Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.15 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Chú giải
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 KPCĐ Kinh phí Công Đoàn
5 CNV Công nhân viên
6 CBCNV Cán bộ Công nhân viên
7 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
8 PVVC Phụ cấp công việc
9 NLĐ Người lao động
10 SP Sản phẩm
11 BH Bảo hiểm
12 CPBH Chi phí bán hàng
13 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
14 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định
sự thành công hay thất bại của một tổ chức, một doanh nghiệp. Dù
có lớn tới đâu, đầu tư tốt như thế nào mà một doanh nghiệp không
có một nguồn nhân lực đủ chất lượng và số lượng yêu cầu thì cũng
khó có thể thành công. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, việc thu hút, duy trì, phát triển nguồn
nhân lực đang được các doanh nghiệp tập trung chú trọng, là nhiệm
vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố trong đó có yếu tố tiền lương.


Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương
phù hợp, đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống
cho người lao động là vô cùng cần thiết. Nó không chỉ góp phần
giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, mà còn tạo động lực thúc đẩy
người lao động hăng say làm việc, nâng cao hiệu quả kinh tế giúp
cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên còn đường kinh doanh của
mình.
Là một Công ty Cổ phần trực thuộc Tập đoàn Than – khoáng
sản Việt Nam, hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Than Hà Tu
là khai thác, chế biến và kinh doanh than, phục vụ nhu cầu trong và
ngoài nước. Vì vậy mà số lượng lao động của Công ty là rất lớn,
thành phần da dạng và phong phú. Theo đó, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trở thành vấn đề quan trọng được hàng
đầu trong công tác quản lý, kế toán tại Công ty. Sau một thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu và thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Than
Hà Tu, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Than
Hà Tu” cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Bố cục
của chuyên đề gồm 3 chương:
4
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý
lao động, tiền lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phấn Than Hà Tu
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng của bản thân còn
hạn chế nên chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
hướng dẫn, đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn – GS.TS.

Nguyễn Văn Công, cùng các thầy, cô trong Viện Kế toán – Kiểm
toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân để em có thể hoàn thiện bài
chuyên đề thực tập của mình và hoàn thiện bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THAN HÀ TU
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty có ảnh hưởng đến kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng đến
lao động
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới lao động
của Công ty nhất là một công ty lớn như Công ty than. Ngành nghề kinh
doanh khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới số lượng lao động, chất
lượng lao động, độ tuổi lao động, giới tính và cả sức khỏe của người lao
động. Cụ thể:
- Ảnh hưởng của ngành nghề tới số lượng lao động: đối với Công ty Cổ
phần Than Hà Tu, là một Công ty thành viên trực thuộc Tập đoàn Than
– Khoáng sản Việt Nam; ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa
dạng (như khai thác, chế biến kinh doanh than; xây dựng các công trình
mỏ, công nghiệp, dân dụng và san lấp mặt bằng, sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng; đầu tư kinh doanh các dự án điện, kinh doanh du lịch,
dịch vụ khách sạn, nhà hàng, ăn uống…). Chính vì vậy mà số lượng lao
động của Công ty là rất lớn, thành phần đa dạng và phong phú.
- Ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh tới nhu cầu về loại lao động:
mặc dù kinh doanh ở nhiều ngành nghề khác nhau song sản phẩm chính
của Công ty vẫn là than, nhiệm vụ chính vẫn là sản xuất và khai thác
than; chính vì vậy mà nhu cầu về loại lao động ở Công ty phần lớn là
lao động trực tiếp gồm các công nhân khai thác than, công nhân mỏ lộ

