
vì Fe
đứng trước Cu trong dãy hoạt động hóa
học.
HS: tiến hành TN theo nhóm
Hiện tượng:
- ống nghiệm (1): Không có hiện tượng
gì xảy ra.
- ống nghiệm (2): đinh sắt được phủ màu đỏ
HS: Giải thích:
- Fe không pư với dd MgCl
2
(dd muối
của KL hoạt động mạnh hơn)
- Fe pư với dd CuSO
4
tạo thành Cu (màu
đỏ) (bám vào đinh sắt) và dd FeSO
4
.
Pthh: Fe + CuSO
4
→ Cu + FeSO
4
Kết luận: Dự đoán đúng: Sắt tác dụng với
dd muối của KL kém hoạt động hơn.
Ví dô 4: Trong bài 4 “Một sè axit quan trọng” (Líp 9)
- TN cần tiến hành: H
2
SO
4
đ,n
tác dụng với KL.
- Mục tiêu của TN:
24
+ Kiến thức: HS biết được H
2
SO
4
đ,n
có thể tác dụng được với nhiều KL
tạo thành muối, không giải phóng khí H
2
+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát, mô tả hiện tượng, rót ra nhận xét.
- Những kiến thức có liên quan: HS đã được học về TCHH chung của
axit, các em đã biết H
2
SO
4
loãng có thể tác dụng được với KL tạo thành muối
và giải phóng H
2
Vì vậy: Khi nghiên cứu tác dụng của H
2
SO
4
đ,n
với KL tạo thành muối và
không giải phóng H
2
, GV có thể tiến hành TN đối chứng.
+ Cho 1 Ýt lá đồng nhỏ vào ống nghiệm (1) đựng 1ml dd H
2
SO
4
loãng.
+ Cho 1 Ýt lá đồng nhỏ vào ống nghiệm (2) đựng 1ml dd H
2
SO
4
đặc.
(Sau đó đun nóng nhẹ cả 2 ống nghiệm)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV: Nêu mục đích của TN: Nghiên cứu
TCHH của H
2
SO
4
đ,n
với KL.
GV: - Yêu cầu HS quan sát trạng thái,
màu sắc các chất trước khi làm TN.
- Dự đoán xem có hay không có hiện
tượng xảy ra?
GV: Tiến hành làm TN
Yêu cầu HS quan sát, mô tả, rót ra kết
luận về dự đoán.
GV: Yêu cầu rót ra kết luận về tác dụng
HS: Lắng nghe, nhận nhiệm vụ.
HS: Quan sát trạng thái, màu sắc các
chất trước khi làm TN.
Dự đoán: - Khi chưa đun nóng:
+ Không có hiện tượng xảy ra ở cả 2 ống
nghiệm
+ Có hiện tượng xảy ra ở ống nghiệm (2)
- Khi đun nóng:
+ Không có hiện tượng xảy ra ở cả 2 ống
nghiệm
+ Có hiện tượng xảy ra ở ống nghiệm (2)
HS: Quan sát, mô tả
Hiện tượng: Khi chưa đun nóng: cả 2
ống nghiệm không có hiện tượng xảy ra.
Khi đun nóng:
- ở ống nghiệm (1) : không có hiện
tượng gì. Cu không tác dụng với H
2
SO
4
loãng.
- ở ống nghiệm (2) có hiện tượng sủi bọt
khí (khí mùi hắc), lá Cu tan dần, dd màu
xanh lam.
Kết luận: Dự đoán đúng: H
2
SO
4
đ,n
tác
25
của H
2
SO
4
đ,n
với KL dụng với Cu tạo thành muối và không
giải phóng H
2
.
HS: Nêu kết luận: H
2
SO
4
đ,n
tác dụng
được với nhiều KL và không giải phóng
khí H
2
.
Ví dô 5: Trong bài 4 “Một sè axit quan trọng” (Líp 9)
- TN cần tiến hành: Tác dụng của dd HCl với: giấy quỳ tím, KL Zn,
Cu(OH)
2
, CuO.
