Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.52 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
===»T)CQG3===
Đồ THỊ NHÀN
XÂY DựNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC PHẦN BẢO QUẢN, CHÉ BIẾN
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN CÔNG NGHỆ 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • •

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học
Người hướng dẫn khoa học ThS. HOÀNG THỊ KIM HUYỀN
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận được hoàn thành tại khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn khoa học ThS. Hoàng
Thị Kim Huyền đã tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá
luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Sinh - KTNN đã quan tâm
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH cùng các thầy cô trong trường THPT Mỹ
Hào - Hưng Yên, THPT Xuân Hoà - Vĩnh Phúc, THPT Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành khoá luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viện
tinh thần tôi trong thời gian hoàn thành khoá luận.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thi Nhàn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nghiên cứu, tìm tòi và hoàn thành bài khoá luận
này là hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của ThS. Hoàng
Thị Kim Huyền.


Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên
Đỗ Thi Nhàn
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BĐTD Bản đô tư duy
BGH Ban giám hiệu
CN10 Công nghệ 10
CTC Chương trình chuân
DHTC Dạy học tích cực
HS Học sinh
GV Giáo viên
NLTS Nông, lâm, thuỷ sản
PTDH Phương tiện dạy học
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phô thông
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI - thế kỉ của khoa học, kĩ thuật phát triển như vũ bão, lượng
thông tin tăng lên nhanh chóng. Sự thay đổi dung lượng thông tin cùng với
những tiến bộ khoa học kĩ thuật, đòi hỏi con người phải có những kĩ năng thao
tác và hành động tối ưu thì mới giải quyết được những nhiệm vụ đề ra. Muốn
vậy, con người cần phải có tư duy, trí tuệ phát triển cao, biết thâu tóm vấn đề,
có phương pháp làm việc khoa học, hợp lí hiệu quả mới đáp ứng được yêu càu
đó.
Giáo dục phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho học sinh - chủ nhân tương
lai của đất nước những tri thức khoa học, cơ bản, hiện đại. Thực tế, vẫn còn
nhiều học sinh chưa biết cách học, chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách
máy móc, không nhớ được kiến thức trọng tâm, không biết liên tưởng, liên kết

kiến thức với nhau. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách học, liên
kết kiến thức theo hệ thống là điều rất quan trọng trong quá trình dạy học.
Hiện nay, giáo viên đang xây dựng và sử dụng nhiều phương pháp dạy
học tích cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức
cho học sinh sang dạy học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức. Tù đó, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và biến đổi thành kĩ năng cho bản thân. Việc xây
dựng và sử dụng bản đồ tư duy kết họp phương pháp học nhóm, công nghệ
thông tin, .vào trong giảng dạy hiện nay đang là công cụ phù họp và đạt hiệu
quả cao.
Đặc biệt, môn CN10 là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống
thực tiễn. Đây là môn học lí thú và bổ ích nhưng thực tế dạy học ở trường phổ
thông hiện nay chưa thu hút được nhiều học sinh yêu thích. Đó là do nội dung
còn nặng nề về mặt kiến thức, phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình,
5
giảng giải chưa tạo sự hứng thú với học sinh. Chính vì thế, trong quá trình dạy
học CN10 phải đổi mới cách dạy với nhiều cách khác nhau, trong đó sử dụng
bản đồ tư duy sẽ là cách khắc phục tốt nhất.
Ngoài ra, phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10 có lượng kiến thức lớn,
các kiến thức có mối liên kết chặt chẽ với nhau, đặc biệt là kiến thức ứng dụng
vào thực tế bảo quản và chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Việc xây dựng và sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy chương này rất quan trọng bởi học sinh có thể
phát huy các năng lực sáng tạo và ứng dụng vào đời sống.
Với tất cả các lí do nêu trên cùng YỚi mong muốn góp phàn nhỏ bé của
mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chúng tôi đã quyết định
chọn nghiên cứu vấn đề “Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
phần Bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản - Công nghệ 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đe xuất cách xây dựng bản đồ tư duy, cách tổ chức hoạt động dạy và học
với bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cũng như phát triển hoạt
động học tập tích cực của học sinh trong phần Bảo quản, chế biến NLTS -