thiên và hầm lò. Và chủ yếu lao động là nam giới.
- Ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh tới sức khỏe người lao
động: Do đặc điểm, tính chất và điều kiện lao động của ngành
khai thác than không thuận lợi, nhiều bệnh nghề nghiệp có nguy
6
cơ tăng rõ rệt như bệnh bụi phổi silic, bụi phổi than, bệnh nấm
da, nấm kẽ Các bệnh thường gặp của công nhân hầm lò là
bệnh xương khớp chiếm 12,6%, bệnh tiêu hoá 13,8%, bệnh thần
kinh 26,3%, bệnh ngoài da 34,9%, bệnh hô hấp 32% và bệnh tai
mũi họng là 69,5%. Nên tỷ lệ bệnh mà công nhân khai thác than
hầm lò mắc phải đều cao và có những công nhân cùng một lúc
mắc 2 đến 3 bệnh. Với đặc điểm điều kiện và môi trường lao
động đó, tác hại tới sức khỏe người lao động là không tránh khỏi.
Vì thế, một đặc điểm khác của lao động ngành than nói chung và
Công ty nói riêng là không một người thợ lò nào có thể làm việc
dưới hầm lò đến trên 50 tuổi.
- Ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh tới trình độ lao động và
điều kiện lao động: Hiện nay, việc khai thác than ngày một khó
khăn hơn, các mỏ than lộ thiên cạn kiệt dần, các mỏ than có
trữ lượng lớn ngày càng xuống sâu hơn, điều kiện khai thác
phức tạp hơn. Nguồn tài nguyên than đã được thăm dò, khai
thác ở một số mỏ khai thác hầm lò đã ở mức âm 150 mét. Do
điều kiện đặc thù đó, công việc khai thác than hầm lò rất nặng
nhọc, độc hại và nguy hiểm. Điều này đòi hỏi lao động của
Công ty (nhất là những công nhân hầm lò) phải có trình độ tay
nghề cao, phải được đảm bảo an toàn lao động nghiêm ngặt và
phải được thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề.
Tóm lại, ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Hà Tu
có ảnh hưởng rất lớn tới lao động của Công ty, nó đòi hỏi Ban lãnh đạo
phải nắm được rõ từng đặc điểm để có thể đưa ra những chính sách quản

lý, đãi ngộ phù hợp với tình hình lao động tại Công ty.
1.1.2. Đặc điểm lao động
Lao động là một trong những nhân tố rất quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về lao động chính là sự thể hiện rõ nét đặc
7
điểm sản xuất kinh doanh của một công ty. Đối với Công ty Cổ phần Than
Hà Tu, lao động của Công ty có những đặc điểm riêng về: số lượng, chất
lượng, giới tính, độ tuổi, trình độ tay nghề, tính chất lao động… phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của nhà quản lý. Đặc điểm đó
cụ thể như sau:
- Về số lượng lao động: lao động của Công ty Cổ phần Than Hà Tu hiện
có hơn 2.400 người, đa số là những lao động trẻ khỏe, từ vùng nông
thôn các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng
Ninh…Họ là những lao động cần cù, luôn ý thức được trách nhiệm của
mình, chịu đựng được vất vả gian khổ, gắn bó với nghề và được đào tạo
nghề dưới nhiều hình thức.
- Về độ tuổi lao động: phần lớn lao động của Công ty là những người trẻ
khỏe, nằm trong độ tuổi từ 25- 35 tuổi. Là những lao động trẻ nên việc
học hỏi, nắm bắt công việc là rất nhanh chóng. Hơn thế nữa những lao
động trẻ này đều có thể đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe trong điều
kiện làm việc khắc nghiệt như ngành than.
- Về trình độ tay nghề: công nhân của Công ty là những thợ mỏ có tay
nghề cao được đào tạo trong các trường công nhân kỹ thuật mỏ. Những
công nhân hầm lò của Công ty còn được phân loại theo bậc thợ (6 bậc
thợ), từ thợ bậc 1/6 đến 6/6. Việc phân loại này là phù hợp với quy định
của Bộ lao động về việc sắp xếp cấp bậc cho công nhân. Tùy thuộc vào
tuổi nghề và trình độ khác nhau mà công nhân sẽ được đánh giá vào các
bậc thợ khác nhau và trên cơ sở đó sẽ được trả lương khác nhau. Với
yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ mới thì trình độ lao động của công
nhân vẫn đang được tiếp tục nâng cao, nhất là khả năng làm chủ công