- Mục tiêu của TN: HS biết được dd HCl có TCHH của một axit.
+Tác dụng với chất chỉ thị
+ Tác dụng với KL giải phóng H
2
+ Tác dụng với bazơ
+ Tác dụng với oxit bazơ.
- Những kiến thức có liên quan: HS đã được học về TCHH chung của
axit
Vì vậy: Khi tìm hiểu về TCHH của dd HCl, GV có thể sử dụng các TN
trên theo PP kiểm chứng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV: Nêu mục đích TN: Nghiên cứu
TCHH của dd axit HCl.
GV: - Yêu cầu các nhóm kiểm tra dụng
cụ, hóa chất của nhóm, quan sát trạng
thái, màu sắc các chất trước khi làm TN.
- Dự đoán có xảy ra pư hay không?
GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành TN.
Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra. Rót
ra kết luận về dự đoán
HS: Lắng nghe, nhận nhiệm vụ.
HS: Kiểm tra dụng cụ, hóa chất
Quan sát trạng thái, màu sắc các chất
trước khi TN.
Dự đoán: có xảy ra pư giữa dd HCl với
giấy quỳ tím, Zn, Cu(OH)
2
, CuO.
HS: Làm TN theo nhóm
Hiện tượng:
- Dd axit HCl làm quỳ tím hóa đỏ.
- Với Zn: Miếng kẽm tan dần, có nhiều
bọt khí tạo thành (khí H
2
)
- Với Cu(OH)
2
: thu được dd màu xanh,
khi nhúng giấy quỳ tím vào dd tạo thành,
quỳ tím không đổi màu.
- Với CuO: chất rắn màu đen CuO tan
vào dd, dd thu được có màu xanh.
26
GV: Yêu cầu HS rót ra kết luận về
TCHH của dd HCl
Kết luận: Dự đoán đúng
HS: Kết luận: dd HCl có đầy đủ TCHH
của 1 axit mạnh.
27
• PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC KHI NGHIÊN CỨU BÀI MỚI THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SGK HOÁ HỌC THCS:
BẢNG 1 - LÍP 8
Bài học Tên TN Mục tiêu của TN Kiến thức có
liên quan
PP sử dụng TN
Bài 1: (1 tiết)
Mở đầu môn
Hoá học
TN1: Cho dd Đồng Sunfat tác
dụng với dd Natri hiđroxit
TN2: dd axit clohiđric tác dụng
với sắt
Kiến thức: TN để rót ra nhận xét về môn Hoá
học
Kĩ năng: quan sát, mô tả, nhận xét.
TNGV - PPNC
TNGV - PPNC
CHƯƠNG 1: CHẤT. NGUYÊN TỬ. PHÂN TỬ
Bài 2 (2 tiết):
Chất
TN1: Thử tính dẫn điện của:
-Lưu huỳnh
-Nhôm (hoặc sắt)
TN2: Tách muối ăn ra khái dd
nước muối
Kiến thức: Tìm hiểu tính dẫn điện của chất
Kĩ năng: Quan sát, mô tả, nhận xét.
Kiến thức: Biết dựa vào tính chất vật lý
khác nhau của các chất để tách chất ra
khỏi hỗn hợp
Kĩ năng: Quan sát, mô tả, rót ra nhận xét.
Những kiến thức thực
tế trong cuộc sống
TNGV - PPNC
TNGV - PPNC
CHƯƠNG 2: PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Bài 12 (1 tiết):
Sự biến đổi
chất
TN1: Dùng nam châm để thử
tính chất của:
-Hỗn hợp bột lưu huỳnh và
bột sắt trộn lẫn.
Kiến thức: Phân biệt được hiện tượng
vật lý, hiện tượng hóa học.
Kĩ năng:Kĩ năng làm TN, quan sát, rót ra
kết luận.
Nam châm hút sắt
TN(GVhoặcHS)
- PPNC
28