CN10.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích “Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần Bảo quản, chế biến NLTS -
CN10” làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống BĐTD và cách sử dụng chúng
sao cho phù họp.
Sưu tầm, biên tập hình ảnh phù họp với nội dung kiến thức phần Bảo quản,
chế biến NLTS - CN10 để xây dựng hệ thống BĐTD.
Xây dựng BĐTD trên giấy và sử dụng phần mền vẽ BĐTD (như
mindmap2008, imindmapó, mindmap 5pro.zip, ) để hoàn thành hệ thống
BĐTD.
6
Việc sử dụng hệ thống BĐTD giúp học sinh học bài mới cũng như ôn tập
củng cố kiến thức phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10 hiệu quả hơn.
Đánh giá các BĐTD đã xây dựng và việc sử dụng BĐTD trong dạy học
phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10.
4. Đổi tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đỗi tượng nghiên cứu
Nội dung phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10 theo chuẩn kiến thức kĩ
năng để thiết kế BĐTD cũng như tổ chức hoạt động dạy và học.
Hệ thống các BĐTD để dạy kiến thức mới cũng như khái quát, ôn tập kiến
thức để dạy phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 10 THPT ở trường THPT Mỹ Hào.
5. Phạm vỉ giới hạn của đề tài
Phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống các bản đồ tư duy tốt và sử dụng theo
phương pháp tích cực sẽ góp phần nâng cao hiểu quả dạy học phần Bảo quản,
chế biến NLTS - CN10.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài như: các tài
liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu về ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học,
các công trình khoa học liên quan,
7.2. Phương pháp điều tra
Gửi phiếu điều tra tới giáo viên THPT môn Công nghệ điều tra về việc xây
dựng và sử dụng BĐTD trong dạy học CN 10.
7
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Dự giờ trao đổi với GV phổ thông về việc xây dựng và sử dụng BĐTD
trong CN10. Quan sát biểu hiện tích cực của HS trong giờ học sử dụng BĐTD
kích thích tư duy của HS.
7.4Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến nhận xét đánh giá của giáo viên phổ thông về chất lượng hệ
thống câu hỏi đã xây dựng, về tính khả thi, khả năng ứng dụng và hiệu quả sư
phạm của các các thiết kế bài giảng.
8. Đóng góp của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng
BĐTD vào tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
Xây dựng được hệ thống BĐTD làm tư liệu tham khảo cho giáo viên công
nghệ THPT và các bạn sinh viên có nhu càu cần tìm hiểu về BĐTD vào dạy
học tích cực.
Thiết kế được một số giáo án cho phần Bảo quản, chế biến
NLTS - CN10 có sử dụng BĐTD làm phương tiện tổ chức dạy
học theo phương pháp tích cực.
PHẦN II. NỘI DUNG ■
CHƯƠNG 1. Cơ Sơ LÍ LUÂN VÀ THƯC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
• •
1.1. Cơ sở ỉý luận của đề tài
1.1.1. Day hoc tích cưc

