Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đánh giá chất lượng một số nguồn nước sinh hoạt ở quận hai bà trưng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 40 trang )

BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ược HÀ NỘI
BỘ MÔN HÓA PHÂN TÍCH
»ĩ*
#2%
NGUYỄN ĐẠI tầồNG
ÔÁMH GIẢ CHẤT IƯỢMG
M ỏ t SỐ MGUồM MƯỚC SIMM HOÂ'r
ỏ QUÂM HA\I SÀ rRƯMG flÀ MÔI
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC sĩ KHÓA 1997 - 2002)
Người hướng dẫn: GVC Trần Tích
GVC Nguyễn Văn Tuyền
Nơi thực hiện: Bộ môn hóa phân tích
Thời gian thực hiện: 3/2002 - 5/2002
H à m i i 2 002
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tói các thầy Trần Tích, Thầy Nguyễn Văn Tuyền,
những người đã nhiệt tình hướng dẫn trực tiếp em trong quá trình làm và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin có lời cảm ơn đối với các cô cán bộ kỹ thuật viên và các
thầy cô khác trong bộ môn hóa phân tích đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
em khắc phục khó khăn hoàn thành bản luận văn này.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các bộ môn, các thầy
cô giáo, các phòng ban của trường Đại học Dược Hà Nội trong 5 năm qua đã
dạy dỗ, đào tạo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm khoa học chuyên
ngành để em được như hôm nay.
Với trình độ, thời gian và kinh nghiệm có hạn bản luận văn khó tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được các thầy cô, các bạn đồng nghiệp xem
xét góp ý kiến để công trình được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Nguyễn Đại Đồng


MỤC LỤC
I. ĐẶT VÂN ĐỂ 3
II. TỔNG QUAN 3
2.1. Nước và vai trò của nước
3
2.2. Quá trình hình thành các thành phần hóa học trong nước ngầm 4
2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng nước 5
2.3.1. Độ PH 5
2.3.2. Độ ô xy hóa 5
2.3.3. Độ cứng của nước 5
2.3.4. Hàm lượng Nitơ
6
2.3.5. Hàm lượng sắt
6
2.3.6. Các nguyên tố có hàm lượng thấp 7
2.4. Tiêu chuẩn về nước sinh hoạt
7
2.5. Vài nét về tình hình nước sinh hoạt ở quận Hai Bà Trưng hiện nay

9
III. THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 10
3.1. Dụng cụ 10
3.2. Hóa chất 10
3.3. Lấy mẫu 12
3.4. Phân tích mẫu 12
3.4.1. Xác địnhPH 12
3.4.2. Xác định độ oxy hóa 13
3.4.3. Xác định độ cứng toàn phần

15

3.4.4. Xác định hàm lượng Nitrit 16
3.4.5. Xác định hàm lượng Nitrat 19
3.4.6. Xác định hàm lượng Amoni

21
3.4.7. Xác định hàm lượng Clorid 23
3.4.8. Xác định hàm lượng Florid
25
3.4.9. Xác định hàmg lượng Bicarbonat 27
3.4.10. Xác định hàm lượng canxi 28
3.4.11. Xác định hàm lượng Magie 30
2.4.12. Xác định hàm lượng sắt toàn phần

31
3.4.13. Xác định chỉ tiêu Asenic 33
3.4.14. Xác định hàm lượng cặn toàn phần 36
IV. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 37
V. TÀI LIÊU THAM KHẢO 38
I. ĐẶT VÂN ĐỂ
Nước là một trong những yếu tố cơ bản duy trì sự sống. Nước, đặc biệt là
nước ngọt có vai trò quyết định đối với sự phát triển của nền văn minh nhân
loại. Ngoài mục đích để sinh hoạt, nước còn tham gia vào tất cả các hoạt động
sống của con người. Nó được sử dụng trực tiếp trong các ngành sản xuất như
công nghiệp, nông nghiệp, chế biến, khai khoáng vì thế nó được coi là tài
nguyên, tài sản quý giá của mỗi quốc gia trên thế giới.
Tuy vậy trong quá trình sống, do vô tình hay cố ý con người đã gây ra ô
nhiễm môi trường sống đến mức cần phải báo động trong đó có ô nhiễm các
nguồn nước ngọt (sông, suối, ao, hồ và đặt biệt là nguồn nước ngầm) làm mất
cân bằng sinh thái, làm suy giảm sức khỏe con người và chất lượng cuộc sống.
Theo thống kế của tổ chức y tế thế giới có đến 80% các loại bệnh có liên quan tới

nước [7]. Hiện nay các nguồn nước sạch ngày càng trở nên khan hiếm và bị thu
hẹp đáng kể do đó vẫn đề bảo vệ chống ô nhiễm các nguồn nước sạch là cực kỳ
quan trọng và cấp thiết, yêu cầu cần có một quy trình đánh giá chất lượng và xử
lý các nguồn nước ô nhiễm một cách chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả.
ở Việt Nam vấn đề sử dụng các nguồn nước sạch, chống ô nhiễm và bảo vệ
môi trưcmg đã được Nhà nước và ơiính phủ quan tâm. Vấn đề nước sinh hoạt
trong cộng đồng cũng được các công trình đề cập và đánh giá ở nhiều nơi. Để
góp phần vào việc cùng xem xét đánh giá chất lượng nước sinh hoạt, phát hiện và
cảnh báo tác hại của các nguồn nước bị ô nhiễm cho người dân, chúng tôi tiến
hành công trình "Đánh giá chất lượng một số nguồn nước sinh hoạt ở quận Hai
Bà Trưng". Từ đó đánh giá sơ bộ, về mức độ ô nhiễm, tìm nguyên nhân, và đề
xuất vói các cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ, xử lý, chống ô nhiễm nguồn
nước, nhằm phục vụ nhu cầu về nước sạch cho nhân dân.
II. TỔNG QUAN
2.1. Nước và vai trò của nước:
Nước là hợp chất hóa học phổ biến trên trái đất, nó tồn tại
ở trong khí
quyển; địa quyển, sinh quyển dưới 3 dạng: Rắn (băng), lỏng và khí (hơi nước).
Nước là một trong các điều kiện cơ bản của sự sống và có vai trò vô cùng quan
trọng trong cuộc sống con người. Mặc dù 75% bề mặt trái đất được bao phủ
bởi nước, nhưng chúng ta chỉ có thể tiếp cận được với hai nguồn nước chính
để sử dụng là nước bề mặt và nước ngầm (chiếm khoảng 1% [9]), còn lại 97%
ở đại dương và 2 % ở dạng băng của 2 cực trái đất.
Vai trò của nước được thể hiện ở chỗ trước hết nó cần cho sự sống của
con người (nước chiếm tới 60% về khối cơ thể). Mỗi ngày một người cần tới
1,5 - 2,5 lít nước để duy trì các quá trình sinh lý trong cơ thể [3]. Hơn nữa,
nước còn là nguồn cung cấp các khoáng chất, nguyên tố vi lượng cho cơ thể
cần thiết cho các quá trình sinh hóa. Ngoài ra, nước không thể thiếu được
trong đời sống sinh hoạt, nó tham gia vào hầu hết các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, chế biến, khai khoáng