nghệ mới, lao động với nâng suất chất lượng hiệu quả tốt hơn.
- Về tính chất lao động: Vì đặc thù của ngành than là đòi hỏi những lao
động có tay nghề cao nên lao động của Công ty thường mang tính chất
ổn định. Ngoài ra cũng do yêu cầu về lao động tay nghề cao (nhất là
những thợ mỏ), việc đào tạo lại không dễ dàng nên Công ty cũng đưa ra
8
nhiều chính sách đãi ngộ, quản lý giúp người lao động yên tâm làm
việc, ngày càng gắn bó với Công ty.
- Về phân loại lao động: căn cứ vào tình hình thực tế lao động của Công
ty được phân loại theo trình độ lao động ( đại học, cao đẳng và từ trung
cấp trở xuống); theo giới tính; và theo tính chất công việc (gồm lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp). Trong đó chủ yếu là những lao
động trực tiếp (chiếm hơn 80%), lao động là nam giới (chiếm tới hơn
67%) đề đáp ứng yêu cầu công việc nặng nhọc, và phần lớn đều đã qua
các bậc đào tạo từ trung cấp trở lên.
Với một lực lượng lao động đông đảo và phức tạp như vậy, việc
quản lý, nắm bắt tình hình lao động là vô cùng khó khăn. Hơn thế nữa,
trong những năm qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nên việc
xuất khẩu than đã chững lại, làm giảm lợi nhuận của Công ty, đòi hỏi Công
ty phải cắt giảm chi phí hết mức có thể, và điều này gây ra sự biến động lớn
đến tình hình lao động. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Than Hà
Tu vẫn có gắng giữ vững, đảm bảo số lượng công nhân và chất lượng cuộc
sống của người lao động, giúp người lao động tin tưởng và an tâm làm
việc. Ta có thể theo dõi tình hình lao động của Công ty trong giai đoạn
2011-2013 qua bảng tổng hợp sau:
9
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp tình hình lao động trong toàn Công ty giai đoạn
2011-2013
2011 2012 2013
Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Tổng số lao động 2.938 100 2.652 100 2407 100
1.Lao động theo trình độ
- Đại học 176 6,00 191 7,20 265 11,00
- Cao đẳng 650 22,12 859 32,39 1.004 41,71
-Từ trung cấp trở
xuống
2.112 71,88 1602 60,41 1.403 58,29
2.Theo giới tính
- Nam 2.015 68,59 1.746 65,84 1.621 67,35
- Nữ 923 31,41 906 34,16 786 32,65
3.Theo tính chất công việc
- Lao động gián tiếp 529 18,00 584 22,02 465 19,32
- Lao động trực tiếp 2409 82,00 2.068 77,98 1.942 80,68
Nguồn: Phòng lao động tiền lương
Nhìn vào bảng tổng hợp tình hình lao động của Công ty ta có thể
thấy rằng số lượng lao động của Công ty luôn lớn nhưng đang có xu hướng
giảm qua các năm. Nếu năm 2011 số lượng lao động của Công ty là 2.938
người thì đến năm 2013 số lượng giảm chỉ còn 2.407 người, giảm tới 531
người (tương ứng giảm 18,07%). Sự giảm sút nguồn nhân lực này là do từ
năm 2011 ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến cho ban quản
lý của Công ty buộc phải tìm cách cắt giảm chi phí, sản lượng khai thác sụt
giảm, lượng than tồn đọng nhiều khiến cho doanh thu của Công ty giảm đi.
Và việc cắt giảm biên chế là một trong những biện pháp bắt buộc ở Công
ty. Tuy nhiên qua bảng tổng hợp trên ta cũng có thể thấy rằng số lượng lao
động có trình độ cao đang ngày một tăng ở Công ty. Số lượng lao động có
bằng cấp đang tăng lên, từ 826 người có bằng Cao đẳng trở lên năm 2011,
thì đến năm 2013 con số này đã là 1.269 người. Điều này cho thấy công tác
tuyển dụng và đào tạo đang ngày được chú trọng hơn. Ban lãnh đạo của
Công ty đã tập trung hơn vào việc nâng cao chất lượng lao động về chiều
sâu để bù đắp sự cắt giảm về chiều rộng. Như vậy hiệu quả công việc sẽ