• »ĩ • •
1.1.1.1. Quan niệm về dạy và học trong tình hình hiện nay
♦♦♦ Quan niệm về học
Giáo dục ở thế kỉ XXI có những biến đổi sâu sắc, đó là lấy “học thường
xuyên suốt đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát: học để biết,
học để làm, học để cùng sống YỚi nhau và học để làm người nhằm hướng tới
xây dựng một xã hội học tập.
8
Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi mọi
người vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy tinh thần tự
học có vai trò vô cùng quan trọng.
Học là quá trình tìm hiểu, thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của
bản thân. Còn tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri
thức và hình thành kỹ năng cho mình. Tự học có nhiều hình thức: có khi là tự
mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo, .Dù ở hình
thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng
nhất.
Nếu bản thân người học cố gắng và có kỹ năng tự học một cách hiệu quả
thì dù điều kiện có khó khăn mấy thì vẫn có thể hình thành năng lực mới,
phẩm chất mới. Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được
ghi tạc vào lịch sử. Bác Hồ đã tự tìm hiểu nhiều thứ tiếng khác nhau và đã tìm
được đường đi cho cả dân tộc Việt Nam. Macxim Gorki YỚi cả một thời thơ
ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh thần tự học ông đã trờ thành đại vãn
hào Nga. Và còn rất nhiều nhưng tấm gương khác nữa: Lê Quí Đôn, Mạc
Đũứi Chi, Nhờ tự học đã trở thành bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình
quê hương xứ sở.
❖ Quan niệm về dạy
Dạy không phải là truyền đạt kiến thức cho người học một cách thụ động
bằng cách giảng giải hay thuyết trình mà phải làm cho người học tự khám phá
ra và tiếp nhận tri thức theo cách thức mà người dạy hướng dẫn.

Người dạy phải luôn làm cho người học có hứng thú với tri thức cần tiếp
nhận, phát huy tối đa tiềm năng hay sức sáng tạo của người học. Ngoài ra
người dạy phải hướng dẫn người học phương pháp tự học, tự tìm tòi và phát
9
hiện tri thức. Cùng với đó thì người dạy phải chỉ ra cái đích mà người học càn
đạt tới.
Người dạy phải biết sử dụng các phương pháp dạy một cách phù hợp nhất
đối với từng đối tượng, từng hoàn cảnh, từng cái đích mà người học đang
hướng đến.
Như vậy, sản phẩm của quá trình dạy học là: hình thành kiến thức, kỹ năng
và hoàn thiện nhân cách người học.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.
Để đạt được mục tiêu dạy học thì cần chú ý đến PPDH. Và việc thay đổi
phương pháp từ dạy học truyền thống sang dạy học tích cực là việc cần làm
ngay đối với công tác giảng dạy hiện nay.
❖ Tình hình nghiên cứu và áp dụng của PPDH tích cực vào thực tiễn dạy
học.
Trên thế giới:
Từ năm 1920: Ở Anh đã hình thành nhà trường kiểu mới, chú ý đến sự
phát triển trí tuệ của HS, khuyến khích các hoạt động tự học, tự quản của HS.
Năm 1950: Tại Liên Xô, Đức, Ba Lan đã chú ý đến tích cực hoá hoạt động
học tập của HS.
Năm 1980: Ở Pháp các trường học kiểu mới, trong đó tại các lớp học diễn
ra tuỳ thuộc vào hứng thú của HS đã có mặt ở khắp mọi nơi trong nước.
Trong nước:
Năm 1960: Có khẩu hiệu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
1

0
Năm 1970: Bắt đầu có công trình đổi mới phương pháp: “Phương pháp
dạy học tích cực” của G.s Trần Bá Hoành.
Năm 1974: Công trình của Lê Nhàn: “Kiểm tra nhận thức người học bằng
kiểm tra, đánh giá”.
Năm 1984 - 1995: Có nhiều công trình nghiên cứu về tính tích cực học tập
của học sinh.
Năm 1990: Bắt đàu cải cách nội dung SGK.
Năm 1990 - 1997: Xây dựng chuyên ban.
Tháng 12 năm 1995: Hội thảo về đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá
hoạt động của người học.
Năm 2000: xây dựng lại chương trình từ lớp 1 đến lớp 12.
Những năm gần đây các nhà lý luận dạy học nước ta đã và đang rất chú ý
đến việc sử dụng BĐTD vào dạy học như các công trình nghiên cứu của T.s
Trần Đình Châu, T.s Đặng Thị Thu Thuỷ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam
Nhưng số lượng các công trình nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng
BĐTD trong dạy học công nghệ THPT thì chưa nhiều.
❖ Đặc trưng của PPDH tích cực
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp
các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần
này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và
chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát triển
kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập
hoặc tình huống thực tiễn,
Dạy học bằng tổ chức hoạt động độc lập của HS: DHTC chú trọng đến việc
tạo điều kiện để HS trực tiếp tác động đến đối tượng, làm nảy sinh nhiều nhiệm
1
1
vụ nhận thức. HS tự giác, tích cực khám phá tri thức. DHTC chú trọng đến việc

rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu. GV tạo điều kiện để HS tự tìm ra
tri thức bằng cách khuyến khích hoạt động khám phá tri thức, khéo léo định
hướng, tạo điều kiện để HS tự tìm tòi con đường khám phá kiến thức.
Dạy học cá thể hoá và hợp tác hoá: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với
học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm
nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. DHTC kết hợp giữa việc tự học với học tập
theo nhóm dưới vai trò cố vấn, trọng tài của thầy.
Dạy học đề cao việc tự đánh giá và đánh giá: Chú trọng đánh giá kết quả
học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống
câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
của HS với nhiều hình thức như theo lời giải, theo hướng dẫn,
1.1.2. Phương tiện dạy học
1.1.2.1. Khái niệm
PTDH, theo Nguyễn Ngọc Quang, “bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn
giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự
truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”
Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ thì PTDH, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một
đối tượng vật chất hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng
với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với
HS thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm,
định luật, thuyết khoa học, hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo việc
thực hiện mục tiêu dạy học.
Trong tài liệu lý luận dạy học: PTDH đồng nghĩa với phương tiện trực
quan. Đó là những vật thật, vật tượng hình, tranh, hình, được sử dụng trong
dạy học.
1
2
Trong đề tài này chúng tôi coi Thiết bị dạy học hay còn là đồ dùng dạy
học, phương tiện dạy học là tất cả những phương tiện vật chất có khả năng
chứa đựng hay chuyển tải thông tin về nội dung dạy học nhằm hỗ trợ GV và

HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học.
1.1.2.2. Vị trí của PTDH trong quả trình học tập
PTDH là một yếu tố cấu thành của quá trình dạy học. Nó giúp gắn kết các
yếu tố của quá trình dạy học thành một chỉnh thể toàn vẹn. Sự có mặt của
PTDH giúp vận hành và thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết quả cao.
1.1.2.3. Vai trò của PTDH
PTDH giúp cho việc dạy học hiệu quả hơn, trực quan hơn. Vì vậy, việc sử
dụng PTDH giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức. Do đó, PTDH giúp rút ngắn
thời gian giảng giải của GV.
Với việc sử dụng PTDH, HS sẽ hứng thú hơn trong học tập. Do đó, tăng
khả năng nhận thức và rèn luyện được các kỹ năng học tập: Kỹ năng tư duy,
khái quát hoá kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống,
1.1.3. BĐTD - Phương tiên tổ chức hoat đông hoc tâp đôc lâp cho HS
о • • « о • • жг • • лг
1.1.3.1.Khái niệm
1
3
Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng là
sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu
cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới.
BĐTD còn được gọi là sơ đồ tư duy, hay lược đồ tư duy, là một hình thức
ghi chép đồng thời hình ảnh, đường nét, chữ viết với sự tư duy tích cực, nhằm
tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt những ý chính, hệ thống hoá kiến
thức của một chủ đề, Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi
tiết khắt khe như bản đồ địa lý hay bản đồ lịch sử. Người sử dụng có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau thông qua dùng
màu sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt. Cùng một chủ đề, nhưng mỗi người có thể
thể hiện BĐTD theo cách riêng. Do đó, sử dụng BĐTD sẽ phát huy tối đa năng