Tuy nhiên nước cũng có thể là nguồn gây bệnh. Trong các hoạt động
sống, con người đã làm ô nhiễm nguồn nước, cộng với một số nguồn nước
thiên nhiên độc hại đã làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và chất lượng
cuộc sống. Nguồn nước ô nhiễm gây bệnh qua hai con đường: Thứ nhất, đó là
môi trường trung gian cho các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm qua đường
ăn uống và tiếp xúc ngoài cơ thể. Thứ hai, đó là do các hóa chất độc hại, các
chất phóng xạ, các chất gây ung thư, gây bệnh . Thảm họa ngộ độc Asen ở
Băng la đét (77 triệu người), Ấn Độ (200.000 ca), những báo động về sự nhiễm
độ Asen ở các khu Mai Động, Minh Khai, Quỳnh Lôi, những báo cáo về sự ô
nhiễm Amoni; Nitritl; chất hữu cơ đã cảnh tỉnh, buộc chúng ta phải nhìn nhận
lại thực tế về sự ô nhiễm nước và tình hình sử dụng các nguồn nước sinh hoạt
của nước ta, để từ đó có những đối sách thích hợp cho vấn đề này.
2.2. Quá trình hình thành các thành phần hóa học trong nước ngầm [2].
Các thành phần hợp chất hóa học trong nước được hình thành do lịch sử
phát triển địa chất thủy văn; các quá trình dịch chuyên các tầng địa chất, núi
lửa, động đất nhưng nhìn chung có các quá trình cơ bản sau:
+ Quá trình hòa tan: là quá trình các nguyên tố khoáng vật phá vỡ dạng
kết tinh tinh thể chuyển vào trong dung dịch thành dạng lon; phân tử; nguyên
tử. Do đó làm giầu thêm các muối Natri; Calci; Kili; Magie trong dung dịch.
+ Quá trình hỗn hợp nước: Sự hòa nhập các loại nước có tìiành phần khác nhau.
+ Quá trình lắng đọng muối: Đó là sự kết tinh, kết tủa trở lại các muỗi,
làm giảm nồng độ của chúng trong nước làm thay đổi thành phần hóa học.
+ Quá trình bốc hơi nước: làm tăng nồng độ các chất trong nước do nước
bị bốc hơi, phát tán.
+ Quá trình trao đổi Cation: là quá trình hấp phụ hóa lý đối với Cation
của các tiểu phân mịn đường kính nhỏ hơn 0 , 0 2 nm.
+ Quá trình vi sinh vật: là quá trình do các vi sinh vật thực hiện, nó có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thay đổi thành phần hóa học của
nước. Do hoạt động vi sinh vật thành phần khí và muối trong nước thay đổi
đáng kể. Trong điều kiện oxy hóa, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động có khả

năng oxy hóa hyđro Sulfua, lưu huỳnh và sắt. Trong điều kiện khử, vi khuẩn
yếm khí hoạt động và khử Sulfat và Nitrat. Kết quả các quá trình oxh - khử
của vi sinh vật làm thành phần các chất trong nước thay đổi.
2.3. Một sô chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng nước [2]
2.3.1. Độ PH:
Sự thay đổi giá tiỊ PH trong nước có thể đem tới những thay đổi về thành
phần các chất trong nước do các phản ứng hóa học (acid bazơ, kết tủa ), nó
thúc đẩy hay ngăn cản các phản ứng hóa học này hoặc các phản ứng sinh học
khác. Giá trị PH cho phép ta quyết định xử lý nước theo một phương pháp
thích hợp nào đó.
2.3.2. Độ ôxy hóa:
Độ ôxy hóa đặc trưng cho tính khử của nước gây ra bởi các chất hữu cơ,
acid hữu cơ, chất keo và các chất khử khác. Độ ôxy hóa tính bằng số mg Kali
permanganat hoặc ôxy để ôxy hóa các chất khử trong một lít nước (Img oxy
gen ~ 3,15 mg KMn0 4 ). Độ oxy hóa cao biểu thị nước bị nhiễm bẩn.
233. Độ cứng của nước:
Độ cứng của nước gây ra bởi sự có mặt lon và Mg"^ gọi là tính chất cúng.
Độ cứng toàn phần: là toàn bộ các ion và trong nước.
Độ cứng tạm thòi: gây nên do muối bicarbonat và carbonat của canxi và Magie.
Độ cứng vĩnh cửu: là do các muối khác của lon và gây nên.
Độ cứng được biểu diễn bằng mili đương lượng gam và Mg^'" trong
một lít nước (mEq/1).
Bảng 1: Chia loại nước cứng
Nhóm nước
Độ cứng (mEqA)
1. Rất mềm
<1,5
2. Mềm
1,5-3,0
3. Tương đối mềm

3,0 - 6,0
4. Cứng
6,0 - 9,0
5. Rất cứng
>9,0
Nước cứng không thích hợp cho ăn uống sinh hoạt, nó làm lắng đọng gây
cặn ở các nồi, ống dãn, nồi hơi Chính cặn này làm tốn năng lượng khi đun
sôi, bốc hơi.
2.3.4. Hàm lượng Nỉtơ:
Trong nước có thể có nitơ hữu cơ ở dạng protein hay các sản phẩm phân
rã thành NH3 , NH/, N0 ^,N0 3 ~,N2
Vi khuẩn Nitromorias Nitrobacter
Protein ^ N H j

NO; KhửNitray^,
NH3 trong nước ảnh hưcmg tới sự nhiễm độc các sinh vật sống trong môi
trường nước. NO3 cao khi vào cơ thể tạo ra NO^ kết hợp với hồng cầu tạo ra
Methemoglobin.
4 HbFeƠ2 +4NO^ + 2 H2 0 -> 4 HbFe'^0 H + 4N 0; +O2
Nồng độ NO ¡cao gây phản ứng khử vi sinh ở dạ dày, ruột, nitro hóa các
amin và amid ở môi trường axid yếu thành các nitrosamin là nguyên nhân gây
ung thư, quái thai.
RNH+HN0 2 ^ H 2 0 +RN2 -N 0 (nitrosamin)
2.3.5. Hàm lượng sất:
Nước chứa nhiều sắt gây ảnh hưởng tới độ cứng duy trì sự phát triển của
một số vi khuẩn gây thối rữa trong nước, khi hàm lượng sắt vượt quá 0,3 mg/1
nước có mùi tanh, gây cảm giác khó chịu. Khi hàm lượng sắt ở dạng
nhiều, nó sẽ bị ôxi hóa tạo thành các hợp chất sắt hóa trị cao (Fe^“^) gây keo
đục, kết tủa làm tắc đường ống dẫn nước, dụng cụ, thiết bị làm giảm chất
lượng của nước.