cao hơn mặc dù số lượng lao động giảm đi. Góp phần giữ vững và nâng
10
cao chất lượng cuộc sống của người lao động.
1.2. Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Than Hà Tu
1.2.1. Các hình thức trả lương
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp sẽ quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức tiền
lương đúng đắn còn có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm.
Vì lẽ đó, hiện nay Công ty đang áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản là chế
độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng
sản phẩm (đủ tiêu chuẩn) do CNV làm ra. Tương ứng với 2 chế độ trả
lương đó là 2 hình thức tiền lương cơ bản: hình thức tiền lương theo thời
gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Về hình thức tiền lương theo thời gian: Công ty sẽ trả lương cho
người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động. Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền
lương cố định còn được gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Hình thức này
được áp dụng là do Công ty chưa xây dựng được định mức lao động, chưa
có đơn giá lượng sản phẩm (dành cho những nhân viên văn phòng thực
hiện công việc hành chính tạp vụ). Áp dụng hình thức này, hiện nay trong
Công ty đang tiến hành trả lương: theo tháng, theo ngày và theo giờ.
Trong đó lương theo tháng: tức là tiền lương trả cho người lao động
theo bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu
có). Lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc văn phòng. Còn
lương theo ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày

11
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải
trả CNV, tính trả lương CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng. Và lương giờ: được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho
số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để
tính phụ cấp làm thêm giờ.
- Về hình thức trả lương theo sản phẩm: Công ty sẽ trả lương cho
công nhân viên theo số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc hoàn
thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm công việc đó. Kế toán của Công ty sẽ xác định tiền
lương sản phẩm dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán kết quả lao động như
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương
mà Công ty áp dụng đối với từng loại sản phẩm, công việc.
= x
Trả lương theo sản phẩm có nhiều hình thức, nhưng Công ty Cổ phần
Than Hà Tu chỉ áp dụng hình thức trả lương trực tiếp: là hình thức tiền
lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành
đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lượng sản phẩm.
Có thể thấy rằng chế độ tiền lương và các hình thức trả lương được
áp dụng tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu là hoàn toàn phù hợp với tình
hình sản xuất, kinh doanh hiện tại của Công ty. Và cũng phù hợp với chế
độ, chính sách, quy định của Pháp luật về Lao động và Tiền lương.
1.2.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, để đảm bảo sức lao động, tái sản xuất sức lao động
và chất lượng cuộc sống của người lao động theo chế độ hiện hành, Công
ty còn phải trích vào chi phí sản xuất một khoản trích theo lương đó là
BHXH, BHYT và KPCĐ, BHTN. Tỷ lệ trích và cách trích lập được quy
định cụ thể như sau:
Đơn giá lượng
sản phẩm

Số lượng
sản phẩm
Lương sản
phẩm trực tiếp
12
-Bảo hiểm xã hội: được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí SXKD của Công ty, khoản chi phí BHXH theo quyết định của Nhà
nước từ năm 2014 là 26% (doanh nghiệp gánh chịu 18%, phần BHXH
người lao động gánh chịu 8%), trong giai đoạn trước đó 2012-2013 Công ty
áp dụng tỷ lệ này chỉ là 24%. Theo chế độ quy định việc trích lập quỹ
BHXH được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cấp bậc phải trả cho CBNV trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập
để tài trợ cho CBNV trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức nghỉ hưu…
-Bảo hiểm y tế: Phần BHYT theo chế độ quy định từ năm 2014
doanh nghiệp phải gánh chịu 3% được tính vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải
trả cho CBNV trong tháng, phần BHYT người lao động phải gánh chịu là
1,5% thông thường trừ vào tiền lương CBNV. BHYT được nộp lên cơ quan
quản lý để phục vụ trong những trường hợp, như tiền thuốc, tiền phòng khi
người lao động ốm phải nằm viện điều trị, khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động.
-Kinh phí Công đoàn: Cũng được hình thành do việc trích lập, tính
vào chi phí SXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2 %
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng,
KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu
theo chế độ quy định, một phần nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên và
một phần chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công ty. Kinh phí Công
đoàn chủ yếu góp phần cho hoạt động của tổ chức giới lao động chăm sóc,
bảo vệ quyền lợi của người lao động, tăng cường quản lý lao động tiền

lương. Là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD đảm bảo
hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như giá thành
sản phẩm.
13
-Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN mới được Nhà nước quy định từ năm
2009. Đến nay phần BHTN theo quy định doanh nghiệp phải gánh chịu 1%
được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả cho CBNV trong tháng, phần
BHTN người lao động phải gánh chịu 1% thông thường trừ vào tiền lương
của công nhân viên.
Ta có thể tóm tắt tỷ lệ trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ qua
bảng sau:
Bảng 1.2 Tỷ lệ các khoản trích theo lương giai đoạn 2012-2013 và từ 2014
trở đi
Giai đoạn 2012-2013 Từ năm 2014 trở đi
Các khoản trích theo
lương
DN chịu
(%)
NLĐ chịu
(%)
Cộng
(%)
DN chịu
(%)
NLĐ
chịu
(%)
Cộng
(%)