lực sáng tạo của người dạy và người học.
BĐTD là phương pháp được đưa ra như một phương tiện mạnh để tận
dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết,
để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân
nhánh. Khác với máy tỉnh ngoài những khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi
nhớ theo một trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của
một câu chuyện) thì não bộ còn cỏ khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với
nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não, tạo hứng thú
học tập cho học sinh góp phần nhằm đổi mới và làm phong phú hơn cho các
phương pháp giảng dạy có tác dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
BĐTD cỏ thể được vẽ trước ở nhà hoặc vẽ ngay ữên lớp và ngay ữong quá
trình dạy học.
Vỉ dụ: BĐTD tóm lược vấn đề đổi mới PPDH
1
4
Bản đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ hoạ có tác dụng lưu
giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin (thường là trên giấy)
bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm “bật lên”
những ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong
BĐTD là chìa khoá khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin, đồng thời khơi
nguồn tiềm năng của bộ não kỳ diệu.
Bí quyết hiệu quả của BĐTD nằm ở dạng linh hoạt của nó. BĐTD được vẽ
dưới dạng một tế bào não và có công dụng kích thích não làm việc nhanh
chóng, hiệu quả một cách tự nhiên.
BĐTD - một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ
thuật hình hoạ với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù
hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác
1
5
tiềm năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc

hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc.
Tony Buzan là người đi trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động của bộ
não. Theo Tony Buzan thì: “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ”, và “màu
sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh”. Màu sắc mang đến cho
BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận
cho tư duy sáng tạo.
Theo một số kết quả nghiên cứu, BĐTD giúp thể hiện ra bên ngoài cách
thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Có một thông tin mới mà chúng ta đưa
vào, để được lưu trữ và tồn tại thì chúng cần kết nối YỚi các thông tin cũ đã
tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khoá, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một
công dụng lớn vì đã huy động cả bán càu não phải và trái cùng hoạt động. Sự
kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả là
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
1
6
Ở vị trí trung tâm BĐTD là một hình ảnh hay từ khoá
trung tâm, thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo.
Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm toả ra các nhánh chính, ta gọi là
nhánh cấp 1 từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các nhánh nhỏ hơn
gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái DỈệm hay hình ảnh luôn được kết nối
với nhau. Chính sự kết nối này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý
trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
1.1.3.4. Vai trỏ
1
7
1.1.3.3. cẩu ừúc
BĐTD giúp giáo viên dễ dàng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
Giúp học sinh học tập một cách tích cực. BĐTD phát huy tối đa sức sáng tạo

của phát triển năng khiếu hội hoạ, sở thích của HS. Các em được khuyếnkhích
đóng góp ý kiến của mình, thuyết minh trước cả lớp làm cho các em HS ngày
càng mạnh dạn và tự tin.
BĐTD giúp cả GV và HS có cách ghi chép kiến thức một cách hiệu quả,
logic và mạch lạc, HS học được phương pháp học hiệu quả, phát triển tư duy.
Sử dụng BĐTD giúp giáo viên kiểm tra được sự chuẩn bị bài của học sinh
một cách nhanh nhất. Ngoài ra, nó còn đánh giá được năng lực nhận thức hay ý
thức học tập của từng học sinh, của toàn bộ lớp. Trên cơ sở đó có sự điều chỉnh
phương pháp giảng dạy cho phù họp với từng lớp, khối lớp.
1.1.3.5. Phân loại
BĐTD được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mức độ tóm
lược kiến thức trên BĐTD dùng trong dạy học ta có các loại BĐTD sau:
- BĐTD theo đoạn văn: là loại BĐTD với nội dung theo từng đoạn văn
nhỏ trong sách.
- BĐTD theo đoạn văn: là loại BĐTD với nội dung theo từng đoạn văn
nhỏ trong sách. Mỗi BĐTD dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một
trích đoạn trong sách. BĐTD theo đoạn văn giúp cho học sinh dễ dàng
nắm vững từng đoạn kiến thức nhỏ cũng như tiết kiệm thời gian ôn lại
những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn đó.
- Những BĐTD loại này có thể được vẽ vào mẩu giấy nhỏ rồi đính chúng
trong SGK
- BĐTD theo chương, chủ đề, bài: Là loại BĐTD cho từng trang sách
riêng biệt hoặc cho các chủ đề khác nhau.
1
8
- BĐTD theo đề cương: dạng BĐTD này được tạo ra dựa trên bảng mục
lục trong sách, nó mang lại cái nhìn tổng quát cho toàn bộ môn học.
Thường dùng loại BĐTD này để HS ôn tập cho các kỳ thi hay kiểm tra
cuối năm. GV có thể dùng cho bài tổng kết cuối năm nhằm định hướng
việc ôn tập của học sinh.