2.3.6. Các nguyên tố có hàm lượng thấp:
Sự có mặt của các nguyên tố có hàm lượng thấp đặc biệt là các kim loại
nặng, nếu nồng độ quá lớn có thể gây ngộ độc (Pb, Cu, Ni, Cd, Mn , Hg ).
2.4. Tiêu chuẩn vê nước sinh hoạt:
Để đánh giá một cách toàn diện nước cần dựa trên nhiều chỉ tiêu khác
nhau có thể phân chia các chỉ tiêu này thành các loại:
- Cảm quan: Không màu, không mùi, không có vị gì đặc biệt hoặc gây
cảm giác khó chịu.
- Chỉ tiêu vật lý: PH, độ đục; độ dẫn điện, độ màu đánh giá về mặt
định tính độ nhiễm bẩn của nước thải công nghiệp, nước sinh hoạt.
- Qiỉ tiêu về hàm lượng cặn lơ lửng và hàm lượng cặn khô đánh giá về
mặt định lượng chất bẩn: hòa tan và không hòa tan.
- Chỉ tiêu hàm lượng chất hữu cơ: Bằng cách đo lượng ôxy tiêu thụ nhờ vi
khuẩn (BOD) và nhờ chất ôxy hóa (COD theo Kali permanganat; COD theo
Kali bicromat) đánh giá sự nhiễm bẩn các chất hữu cơ và khả năng tự phân
hủy của chúng ví dụ BOD/COD
- Chỉ tiêu oxy hòa tan đánh giá gián tiếp mức độ nhiễm bẩn hữu cơ theo
BOD và khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
- Chỉ tiêu NH^jNOjjNOj,P0 4 ~. Đánh giá mức độ phì dưỡng của
nguồn nước do nước sinh hoạt; nước thải công nghiệp; phân bón ruộng
Ngoài ra nó còn để đánh giá mức độ phân hủy chất hữu cơ chứa Nitơ và
Phospho trong nước.
- Chỉ tiêu tổng lượng muối: chỉ tiêu Clorid (cr) đánh giá mức độ nhiễm
bẩn của chất thải công nghiệp.
- Thành phần vi sinh vật: không có hoặc ở mức độ cho phép ví dụ các vi
sinh vật, virus; ký sinh trùng.
Chỉ tiêu vi khuẩn:
+ Coli forms: đánh giá tồn tại của vi khuẩn trong nước.
+ Vi khuẩn kị khí: Đánh giá mức độ nhiễm bẩn của các chất hữu cơ
nguồn gốc phế thải sinh hoạt.

+ Vi khuẩn hiếu khí đánh giá khả năng tự hủy chất hữu cơ trong nước.
Bảng 2: Bảng tiêu chuẩn nước Việt Nam dùng để ăn uống, sinh hoạt. [4].
Tên chỉ tiêu
Mức cho phép
Tiêu chuẩn Việt Nam
1. Hàm lượng cặn toàn phần (mg/l)
< 1 0 0 0
TCVN 1560 - 78
2. PH
6,1-8,5 TCVN 1655 - 78
3. Độ cứng toàn phần tính ra canxi carbonat (mg/l)
<300
TCVN 2672 - 78
4. Độ oxy hóa (mg/l)
< 2 TCVN 2671 - 78
5. Hàm lượng Clorid (mg/l)
< 300
TCVN 2673 - 78
6 . Hàm lượng Nitrit (mg/l)
< 0 , 1 TCVN 2656 - 78
7. Hàm lượng Nitrat (mg/l)
< 5,0
TCVN 2656 - 78
8 . Hàm lượng Amoniac (mg/l)
< 3,0
TCVN 2673 - 78
9. Hàm lượng Sulfat (mg/l)
< 250
TCVN 2659 - 78
10. Hàm lượng Phosphat (mg/l)

< 2 ,5
TCVN 2661 - 78
11. Hàm lượng Calci (mg/l)
< 75 TCVN 2672 - 78
12 Hàm lượng Magie (mg/l)
< 50
TCVN 2672 - 78
13. Hàm lượng sắt toàn phần (mg/l)
< 0,3
TCVN 2669 - 78
14. Hàm lượng Florid (mg/l)
< 1,5
TCVN 4568 - 8 8
15. Hàm lượng đồng (mg/l)
< 0 , 1 TCVN 2666 - 78
16. Hàm lượng thủy ngân (mg/l)
< 0 , 0 0 1 TCVN 4580 - 8 8
17. Phenol và dẫn chất
Không có TCVN 4581 - 88
18. Hàm lượng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ
Không có
TCVN 4583 - 8 8
19. Tổng số vi khuẩn hiếu khí (số khuẩn lạc/1ml)
< 2 0 0
TCVN 2680 - 78
20. Tổng số c. perfringens (số vi khuẩn/100 ml)
Không có
TCVN 2680 - 78
21. Tổng số Coliform (số vi khuẩn/100 ml)
Không có TCVN 2680 - 78

22. Tổng số Fecal coliform (số vi khuẩn/100 ml)
Không có
TCVN 2680 - 78
Từ các chỉ tiêu trên, có thể rút ra hệ thống đánh giá tổng quát chất lượng
nguồn nước qua bảng 3.
Bảng 3: Hệ thống đánh giá tổng hợp chất lượng nguồn nước [1]
TT Trạng thái nước PH
n h ;
(mg/l)
N O “
(mg/l)
P O j-
(mg/l)
COD BOD
1
Rất sạch 7 - 8 <0,05
< 0 , 1 < 0 , 0 1 < 6
< 2
2 Sạch
6,5-8,5 0,05 - 4
0,1-0,3 0,01 - 0,05 6 - 2 0 2 - 4
3 Hơi bẩn 6 - 9
0,4-1,5 0 ,3 -1 ,0
0,05-0,1 20-50 4-6
4
Bẩn 5-9 1,5-3
1-4 0,1-015 50-70
6 - 8
5 Bẩn nặng
4,5-9,5 3-5 4-8