1. BHXH 17 7 24 18 8 26
2. BHYT 3 1,5 4,5 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2 1 1 2
4. KPCĐ 2 2 2 2
Cộng (%) 23 9,5 32,5 24 10,5 34,5
1.3. Tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Than Hà Tu
1.3.1. Tổ chức quản lý tiền lương
Để tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương một
cách hiệu quả, phù hợp với quy định của luật Lao động, phù hợp với chế độ
chính sách của Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Công
ty Cổ phần Than Hà Tu đã có sự phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
14
rõ ràng của các cá nhân, bộ phận, phòng ban có liên quan trong việc tuyển
dụng, nâng bậc, kỷ luật lao động, xây dụng và phê duyệt kế hoạch tiền
lương, dự toán, định mức, đơn giá tiền lương, tính lương, tính thưởng và
thanh toán với người lao động. Theo đó:
- Hằng năm căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc, yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, định mức năng suất lao động và tình hình sử
dụng lao động của năm trước liền kề. Công ty tiến hành xây dựng kế hoạch
sử dụng lao động, xác định tổng số lao động sử dụng của năm kế hoạch, số
lượng và ngành nghề cần tuyển dụng mới. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật từng loại lao động để thực hiện cân
đối bố trí và đổi mới cơ cấu lao động. Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao
động hằng năm đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, việc tuyển dụng lao
động được bổ sung giao cho Giám đốc Công ty thực hiện. Các bước xây
dựng, kiểm duyệt kế hoạch này được tiến hành theo quy định tại Quy chế
tuyển dụng lao động ban hành kèm theo QĐ số: 491/QĐ – HĐQT ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty về việc ban
hành: “Quy chế tuyển dụng lao động trong Công ty Cổ phần Than Hà Tu –

Vinacomin”.
- Đại hội đồng cổ đông của Công ty có quyền hạn trong việc bổ
nhiệm các vị trí quan trọng trong Công ty như 5 thành viên trong Hội đồng
quản trị và 3 thành viên trong Ban Kiểm soát.
- Giám đốc của Công ty là người chịu trách nhiệm quả lý và giám sát
toàn bộ mọi hoạt dộng của Công ty, trong đó có cả việc phê duyệt những
chính sách, kế hoạch quan trọng liên quan tới lao động và lương thưởng
trong Công ty. Giúp việc cho Giám đốc trong vấn đề lao động và tiền lương
là Phó Giám đốc Kinh tế - người sẽ phụ trách những hoạt động kinh tế
trong Công ty, phụ trách trực tiếp phòng Lao động tiền lương. Cũng có
quyền phê duyệt các kế hoạch chính sách về lao động và tiền lương.
15
- Phòng lao động tiền lương là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban
Giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các mặt công tác: tổ chức cán bộ,
thi đua khen thưởng; cải cách hành chính. Có nhiệm vụ thực hiện việc quản
lý về công tác tổ chức cán bộ; chính sách chế độ lao động tiền lương;
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ công
nhân viên; tuyển chọn, sử dụng và quản lý cán bộ công nhân viên, xây
dựng kế hoạch tuyển chọn và nội dung. Giúp Giám đốc và Phó giám đốc ra
các quyết định đề bạt, bổ nhiệm, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với toàn bộ lao động trong Công
ty. Phòng lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu còn nghiên
cứu đề xuất và giải quyết các yêu cầu khiếu nại của cán bộ công nhân viên
về lĩnh vực tổ chức cán bộ thuộc quyền quản lý.
- Ngoài Phó Giám đốc Kinh tế, người có vai trò và vị trí tương
đương, đảm nhiệm những công việc có liên quan trực tiếp trong việc kiểm
soát hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương đó chính là Trưởng
phòng kế toán. Trưởng phòng kế toán là người phụ trách trực tiếp phòng
Kế toán thống kê, có quyền phê duyệt các văn bản thông báo hướng dẫn về
công tác tiền lương, các khoản trích theo lương, có quyền ký các hóa đơn