1
9
1.1.3.6. Phương pháp tạo
lập Bước 1: Vẽ chủ đề
trung tâm.
Bước đầu tiên tạo ra BĐTD là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một tờ giấy (đặt
nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
+ Chủ đề trung tâm đặt ở chính giữa, từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Sử dụng màu sắc trang trí BĐTD.
+ Không được đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề (chủ đề cần
được làm nổi bật, dễ nhớ).
+ Bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Kích thước của chủ đề có thể phải to, rõ ràng.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Quy tắc vẽ thêm các tiêu đề phụ:
+ Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để
làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền YỚi trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (không nên nằm ngang)
để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và các tiêu đề phụ:
+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa, hình ảnh.
+ Bất cứ lúc nào có thể, dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không
gian vẽ và thời gian.
Vỉ dụ:
2
0
Không có khả năng khả

Do đó, nên,
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp từ khóa
mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng
(bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).
Bước 4: Bổ sung hình ảnh giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, giúp lưu giữ
chúng vào trong trí nhớ.
1.1.3.7. Ưu điểm, nhược điểm của
BĐTD -Ưu điểm:
+ Tiết kiệm thời gian, công sức.
+ Cung cấp bức tranh tổng thể.
+ Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
+ Ghi nhớ tốt.
+ Kích thích tiềm năng sáng tạo (hình dung, ghi nhớ, liên tưởng, sáng tạo)
- Nhược điểm'.
+ Dễ sa vào việc “trang trí, trau truất” vẽ những hình ảnh đẹp, sinh động
nên tốn rất thời gian.
1.1.4. Giới thiệu phần mền Mindmap vẽ bản đồ
tư duy Một số phần mềm tiêu biểu:
1.1.4.1. Phần mền Buzan ’ s ỉ Mỉndmap:
Đây là một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải phiên bản dùng
thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd thực hiện. Trang chủ tại
■ Thư viện hình ảnh rộng lớn, giao diện vượt trội.
1.1.4.2. Phần mềm Inspiration
Là sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm
này có phiên bản dành cho trẻ em từ mẫu giáo đến lớp 5 rất dễ dùng và nhiều
2
1
màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại http ://www■
inspiration. com.

1.1.4.3. Phần mềm FreeMind
Phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac và Linux.
Hiện nay nhóm mã nguồn mở của HueCIT đã nghiên cứu và viết tài liệu
hướng dẫn sử dụng, sản phẩm hoàn toàn miễn phí. Trang chủ tại:
page.
1.1.4.4. Phần mềm iMỉndmap 7
Là một ứng dụng mới ra đời nên hội tụ được những ưu điểm của những
phần mềm đi trước. Không chỉ lập sơ đồ về ý tưởng, iMindmap 7 còn giúp
người sử dụng tạo ra những hình ảnh minh họa, bản vẽ để chèn vào trong tài
liệu của mình, họa đồ kiến thức, bản đồ, bản vẽ kĩ thuật,
Trong các phần mềm vẽ BĐTD, chúng tôi ưu tiên sử dụng phần mềm
iMindmap 7 vì đây là loại phần mềm hội tụ những ưu điểm của các phần mềm,
do đó rất phù hợp YỚi việc thiết kế nội dung các bài của phần Bảo quản, chế
biến NLTS - CN10.
1.2. Cơ sở thưc tiễn
1.2.1. Muc tiêu
Điều tra thực trạng ứng dụng BĐTD vào dạy học trong phần Bảo quản, chế
biến NLTS - CN10 đối với GV THPT.
Điều tra việc ứng dụng BĐTD vào chuẩn bị và học bài mới trong phần Bảo
quản, chế biến NLTS - CN10 đối HS THPT.
1.2.2. Nội dung điều tra
Quan điểm về vị trí và vai trò của phần Bảo quản, chế biến NLTS - CN10.
Tần xuất ứng dụng BĐTD vào dạy - học phần Bảo quản, chế biến NLTS
- CN10.
2
2
Tính khả thi của việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học phần Bảo quản, chế
biến NLTS - CN10.
Hứng thú của HS trong giờ học có ứng dụng BĐTD vào dạy - học.
Thời gian dạy - học các bài trong phàn Bảo quản, chế biến NLTS - CN10.

Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng BĐTD vào dạy - học phần Bảo
quản, chế biến NLTS - CN10.
1.2.3. Cách tiến hành
Chúng tôi đã tiến hành điều tra việc ứng dụng BĐTD vào dạy học phần
Bảo quản, chế biến NLTS - CN10 bằng phiếu điều tra YỚi các câu hỏi trắc
nghiệm và các câu hỏi mở (xem phiếu điều tra- phụ lục 1,2).
Tiến hành điều tra GV dạy Công nghệ và HS lớp 10 tại trường THPT Mỹ
Hào - Hưng Yên.
1.2.4. Kết quả điều tra
2
3
Bảng 1: Kết quả điều tra việc ỷ kiến GV trường THTP Mỹ Hào về Xây
dựng và sử dụng BĐTD vào thiết kế và dạy phần Bảo quản, chế biến NLTS -
CN10.
- GV chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với phương pháp BĐTD.

GV
được
điều
tra
ứng dụng thường xuyên
(2 = 40%)
Thỉnh thoảng ứng dụng (3
= 60%)
Chưa
bao giờ
sử dụng
Tính
khả
thi

Không có 0 Không có 0
Khả thi 1
(20%)
Khả thi 1
(20%)
Rât khả thi 1
(20%)
Rât khả thi 2
(40%)
5 Hứng
thú
Trâm 0 Trâm 0
Bình thường 0 Bình thường 1
(20%)
Tích cực, sôi nổi
2
(40%)
Tích cực, sôi nổi
2
(40%)
Thời
gian
Tôn thời gian 0 Tôn thời gian 0
Bình thường 0 Bình thường 0
Tiêt kiệm 2
(40%)
Tiêt kiệm 3
(60%)
Qua phân tích các phiêu điêu tra cho thây:
Tỉ lệ GV ứng dụng BĐTD vào dạy học phần Bảo quản, chế biến NLTS -

CN10 vẫn chưa cao. Qua trao đổi với GV, chúng tôi thấy rằng nguyên nhân
chủ yếu của việc chưa ứng dụng nhiều là do:
- Sĩ số lớp đông khi thảo luận nhóm dễ gây ồn ào.
- Trình độ logic của HS còn hạn chế.
Bảng 2: Kết quả điều tra việc sử dụng BĐTD vào soạn và học phần Bảo
quản, chế biến NLTS— CN10 của HS lớp 10 trường THPT Mỹ Hào.
Sô học sinh
được điều
tra
Sử dụng thường
xuyên (9 = 15%)
Thỉnh thoảng
sử dụng (30 =
50%)
Chưa bao giờ
sử dụng (21 =
35%)
60 Kêt
quả
A 0 0
B 4
(6, 6%)
15
(25%)
c
5
(8,4%)
15
(25%)
Ưu A

0 0
điêm B 3
12
(5%)
(20%)
c 6
18
(10%) (30%)
Qua phân tích phiếu điều tra ta thấy:
Tỉ lệ HS ứng dụng BĐTD vào soạn và học bài mới thường xuyên vẫn
chiếm tỷ lệ thấp (15%), tỉ lệ HS chưa ứng dụng bao giờ vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao (39%).
Qua trao đối với HS tôi thấy nguyên nhân chủ yếu mà HS vẫn còn xa lạ
với BĐTD là do các em chưa được phổ biến về BĐTD, từ đó chưa biết xây
dựng và ứng dụng như thế nào.
CHƯƠNG 2. XÂY DựNG VÀ sử DỤNG BẢN ĐỒ Tư DUY CHO PHẦN
BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM,
THUỶ SẢN - CÔNG NGHỆ 10

×