0,15-0,3 70-100 8 - 1 0
6 Rất bẩn 3-10 >5
> 8 >0,3 > 1 0 0 > 1 0
2.5. Vài nét về tình hình nước sinh hoạt ở quận Hai Bà Trưng Hà Nội
hiện nay.
Quận Hai Bà Trưng Hà Nội noi chúng tôi khảo sát các mẫu nước có mật
độ dân cư rất đông, đặc biệt lại có dòng sông Kim Ngưu chảy qua. Đó là nơi
các nguồn nước thải công nghiệp của các nhà máy trong thành phố cộng với
nước thải sinh hoạt và các nguồn rác thải đổ vào đã gây nên một tình trạng ô
nhiễm nghiêm trọng. Lưu lượng dòng chảy luôn bị nghẽn tắc, nước sông luôn
trong tình trạng tù đọng và bốc mùi, do đó đã ảnh hưởng rất lófn tới nguồn
nước ngầm và sức khỏe người dân.
Do mật độ dân cư cao, mặc dù đã có các nhà máy xử lý, cung cấp nước máy
nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu, đa phần các hộ dân đều khoan giếng và sử
dụng nước giếng khoan. Thực tế đòi hỏi phải kiểm tra các nguồn nước này và đã
có nhiều báo cáo về tình trạng ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt ở đây như cảch
báo về tình trạng ô nhiễm Asenic; chất hữu cơ, Amoni, Nitrit
Để góp một phần nhỏ vào nhiệm vụ điều tra tình trạng ô nhiễm nước, với
thời gian có hạn chúng tôi khảo sát 14 chỉ tiêu gồm: Clorid; Florid, Nitrit,
Nitrat; Amoni, Bicarbonat; sắt toàn phần, canxi, độ cứng toàn phần; Magie; độ
oxy hóa, PH; cặn toàn phần và Asenic, của 48 mẫu nước thuộc Quỳnh Lôi,
Mai Động, Kim Ngưu, Lạc Trung; phố 8/3, Vĩnh Tuy của quận Hai Bà Trưng
mong rút ra một số kết luận hữu ích giúp các hộ dân và các cơ quan có trách
nhiệm có biện pháp xử lý đối với các nguồn nước bị ô nhiễm góp phần phục
vu nhu cầu nước sach cho nhân dân.
III. THỰC NGHIỆM - KẾT QUẢ
3.1. Dụng cụ:
- Cân phân tích Metier AB 204 (Toledo - Thụy Sĩ)
- Máy đo PH: 744 PH Metter.
- Máy quang phổ Beckman DV - 640 - spectrophotometer. Màn hình

Hewlett Packard.
- Các dụng cụ định lượng bằng thủy tinh khác.
3.2. Hóa chất:
* Các dung dịch chuẩn pha từ ống chuẩn.
+ Dung dịch Oxalic 0,1N.
+ Dung dịch complexon III 0,05 N.
+ Dung dịch bạc Nitrat 0,1 N
* Các dung dịch mẫu.
+ Dung dịch sắt mẫu: 1 ml ~ 0,1 mg sắt
Cân chính xác 0,8634 g phèn sắt amoni ((NH4 )2 S0 4 ) FeS0 4 6 H2 O) hòa
tan trong nước cất, cho vào bình định mức, thêm nước cất cho vào bình định
mức vừa đủ llít.
+ Dung dịch Nitrit: 0,lmg NO2 ~ 1 ml dd
Cân chính xác 0,1497 g Natri Nitrit (NaNOj) đã xấy khô ở 105°c, hòa
tan trong nước cất, chuyển vào bình định mức thêm nước cất vừa đủ 1 lít.
+ Dung dịch Nitrat: 0,1 mg NO3 ~ 1 ml dd
Cân chính xác 0,1631 g Kali Nitrat (KNO3 ) đã sấy khô ở 105°c, hòa tan
trong nước cất; chuyển vào bình định mức thêm nước cất vừa đủ 1 lít.
+ Dung dịch Amoni Clorid: Iml -0,1 mg NH4 .
Cân chính xác 0,2965 g Amoniclorid (NH4 CI) tinh khiết, hòa tan bằng
nước cất, chuyển vào bình định mức, thêm nước cất vừa đủ 1 lít.
+ Dung dịch Florid: Iml ~ 0,1 mg F'
Cần chính xác 0,2210 g Natriforid (NaF) đã sấy khô ở 105°c hòa tan
trong nước cất, chuyển vào bình định mức, thêm nước cất vừa đủ 1 lít.
+ Dung dịch Asen mẫu: 0,01 mg ~ ml ddA.
Cân chính xác 0,0132 g A senic trioxyd (TT) cho vào bình định mức
lOOml. Hòa tan trong lOml dung dịch Na(OH) 0,1 N rồi thêm nước cất mới
đun sôi để nguội vừa đủ lOOml (ddA).
* Các dung dịch khác
+ Acid Sulfuric đặc (1/2) + Dung dịch HCl; NH3 đậm đặc

+ Dung dịch đệm Amoni PH 10 + Dung dịch NaOH 4 N.
+ Dung Dịch KMn0 4 ~ 0,1 N + Dung dịch KI 10%
+ Dung dịch HCl ~ 0,1 N
* Các chất thử.
+ Thiếc II Clorid 4% (TT) SnClj.
+ Dung dịch Kali cromat 0,5% (K2 Cr0 4 )
+ Thuốc thử Metyl da cam (Heliantin)
+ Zirconi IV: Hòa tan 0,354 g ZrOCl2 . 8 HjO vào 800ml nước, thêm 33,3
ml H2 SO4 đặc trộn đều, thêm tiếp lOOml HCl đặc để nguội thêm nước cất đủ 1
lít, đựng trong bình màu xẫm.
+ Alizarin: Hòa 0,75 g alizarin đỏ s trong nước cất thêm nước vừa đủ 1 lít.
+ Gris A. (acid Sulfanilic). Lấy 0,50g acid Sulfanilic hòa tan vào 150 ml
acid acetic 1 0 % khuấy đều và để yên.
+ Gris B (a - Naftylamin). Lấy 0,10 g a - Naftylamin hòa tan 20 ml
nước cất, khuấy đều, đun sôi. Dung dịch thu được để lắng nguội, bỏ phần cặn,
lấy phần dung dịch trong thêm vào 15 ml dung dịch acid acetic 1 0 % lắc đều.
+ Nestle: Nghiền lOg thủy ngân lodid (Hglj) trong cối sứ với một lượng
nhỏ nước cất, chuyển vào bình thêm 5g KOH, hòa tan vào khoảng 50 ml nước
cất, trộn đều; thêm nước cất vừa đủ lOOml. Để lắng dung dịch trong ba ngày,
trong chai màu sẫm có nút kín.
+ Acid phenol disulfonic: Cân 3g phenol nguyên chất, hòa vào 20 ml
acidsulfonic đậm đặc trong bát sứ, khuấy đều để nguội cho vào bình nước
lạnh. Giữ 24 h mới đem sử dụng.
+ Chỉ thị đen ErycromT; chỉ thị Murexit (Dược điển VNII tập 3).
3.3. Lấy mẫu:
Dụng cụ lấy mẫu: các chai nhựa 0,5 lít; 1,5 lít rửa sạch tráng kỹ bằng nước cất.
Thời gian lấy mẫu: từ 12/3 đến 6/5/2002
Nd lấy các mẫu: Các giêhg khoan tĩDng quận Hai Bà Trtttig (tại 9 điểm ~ 36 mẫu)
giêhg có độ sâu 27 - 45m.
Các mẫu nước máy ở các nơi sử dụng nước của nhà máy