chứng từ kế toán về tiền lương…Giúp việc cho Trưởng phòng kế toán trong
lĩnh vực này chính là Phó phòng kế toán chịu trách nhiệm về công tác tiền
lương, vật tư. Người sẽ trực tiếp phụ trách công tác thanh toán tiền lương
và thuế thu nhập cá nhân; cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, số liệu cần
thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ chính của mình.
- Để giúp cho việc quản lý tiền lương được hiệu quả, thể hiện sự
chuyên môn hóa, Phòng Kế toán tổng hợp còn có các nhân viên phụ trách
về kế toán tiền lương. Những nhân viên này chịu trách nhiệm trước Trưởng
và Phó phòng kế toán, là những người hàng tháng sẽ lập, kiểm tra chứng từ,
tổng hợp thanh toán các khoản chi trả lương của người lao động; trực tiếp
làm việc với cơ quan BHXH để duyệt thanh toán và chi trả kịp thời các
16
khoản trả thay lương cho các đối tượng lao động; kiểm tra công tác thanh
toán lương và cấc khoản thu nhập của các đơn vị trong Công ty để đảm bảo
đúng quy chế thanh toán lương và chế độ ban hành…
Trong những công tác quản lý liên quan tới tiền lương và các khoản
trích theo lương còn có công tác quản lý quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương
của Công ty là toàn bộ tiền lương của Công ty, phần quỹ lương bao gồm
các khoản chủ yếu là tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm) tiền lương
phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ họp và
đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên, như phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
học nghề, phụ cấp ka 3. Quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương của
Công ty được Hội đồng quản trị duyệt bao gồm: xác định Lmin kinh
doanh, lức lương của các ngành nghề kinh doanh và hệ số giãn
cách tiền lương của ngành nghề trong Công ty; Tổng quỹ lương kế
hoạch; Lao động định mức; Lợi nhuận kế hoạch và Đơn giá tiền
lương tính trên đồng doanh thu.
1.3.2. Tổ chức quản lý các khoản trích theo lương

Việc tổ chức quản lý các khoản trích theo lương hiện nay tại
Công ty chưa khá đơn giản, thường đi liền với công tác quản lý tiền
lương. Thông thường tỷ lệ trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tỷ lệ các khoản BHXH trả thay lương đã được Nhà nước quy
định rõ ràng. Theo đó Phòng kế toán và Phòng lao động tiền lương
chỉ việc cập nhập thường xuyên sự thay đổi, trình lên cho Giám đốc
ký duyệt, rồi tiến hành trích lập hàng tháng cho người lao động theo
đúng quy định.
Phòng Lao động tiền lương sẽ có nhiệm vụ xác định, thống kê
và kiểm soát số lượng lao động có tham gia đóng BHXH, BHYT,
BHTN. Theo đó phòng Kế toán, cụ thể là nhân viện kế toán tiền
17
lương sẽ căn cứ vào đó để tiền hành công tác kế toán trong trường
hợp có người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN… được
hưởng các khoản chi trả do cơ quan BH chi trả.
Ngoải ra hàng tháng, việc xác định các khoản trích theo lương
cũng được thực hiện tại phòng Kế toán của Công ty, và được căn
cứ vào tỷ lệ trích lập hiện hành.
Có thể thấy việc tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu là hoàn toàn hợp lý, cụ thể và khoa
học; với sự phân chia rõ ràng nhiệm vụ của từng các nhân, từng phòng ban
chức năng trong việc tuyển dụng, nâng bậc, kỷ luật, xây dựng và phê duyệt
kế hoạch tiền lương. Giúp cho công tác quản lý tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty luôn hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người
lao động.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THAN HÀ TU
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu

2.1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Hệ thống chứng từ tiền lương tại Công ty Cổ phần Than Hà Tu được
lập theo biểu mẫu chứng từ được quy định trong Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Bao gồm các chứng từ tiền lương chủ yếu đó là: Bảng thanh
toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL); Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội (Mấu 11- LĐTL), ngoài ra còn có các chứng từ thanh toán gồm
Phiếu chi (Mấu 02-TT), giấy báo Nợ của ngân hàng. Mục đích, phương
pháp lập cũng như quy trình luân chuyển chứng từ của các chứng từ cụ thể
như sau:
-Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán
tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho
người lao động, là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người
lao động làm việc trong Công ty.
Bảng thanh toán tiền lương sẽ được lập hàng tháng, cơ sở lập là các
chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thanh… Bảng thanh toán tiền lương này do kế toán tiền
lương lập chuyển cho kế toán trưởng soát xét, sau đó trình cho giám đốc ký
duyệt rồi được chuyển về cho kế toán để lập phiếu chi và tiến hành phát
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập thành 1 bản và cuối cùng được
lưu tại phòng kế toán của Công ty. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải
trực tiếp ký vào cột “ Ký nhân” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận phòng ban. Ví
dụ Bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng điện tháng 9 năm 2013:
19
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU Mẫu số: 02- LĐTL
Bộ phận: Xưởng điện (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ –BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG ĐIỆN
Tháng 9 năm 20013

ST
T
Họ và tên Hệ Số PCCV Số ngày công + Điểm Lương SP
Lương
Ka3

Tổng Thu
nhập
Các khoản phải nộp
… Thực Lĩnh
CSP CP Học L ĐL
CĐ-
DD
Ô
Điểm
SP
BHXH BHYT BHTN
Số
tiền

nhận
1 Trần
Thái
Hoàng
4,66 0,5 18 5 259
6.314.
885
8.342.
237
41538

0
89.010 59.340
3.894.
507
2 Lương
Xuân
Hùng
3,27 0,4 18 236
7.052.
732
9.740.
503
379.80
0
63.300 42.200
5.822.
103
3 Trương
Văn
Tuấn
4,51 0,4 18 247
7.052.
732
8.027.
341
508.20
0
84.700 56.500
3.768.
841

………

Tổng
cộng 198 1.599
58.675
.215
74.240
.933
4.337.
600
723.10
0
481.80
0
43.604
.233
Đơn vị tính: đồng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi ba triệu sáu trăm linh tư nghìn hai trăm ba mươi ba đồng.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 2.1 Bảng thanh toán tiền lương Phân xưởng điện (trích tháng 09 năm 2013)

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: là bảng dùng để tập
hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong

tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, 338, 335).
Quy trình lập và căn cứ lập bảng này như sau: cuối mỗi tháng căn cứ
vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ… kế
toán tiền lương tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng.
Tính toán số tiền đề ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp, cột
ghi Có TK 334 hoặc Có TK 335.
Ngoài ra căn cứ vào tỷ lệ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số
tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng (theo chế độ hiện hành), kế
toán tiền lương sẽ tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi
vào các dòng phù hợp của cột ghi Có TK338.
Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội sẽ được
dùng để ghi vào các bảng kê, Nhật ký – chứng từ và các sổ kế toán có liên
quan (như sổ chi tiết tài khoản 334, sổ cái tài khoản 334…). Ví dụ: Bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của Công ty tháng 9 năm 2013 như
sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU Mẫu số: 11- LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ –BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 9 năm 2013
ĐVT: 1000đ
STT
Đối tượng sử dụng (Ghi
Nợ các Tài khoản)
Ghi có TK334
Ghi có TK 338
Cộng Có
TK 335
Tổng Cộng
Cộng Có TK

334
Trong đó
Lương Các khoản
khác
Cộng Có TK
338
BHXH
17%
BHYT
3%
BHTN
1%
KPCĐ
2%
TK3383 TK 3384
TK3389
TK 3382
1 622 Chi phí TT 5.826.384,5 762.246,4 6.588.630,9 233.251,6 172.403,3 30.424,1 10.141,4 20.282,8 6.821.882,5
6221 CP khoan 621.373,1 621.373,1 21.998,0 16.259,4 2,869.3
956,4 1.912,8
631.371.1
6223 CP xúc 1.347.263,5 220.922,3 1.568.185,8 55.517,0 41.034,3 7.241,3
2.413,8 4.827,6
1.623.702,8
……
2 627 Chi phí chung 7.373.283,2 1.362.176,9 8.735.460,1 309.253,8 228.578,9 40.337,5 13.445,8 26.891,6 9.044.713,9
62711 CP khoan 203.283,3 12.338,3 215.621,6 7.633,4 5.642,1 752,3
331,9 663,8
223.255
62713 CP xúc 1.236.273,8 447.649,9 1.683.923,7 59.614,5 44.062,9 7.775,8 2.591,9 5.183,8 1.743.538,2