nước: (tại 3 điểm -1 2 mẫu)
Bảng 4: Thòi gian và địa điểm lấy mẫu
Tg lấy
STT
12/3/02 2/4/02
24/4/02 6/5/02
Mẫu1 47 - Thắng Lợi - Quỳnh Lôi - Hai Bà Trưng
Mẫu 2 43 - TỔ 11 - Mai Động - Hai Bà Trưng
Mầu 3 103 - Tổ 9 - Mai Động - Hai Bà Trưng
Mấu 4 41 - Thắng Lợi - Quỳnh Lôi - Hai Bà Trưng
Mẫu 5 Ngõ 477 - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng
Mẫu 6 Ngõ 252 - Minh Khai - Hai Bà Trưng
Mẫu 7 Ngõ 195 B - Minh Khai - Hai Bà Trưng
Mẫu 8 18A7 - phố 8/3 - Hai Bà Trưng
Mẫu 9 94/19 - Phố Lạc Trung - Hai Bà Trưng
Mẫu 10 53 - 95B - Minh Khai - Hai Bà Trưng (Nhà máy nước Lương Yên)
Mau 11 128 - Phối Kim Ngưu - Hai Bà Trưng (Nhà máy nước Lương Yên)
Mẫu 12
KTX Đại học Dược Hà Nội - Rốc Thọ Lão - Lò Đúc - Hai Bà Trưng (Nhà máy nước
Lương Yên)
3.4. Phân tích mẫu:
3.4.1. Chỉ tiêu PH của nước sinh hoạt.
3.4.1.1. Tiến hành: Dùng máy đo PH 744 meter.
Khoảng PH chuẩn [4,00 ± 0,02; 7,00 ±0,02] đo PH acid
[7,00 ±0,02; 9,00 ± 0,02] đo PH kiềm.
Mỗi mẫu đo làm 3 lần lấy kết quả trung bình. Kết quả thu được ở bảng 5.
Bảng 5: Chỉ tiêu PH của nước sinh hoạt
STT
Nước giếng ngầm
Nứoc máy

1 2
3 4 5
6 7 8 9 1 0
11 1 2
Lần1 7,23 7,10 7,07
7,18 7,26 7,13 7.42 7,33
7,25 7,08 7,02
7,10
Lần 2 7,25
7,14 7,01 7,19 7,33
7,10 7,34 7,25 7,24 7,12
7,04 7,08
Lần 3 7,31
7,17 6,95 7,21
7,29 7,05 7,29 7,21 7,15 7,04
7,09 7,15
Lần 4 7,16
7,19 7,10 7,12 7,45 7,15 7,30 7,35
7,11 7,06 7,12
7,13
TB
7,23 7,15 7,03 7,18
7,33 7,11 7,34 7,29 7,19 7,08
7,07 7,12
3.4.1.2. Kết luận:
TC: Các mẫu PH phải nằm trong khoảng (6 , 1 - 8,5)
Kết luận: Tất cả các mẫu đều đạt tiêu chuẩn.
3.4.2. Xác định độ ôxy hóa
3.42.1. Nguyên tắc
Độ ôxy hóa tính theo số mg ôxy để ôxy hóa các chất khử trong 1 lít nước.

Trong nước các chất khử bao gồm các tác nhân hữu cơ và các tác nhân vô
cơ (Fe^"^; SO3 “; NO^ ) gây ô nhiễm. Để đánh giá các tác nhân gây ô nhiễm
đó người ta dùng các chất ôxy hóa mạnh (KjCijOy, KMn0 4 , KIO3 ) đặc biệt
là KMn0 4 . Thông qua đó để tính lượng ôxy cần thiết ôxy hóa hết các chất khử
trong 1 lít nước.
3.42.2. Tiến hành
* Dụng cụ: Bình nón 100, buret 25, pipet 50 và các pipet hút.
Bình đựng nước cất, hóa chất, cốc thủy tinh, bếp điện
* Hóa chất:
+ Nước cất tinh khiết.
+ Dung dịch KMn0 4 ~ 0,1N: Hòa tan 0,32 g KMnƠ4 trong bình định
mức 1 0 0 với nước cất vừa đủ.
+ Dung dịch Oxalic chuẩn 0,1N.
+ Dung dịch H2 SO4 1/2.
* Pha dung dịch.
+ Chuẩn độ lại dung dịch KMn0 4 ~ 0,1 N bằng dung dịch Oxalic chuẩn 0,1N:
Lấy chính xác 10,00ml dung dịch Oxalic chuẩn 0,1N. Thêm 5 ml H2 SO4
1/2, đun nóng tới 80°c. Chuẩn độ bằng dung dịch KMn0 4 ~ 0,1N trên buret
cho đến khi dung dịch có màu hồng, đọc thể tích KMn0 4 , tính hệ số hiệu
chỉnh K.
+ Pha dung dịch KMnƠ4 ~ 0,01N và dung dịch Oxalic 0,0IN.
- Lấy 50,00 ml dung dịch KMnƠ4 ~ 0,1N cho vào bình định mức 500
thêm nước cất vừa đủ.
- Lấy 50,00 ml dung dịch Oxalic 0,1N cho vào bình định mức 500 thêm
nước cất vừa đủ.
* Tiến hành làm:
Lắc đều mẫu nước kiểm nghiệm, lấy chính xác 20,00 ml vào bình nón,
thêm 5ml dd H2 SO4 1/2. Thêm chính xác 20,00ml dd KMn0 4 ~ 0,01N. Đun
sôi 10 phút, nhấc ra thêm ngay vào bình nón 20,00 ml dd Oxalic 0,0IN (hỗn
hợp mất màu thành màu trắng). Tiến hành chuẩn độ ở nhiệt độ 70 - 80°c bằng

dung dịch KMn0 4 ~ 0 ,0 1 N trên buret đến khi xuất hiện màu hồng thì dừng
lại, làm song song với mẫu trắng (thay nước thử bằng nước cất).
Công thức tính kết quả:
(a-b).N.8.1000
X —



.
V
N: Nồng độ KMn0 4
X: Độ ôxy hóa (mgA)
8 : Đương lượng ôxy
V: Thể tích mẫu thử đem định lượng (ml).
a: Thể tích KMn
0 4
~ 0,01N dùng hết cho mẫu thử (ml).
b: Thể tích KMn0 4 ~ 0,01N dùng hết cho mẫu trắng (ml).
Kết quả nằm trong bảng 6 .
Bảng 6: Độ ôxy hóa của nước (mg/1)
STT
Mấu nước giếng ngầm
Mâu nước máy
1 2
3 4
5 6 7 8
9 1 0 11
1 2
Lần 1 8,2
1 1 , 6 28,8

6 , 0 9,8 10,5 5,5 10,3
6,4 3,2 5,7
7,6
Lần 2 7,8 1 1 , 8
28,6 5,7 9,0 10,7
5,7 9,0 6,9 3,6
5,9
7,1
Lắn3 8,5
11,3 28,0
6 . 1
9,3 1 0 , 1
5,1
9,2
7,0 3,5 5,0 7,2
Lần 4 8 , 0 1 1 , 2
28,1
5,1
9.6
10,9 5,7 1 0 , 2
7,1
3,3 5,2
7,7
TB
8 , 1
11,5 28,4 5,7
9,4 1 0 , 6 5,5 9,7
6,9 3,4 5,5
7,4
3.4.23. Kết luận:

* Tiêu chuẩn: Chỉ tiêu độ ôxy hóa không quá 2mgA
* Kết luận: Tất cả các mẫu đều không đạt tiêu chuẩn.
3.4.3. Xác định độ cứng toàn phần.
3.43.1. Nguyên tắc:
Xác định độ cứng toàn phần (lon Ca^^, Mg^^) bằng Complexon III
(EDTA) chỉ thị là ĐenerycromT. Trong dung dịch ĐenerycromT tạo phức với
có màu đỏ vang. Quá trình chuẩn độ EDTA sẽ kết hợp với lon
trước sau đó mới kết hợp với Mg^^, phức EDTA và bền hcrn phức của chỉ
thị và xảy ra sự cạnh tranh tạo phức với chỉ thị ĐenerycromT bị
đẩy ra ở dạng tự do có màu xanh, môi trường chuẩn độ PH = 10.
Khi chuẩn độ dung dịch chuyển từ màu đỏ vang sang xanh, đó là điểm
tương đương.
3.43.2. Tiền hành:
* Dụng cụ: Pipet 50, buret, bình nón, cốc thủy tinh và các pipet hút khác.
* Hóa chất:
+ Nước cất tinh khiết:
+ Dung dịch Complexon III pha từ ống chuẩn 0,05M.
+ Đệm Amoni PH = 10.
+ Chỉ thị ĐenerycromT.
* Tiến hành chuẩn độ:
- Dùng pipet 50 lấy chính xác 50,00 ml mẫu nước thử cho vào bình nón,
thêm 5ml dung dịch đệm PH 10, lắc đều, thêm 0,1 đến 0,2 g chỉ thị
ĐenerycromT. Dung dịch có màu đỏ vang, chuẩn độ bằng dung dịch
complexon III 0,05M khi dung dịch chuyển từ màu đỏ vang sang màu xanh
thì dừng.
Song song tiến hành với mẫu trắng.
Công thức tứứi: E)ộ cúng toàn phần tính ra Caxicarbonat (số g CaCog/lOOl nước).
(a-b).M c.M c3 C0 3 .100 (a-b ) .0,05.100.100
V V
x =

Mc = 0,05M
Mcaco3=100
X: Độ cứng toàn phần (g/1001)
V: Thể tích mẫu thử (ml)
a: Thể tích complexon III 0,05M dùng cho mẫu thử (ml).
b: Thể tích compexon III 0,05M dùng cho mẫu trắng (ml).
Kết quả ghi trong bảng 7:
Bảng 7: Hàm lượng độ cứng toàn phần theo CaC03 (g/1001)
SI 1
Mẫu nước giếng ngầm
Mâu nước máy
1
2 3
4 5
6 7 8 9 1 0
1 1 1 2
Lần 1
7,00 11,47 15,64 8,09
11,16 10,54 9,50
8,59 10,62 17,23 12,18
9,87
Lần 2
7,37 1 1 , 1 2 14,50
7,52 9,80
1 0 , 2 0 9,00 7,89 10,23 16,84
12,52 9,50
Lần 3 8 , 2 1 11,82
15,23 9,61
10,41 10,96 11,55 8,50 10,93
17,37 12,77

10,55
Lần 4
7,52 10,93
14,82 8,43
9,93 9,68 10,45 7,77
1 0 , 8 6 16,43 11,77
1 0 , 8 6
TB
7,53 11,34 15,05
8,41 10,33
10,35 10,13 8,19 1 0 , 6 6
16,96 12,31 1 0 , 2 0
3.43.3. Kết luận:
* Tiêu chuẩn: độ cứng toàn phần không vượt quá 300mgA (30,0 g/1001)
* Kết luận: tất cả các mẫu đều đạt tiêu chuẩn
3.4.4. Xác định hàm lượng Nitrit
3.44.1. Nguyên tắc
ở PH 2,0 - 2,5 lon Nitrit sẽ tạo sự kết hợp giữa axit Sulfanilic với a
Naftylamin cho màu đỏ hồng rất nhạy.
Áp dụng lập đường chuẩn và đo màu mẫu thử ở bước sóng X = 520nm so
với màu thang chuẩn xác định được hàm lượng Nitrit.
3.4.42. Tiến hành
* Dụng cụ: Các bình định mức 25 và 50 ml, pipet, l;25ml, các cốc thủy tinh.
* Hóa chất:
+ Dung dịch Nitrit chuẩn Iml ~ 0,1 mg NO2
+ Thuốc thử Gris A (axit Sulíanilic) Gris B (a - Naítylamin)
+ Nước cất
* Xây dựng đường chuẩn: Chuẩn bị một dãy bình định mức 25,00ml. Lần
lượt thêm số ml dung dịch Nitrit chuẩn và các thuốc thử theo bảng 8 . Lắc đều,
để yên 10 phút đo mật độ quang ở Ằ, = 520nm.