62714 CT than 493.075,0 493.075,0 17.455,9 12.902,2 2.276,8
758,9 1.517,8
501.530,9
……
3 641 CPBH 726.274,3 32.232,2 758.506,5 26.852,8 19.847,7 3.502,5 1167,5 2.335 785.359,3
4 642
CPQL 1.203.475,6 444.674,9 1.648.150,5 58.379,3 43.149,9 7.614,7 2.538,2 5.076.4 1.706.529,8
5 2413 428.946,2 428.946,2 85523,5 63.213,0 11.155,2 3.718,4 7.436,8 514.469,7
6 334 Phải trả NLD 294.607,7 217.079,4 46.517,0 31.011,3 294.607,7
Cộng 15.558.363,8 2.601.330,4 18.159.694,2 1.007.868,4 744.272,2 139.551 62.022,6 62.022,6 19.167.562,6
Ngày 30 tháng 9 năm 2013
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.2 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích tháng 9 năm 2013
(Nguồn: Phòng kế toán Công
ty)
Biểu 2.3 Phiếu chi – Trả tiền lương cho CNV phòng tổ chức
Trên đây là mẫu phiếu chi được lập ngày 30 tháng 09 năm
2013 để chi tiền và các khoản phụ cấp cho nhân viên phòng tổ chức
số tiền 9.725.500 đồng cho ông Nguyễn Đức Doanh nhận.
-Phiếu chi: được dùng để xác định các khoản tiền mặt, ngoại
tệ thực tế xuất quỹ là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ và kế toán ghi sổ
kế toán.
Phiếu chi phải được đóng thành quyển, trong mỗi phiếu chi
phải ghi số quyển và số của từng phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh
liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng phiếu chi phải ghi rõ ngày, tháng,
Công ty Cổ phần Than Hà Tu Mẫu số: 02- TT
Hạ Long- Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)



PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 09 năm 2013
Quyển số:
Số: PC247
Nợ: TK 334
Có: TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Đức Doanh
Địa chỉ: Phòng tổ chức
Lý do chi: Trả tiền lương cho CNV phòng tổ chức Tháng 09 năm 2013
Số tiền: 9.725.500 đ
(Viết bằng chữ): Chín triệu bảy trăm hai mươi lăm ngàn năm trăm đồng
Kèm theo: 02 Chứng từ gốc.

Ngày 30 tháng 09 năm 2013
năm lập phiếu, ngày tháng năm chi tiền. Phải được ghi rõ, đầy đủ
các nội dung và được kế toán trưởng xem xét ký duyệt trước khi
xuất quỹ. Phiếu chi được lập thành 3 liên đặt lên giấy than viết một
lần. Trong đó:
+ Liên 1: Lưu tại nơi lập
+ Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho
kế toán cùng các chứng từ gốc để kế toán để kế toán ghi vào sổ kế
toán.
+ Liên 3: giao cho người nhận
Một ví dụ khác khi lập phiếu chi: Ngày 30/09/2013 căn cứ vào
Bảng thanh toán BHXH thanh toán cho chị Lê Thị Hạnh số tiền
597.115 mà BHXH chi trả thay lương cho chị Hạnh khi chị nghỉ ốm.
Kế toán tiền hành lập phiếu chi :
Công ty Cổ phần Than Hà Tu Mẫu số: 02- TT
Hạ Long- Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 09 năm 2013
Quyển số:
Số: PC224
Nợ: TK 334
Có: TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Lê Thị Hạnh
Địa chỉ: Phòng tổ chức
Lý do chi: Chi tiền BHXH trả thay lương
Số tiền: 597.115 đ
(Viết bằng chữ): Năm trăm chín mươi bảy nghìn, một trăm mười lăm đồng
Kèm theo: 02 Chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 09 năm 2013

×