Bảng 8:
STT
1 2 3 4 5
6
Dung dịch N O 2 0,01 mg/ml
0
0,25 0,50 0,75 1 , 0 0
1,25
Thuốc thử Gris A (ml)
1 1
1 1 1 1
Thuốc thử Gris B (ml)
1
1 1 1 1 1
Nước cất vừa đủ (ml)
25,00 25,00 25,00
25,00 25,00
25,00
Nồng độ N O ^ (m g/1 )
0 , 0 0 0 . 1 0
0 , 2 0 0,30 0,40
0,50
D
0 , 0 0 0 0,065 0 , 1 2 2
0,189 0,246
0,305
* Sai số của phưoỉng pháp:
Chuẩn bị 5 mẫu thí nghiệm mỗi mẫu có hàm lượng 0,2 mg/1 tạo màu đo
mật độ quang Xj. Dựa vào đó tính ra các giá trị thống kê.
Bảng 9:

STT
Xi
X ^ - X
( X i- X ) 2
Giá trị thống kê
1
0 , 1 2 2
- 5 . 1 0 '^
25.10-®
x= 0,127
Sx = 0,0031
Sai số tương đối: 3,0%
2
0,124
-3.10-^
9 . 1 0 '®
3
0,129
2 . 1 0 '^
4.10'®
4
0,128
1 . 1 0 '^
1 . 1 0 '®
5
0,130
3.10'^
9.10'®
* Đồ thị đường chuẩn: Quan hệ giữa [C] (nồng độ Nitrit) và D. Hình 1
Hnh1

[Ọ|
[ q
* Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu:
Lấy chính xác 25,00 ml mẫu nước thử (hoặc thể tích nhỏ hơn pha loãng
thành 25,00ml sao cho nồng độ nằm trong khoảng nồng độ thang chuẩn) vào
bình định mức 50. Thêm thuốc thử Gris A 1 ml, thuốc thử Gris B 1 ml mà
nước cất vừa đủ. Để yên 10 phút, đo màu ở bước sóng X = 520nm. Dựa vào đồ
thị chuẩn xác định hàm lượng Nitrit. Kết quả nằm trong bảng 10.
Bảng 10; Hàm lượng Nitrit trong nước (mg/1)
STT
Mẫu nước giếng ngầm
Mâu nước máy
1
2
3 4
5 6 7 8
9 1 0 1 1
1 2
Lần 1 0,032
0,086 0,018
0 , 0 0 2 0 , 0 0 1
0,350 0,128 0,066 0,005 0 , 0 0 1
0,007 0,009
Lần 2
0,036 0,078
0,024 0,004
0,005 0,374 0,108 0,072
0,003 0 , 0 0 1
0,006 0,006
Lần 3

0,050 0,066
0 , 0 2 2 0,005
0,003 0,380 0,118 0,054
0 , 0 0 1 0 , 0 0 1 0 , 0 0 2
0,007
Lần 4
0,054 0,072
0,026 0,007 0,008
0,364 0 , 1 2 0 0,047 0,009
0 , 0 0 1 0,003 0 , 0 1 2
TB 0,044
0,076 0,023
0,005 0,005 0,367
0,119 0,059 0,005
0 , 0 0 1 0,004
0,009
3.4.43. Kết luận:
* Tiêu chuẩn hàm lượng Nitrit không được quá 0,1 mgA
* Kết luận:
Mẫu 2: Pha loãng 25 lần (2ml mẫu thử vào bình 50,00 ml) nồng độ thực
là 1,90 mgA
Mẫu 6 : Pha loãng 5 lần (lOml mẫu thử vào bình 50,00 ml) nồng độ thực
là 1,84 mgA.
Mẫu 7: Vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Các mẫu khác đều đạt tiêu chuẩn.
3.4.5. Xác định hàm lượng Nitrat
3.4.5.1. Nguyên tắc
Acid Nitric giải phóng từ Nitrat tác dụng với acid Phenoldisulíonic cho
acid Nitro Phenoldisulíonic tạo phức màu vàng. Đo màu của dung dịch thử ở
X - 410nm. So màu với thang chuẩn sẽ xác định được hàm lượng Nitrat.

3.4.52. Tiến hành
* Dụng cụ: Bình định mức 25; 50 ml, Pipet hút 1; 25 ml, bếp điện, các
cốc thủy tinh khô sạch.
* Hóa chất:
+ Thuốc thử Phenoldisulíonic
+ Dung dịch Amoniac đặc
+ Dung dịch Nitrat chuẩn 1 ml ~ 0,1 mg NO3
+ Nước cất tinh khiết
* Xây dựng đường chuẩn
+ Lấy 25,00ml dung dịch mẫu chuẩn, bốc hơn cách thủy đến khô. Thêm
vào cặn 2,00 ml dung dịch acid Phenoldisulíonic khuấy đều cho tan, chuyển
vào bình định mức 50 thêm nước vừa đủ, (Iml ~ 0,05 mg Nitrat) (1).
+ Chuẩn bị dãy bình định mức 25, thêm dung dịch (1) và thuốc thử theo
thứ tự và số lượng như bảng 1 1 . Rồi đem đo qua bước sóng X = 410nm. Lập
đồ thị tương quan giữa nồng độ Nitrat và mật độ quang D.
Bảng 11:
STT
1
2 3
4 5
6
Dd NO3 0,05 mg/ml (ml)
0 0,50
0,75
1 , 0 0 1,25
1.50
Amonihydroxyd đặc (ml) 1
1 1 1 1
1
Nước cất vừa đủ (ml)

25,00
25,00 25,00 25,00
25,00
25,00
Nồng độ Nitrat (mg/l)
0 1 , 0 0
1,50 2 , 0 0 2,50
3,00
D
0 0 , 1 2 1
0,176 0,230 0,289
0,343
* Sai số của phưcỉng pháp:
Chuẩn bị năm mẫu thí nghiệm mỗi mẫu có nồng độ 2,00mgA. Tạo màu,
đo mật độ quang Xị từ đó đưa ra các giá trị thống kê. Bảng 12
Bảng 12:
STT
Xi
X i - X
{X,-Xf
Giá trị thống kê
1 0,232
2 . 1 0 ’^
4.10-'
2 0,235
5 . 1 0 -'
25.10'®
X = 0,230
3
0,225

- 5 . 1 0 '
25.10'®
Sx = 0,0033
4 0,229
- 1 . 1 0 -'
1 . 1 0 -'
Sai số tương đối 1,8 %
5 0,231
1 . 1 0 -'
1 . 1 0 -'
* Đồ thị quan hệ giữa mật độ quang D và nồng độ Nitrat [C]. Hình 2.
[D]
Hình 2
* Xác định hàm lượng Nitrat trong mẫu:
Lấy 25,00 ml mẫu thử bốc hơi tới khô. Thêm vào cặn 2 ml acid
Phenoldisulíonic, lắc đều, thêm 2ml Amoniac đặc cho vào bình định mức 25
thêm nước cất vừa đủ. Đo mật độ quang của dung dịch, so với thang chuẩn từ
đó xác định hàm lượng Nitrat. Kết quả ở bảng 13.
Bảng 13: Hàm lượng Nitrat trong mẫu (mg/1)
STT
Mẫu nước giếng ngầm
Mâu nước máy
1
2 3 4 5
6 7 8 9 1 0
1 1 1 2
Lần 1 1,46
1,13 0,31 0,29 0 , 2 1
1,05 0,42 0 , 2 0 0 , 1 2 0,08
0,09 0 , 1 1

Lần 2 0,96
0 , 8 6
0 , 2 2 0,32 0,18
1,85
0,57 0,18 0 , 1 0 0,18
0,13 0,15
Lần 3
0,89 0,97 0,19
0,47 0,15 1,45 0,63
0,15 0,08 0 , 1 2 0,07
0,07
Lần 4 1,23
1,05 0,25
0,50 0 , 1 2 1,32 0,37 0 , 1 2 0,05
0 , 1 0 0,05
0,18
TB 1,14
1 , 0 0 0,24 0,40 0,17
1,42 0,50 0,16 0,09 0 , 1 2
0,09 0,13
3.4.5.3. Kết luận
* Tiêu chuẩn: hàm lượng Nitrat không quá 5,0 mgA
* Kết luận: Tất cả các mẫu đều đạt tiêu chuẩn.
3.4.6. Xác định tiêu chuẩn Amonỉ
3.4.6.1. Nguyên tắc:
Trong môi trường kiềm gốc NH4 (Amoni) phản ứng với thuốc thử Nestle
(K2 Hgl4 ) cho mầu vàng rơm. So màu dung dịch mẫu với màu dung dịch thử, ta
xác định được hàm lượng Amoni có trong dung dịch.
3.4.62. Tiến hành:
* Dụng cụ: Pipet 1; 10 ml, các bình định mức 25; 50 ml, cốc thủy tinh.

* Hóa chất:
+ Dung dịch Amoni chuẩn 0,lmg/ml
+ Thuốc thử Nestle
+ Dung dịch Complexon III10%
+ Dung dịch Natritartat 5%
* Xây dựng đường chuẩn:
Chuẩn bị các bình định mức 25, thêm vào đó lượng chất chuẩn và các
thuốc thử như bảng 14. Lắc đều, để yên 10 phút đo mật độ quang ở bước sóng
1=400- 425nm.
Bảng 14
STT 1
2 3
4 5 6
Dung dịch N H 4 0 , 1 mg/ml (ml)
0 0,25
0,50
0,75
1 , 0 0
1,25
Thuốc thử Nestle (ml)
1 1 1 1 1 1
Nước cất vừa đủ (ml)
25,00 25,00 25,00 25,00
25,00 25,00
Nồng độ N H 4 (mg/l)
0 1 , 0 0 2 , 0 0 3,00
4,00 5,00
D
0 0,195 0.375 0,578
0,770 0,960

* Đồ thị quan hệ giữa nồng độ [C] của Amoniac và mật độ quang D. Hình 3
Hình 3
[D]
Chuẩn bị 5 mẫu thí nghiêm mỗi mẫu có nồng độ 2,00 mgA- Tạo màu, đo
mật độ quang X| từ đó đưa ra các giá trị thống kê.
Bảng 15:
STT
Xi
X | - x
(X,-Xf
Giá trị thống kê
1 0,376
2 . 1 0 -'
4. 10'®
X = 0,374
Sx = 0,0030
Sai số tương đối 1,0%
2
0,378
4 . 1 0 -'
16.10'®
3
0,371
- 3 . 1 0 ' 9 . 1 0 '®
4
0,370
-4.10-' 16.10'®
5
0,373 - 1 . 1 0 -'
1 . 1 0 '®

* Xác định hàm lượng Amoni trong mẫu:
Lấy 10,00 ml dung dịch mẫu thử (hoặc pha loãng thành 10,00 ml dung
dịch sao cho nồng độ nằm trong thang chuẩn) cho vào bình định mức 50.
Thêm Iml Nestle, 1 đến 2 giọt complexon III 10% và lOml Natritartat 5%,
thêm nước cất vừa đủ, lắc đều để yên sau 1 0 phút đo mật độ quang ở bước
sóng Ằ, = 400 - 425nm. So màu với thang chuẩn suy ra hàm lượng Amoni. Kết
quả trong bảng 16
Bảng 16: Hàm lượng Amoni trong nước (mg/1)
STT
Mẫu nước giếng ngầm Mâu nước máy
1
2 3
4 5 6 7
8
9 1 0 1 1 1 2
Lần 1
0,47 4,64 0 , 1 0 0,08 0,04 5,99 0,13 3,23 0,23 0,13
0,08 0,06
Lần 2 0,39 6,77
0,13 0,05 0,03 6,25 0,15 3,28 0 , 2 1 0 , 1 0 0,07
0,05
Lần 3 0,32
4,32 0,08 0,07 0,05 4,69 0,18 2 , 6 6 0,29 0,07 0,05
0,07
Lần 4 0,36 4,01 0,09 0 , 1 0 0 , 0 2
7,29
0,08 3,35
0,18
0,08
0,04 0,03

TB 0,39 4,94 0 , 1 0
0,08 0,04 6,06 0,14 3,13 0,23 0 , 1 0 0,06
0,05
3.4.63. Kết luận
* Tiêu chuẩn: Amoni không được quá 3 mg/1
* Kết luận: Mẫu 2, 6 , 8 vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1 -2 lần, các mẫu
khác đều đạt tiêu chuẩn.
3.4.7. Xác định hàm lượng Clorid
3.47.1. Nguyên tắc
Sử dụng phương pháp đo bạc xác định hàm lượng Clorid, chỉ thị là
Kalicromat (có màu vàng), khi định lượng xẩy ra phản ứng:
Ag^ + Cl-=AgClị
Ag^dư + CrOỈ~ = Ag2 CrƠ4 i (màu đỏ)
Trong quá trình chuẩn độ dung dịch chuyển sang màu đỏ, đó là điểm
tương đưcíng.
3.4.72. Tiến hành:
* Dụng cụ; Bình nón 100, buret 25, các pipet hút, bình đựng nước cất;

×