LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2007, Việt Nam đã là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức
Thương Mại Thế Giới (WTO). Quá trình hội nhập kinh tế của nước ta ngày
càng toàn diện và sâu hơn. Xu hướng hội nhập là tất yếu, nó sẽ mang đến
những cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng có nhiều khó khăn, thách thức cho
doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói chung. Theo cam kết WTO,
kể từ ngày 01/04/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép thành
lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Điều này tác động mạnh
mẽ tới hệ thống ngân hàng trong nước. Các ngân hàng nước ngoài có thế
mạnh về vốn lớn, trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ cao… không
những sẽ thu hút đông đảo đội ngũ khách hàng trong nước mà còn hút nguồn
nhân lực các ngân hàng Việt Nam sang. Tuy nhiên, trong giai đoạn này ngân
hàng nước ngoài chưa thể vào Việt Nam được do còn có rào cản từ phía luật
pháp của Chính phủ Việt Nam. Vì vậy, các ngân hàng trong nước phải tranh
thủ lợi thế về mặt thời gian, có những hành động chuẩn bị ngay từ lúc này.
Một trong những điều quan trọng cần làm để có thể thu hút và giữ chân khách
hàng cũng như đội ngũ nguồn nhân lực là cần phải xây dựng cho mình một
chiến lược,sứ mệnh cụ thể, giá trị cốt lõi mà mình sẽ theo đuổi – đó chính là
triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng được triết lý kinh doanh đồng
nghĩa với doanh nghiệp không chỉ hướng tới mục tiêu là lợi nhuận mà còn
khẳng định giá trị của mình. Điều đó còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát
triển bền vững.
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập năm
1988, là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt Nam và
được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam. Trong 20
năm qua Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế. Trước những
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
1
cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Hội
đồng quản trị, Ban điều hành Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định
xây dựng một tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển Ngân hàng Công
thương Việt Nam thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh
vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập
tích cực với quốc tế, trở thành Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Châu Á. Vì
vậy, em chọn đề tài: “Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”. Nội dung đề tài chia làm 3
chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về triết lý kinh doanh và xây dựng triết lý
kinh doanh.
- Chương II: Đánh giá việc xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng
Công thương Việt Nam hiện nay.
- Chương III: Một số biện pháp nhằm xây dựng và phát huy triết lý
kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ
XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH
1. TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
Khái niệm
1.1.1 Triết lý
Khái niệm triết lý có quan hệ chặt chẽ với khái niệm triết học nhưng lại
không hoàn toàn trùng nhau.
Vào thời kỳ cổ đại, triết học bao gồm toàn bộ tri thức của nhân loại.
Đến thời cận đại, triết học được coi là “khoa học của mọi khoa học”. Triết học
Max vào thế kỷ XIX - triết học chỉ nghiên cứu vấn đề có tính thế giới quan.
Ngày nay, triết học là một môn khoa hoc về những nguyên lý, quy luật phổ
biến của cả tự nhiên, xã hội, tư duy.
Triết lý có phạm vi phản ánh hẹp hơn triết học.Có thể định nghĩa triết
lý như sau:
Triết lý là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt
tới trình độ sâu sắc và có tính khái quát cao) được con người rút ra từ cuộc
sống của mình và chỉ dẫn, định hướng cho hoạt động con người
1
.
Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn có xu hướng tổng
kết những quan sát, kinh nghiệm của mình tạo nên những tư tưởng sâu sắc có
tính triết học về bản chất của khách thể. Ví dụ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì
rạng”, “không thầy đố mày làm nên”…; triết lý của Phật giáo về cuộc sống
nhân sinh; triết lý của Nho giáo về chính trị, đạo đức.
Giữa triết học và triết lý có điểm chung là:
1
Bài giảng Triết lý kinh doanh - NXB ĐHKTQ - Trang 52
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
3
-Về tính chất và trình độ nhận thức, triết lý là tư tưởng triết học. Triết
lý là những tư tưởng có tính triết học – sự phản ánh đã đạt tới trình độ sâu sắc
và có tính khái quát cao; nhận thức này không chỉ là kinh nghiệm của cá
nhân mà được nhiều người thừa nhận là đúng đắn, có giá trị.
-Về mục đích, triết học và triết lý đều là cơ sở định hướng cho hoạt
động thực tiễn; hướng dẫn cho con người sống và hoạt động tốt hơn.
Tuy nhiên, triết học và triết lý có sự khác nhau là:
Thứ nhất, về phạm vi khách thể, triết lý hẹp hơn triết học, nó là tư
tưởng triết học ứng dụng trong một phạm vi nhất định của hiện thực có liên
quan mật thiết đến đời sống con người.
Thứ hai, triết lý là những tư tưởng chưa được khái quát thành quy luật
phổ biến như triết học mà được rút ra từ lĩnh vực hoạt động cụ thể của cuộc
sống – tư tưởng triết học hành động.
Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh, hoạt động chính
trị - xã hội có thể rút ra triết lý. Có thể thấy triết lý phát triển của một quốc
gia, triết lý của một tổ chức, triết lý sống, triết lý quản lý, triết lý Marketing,
triết lý kinh doanh, triết lý tuyển dụng nhân sự…
Thứ ba, xét về mặt lịch sử và văn minh thì triết lý có trước triết học.
Thứ tư, triết lý là cái riêng, triết học là cái chung; triết lý phong phú
hơn, biến đổi nhanh hơn so với triết học.
Thứ năm, triết học thiên về chức năng nhận thức, triết lý thiên về chức
năng cải tạo.
Như vậy, sự khác nhau giữa triết lý và triết học chỉ có ý nghĩa tương
đối. Sự phân biệt chúng cần dựa vào những điều kiện và ngữ cảnh cụ thể.
1.1.2 Triết lý kinh doanh và bản chất của triết lý kinh doanh.
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại lâu dài và hoạt động tôn chỉ với
các tôn chỉ mục đích của mình một cách có hiệu quả đều cần có một triết lý
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
4
chung. Trong kinh doanh cũng vậy, thực tiễn cho thấy các tập đoàn hàng đầu
thế giới đều có triết lý kinh doanh riêng cho mình.
Kinh doanh là tất cả những hành vi và hoạt động nhằm tạo lợi nhuận
cho chủ thể.
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh
doanh thông qua con đường trải nghiêm, suy ngẫm, khái quát hoá của các chủ
thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.
Theo định nghĩa trên, con đường hình thành chung của sự hình thành
các triết lý kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư
tưởng triết học về kinh doanh bằng triết lý kinh doanh; tác giả của triết lý kinh
doanh thường là những người hoạt động kinh doanh – doanh nhân từng trải.
Các triết lý kinh doanh có đặc thù nghề nghiệp cao; do vậy không thể coi các
quy luật và nguyên tắc của triết học là triết lý kinh doanh; không phải cứ vận
dụng triết học là rút ra được các triết lý kinh doanh. Các lĩnh vực khác của thế
giới hay đời sống chính trị, tình cảm gia đình, tình yêu... đều không phải là
triết lý kinh doanh.
Tóm lại, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp là tư tưởng, là phương
châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của cả doanh nghiệp chỉ dẫn
cho hoạt động kinh doanh, nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh.
Ví dụ về triết lý kinh doanh của tập đoàn Bảo Việt: “Phục vụ khách
hàng tốt nhất để phát triển”
2
. Của công ty Vinamilk: “Vinamilk mong muốn
trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng
tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là bạn đồng hành của Vinamilk.
2
Mục tiêu phát triển của Bảo Việt - Tầm nhìn chiến lược - www.baoviet.com.vn.
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
5
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng”.
3
Phân loại triết lý kinh doanh
Kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động và nghề nghiệp đầy khó khăn,
phức tạp, thường xuyên biến đổi. Triết lý kinh doanh rất phong phú và nhiều
thể loại khác nhau. Có thể phân loại triết lý kinh doanh dựa theo hai tiêu chí
cơ bản: lĩnh vực hoạt động - nghiệp vụ và quy mô của chủ thể kinh doanh.
+ Dựa theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động và nghiệp vụ chuyên ngành,
kinh doanh được chia thành nhiều chức năng, công đoạn, chuyên môn hẹp...
khác nhau. Do vậy có các triết lý kinh doanh về sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp dich vụ; triết lý về Marketing, quản lý chất lượng hàng hóa bán hàng;
triết lý về lợi nhuận...
+ Dựa vào quy mô của các chủ thể kinh doanh – quy mô tổ chức – có
thể chia các triết lý kinh doanh thành ba loại cơ bản:
(1) Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh.
(2) Triết lý cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lý về quản lý
doanh nghiệp.
(3) Triết lý vừa áp dụng cho các cá nhân vừa áp dụng cho các tổ chức
kinh doanh.
Theo cách phân loại trên, triết lý kinh doanh của các cá nhân chính là các
triết lý được rút ra những kinh nghiệm, bài học thành công và thất bại trong quá
trình kinh doanh, có ích trước hết cho các chủ thể kinh doanh. Hai loại triết lý
còn lai có thể trở thành triết lý chung của các tổ chức kinh doanh - triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp, nói gọn hơn là triết lý doanh nghiệp, triết lý công ty.
Do đó, các phần sau sẽ đi sâu vào phân tích triết lý doanh nghiệp.
Yêu cầu của triết lý doanh nghiệp
3
Triết lý kinh doanh - Giới thiệu - www.vinamilk.com.vn
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
6
Về nội dung
Thông thường một bản triết lý doanh nghiệp của doanh nghiệp sẽ
nêu nhứng nội dung như: tầm nhìn chiến lược, lý do tồn tại (sứ mệnh), nhiệm
vụ tổng quát, văn hoá tổ chức.
- Tầm nhìn chiến lược cho tổ chức
“Chiến lược là việc xác định những định hướng và mục tiêu dài hạn cơ
bản của tổ chức và đưa ra phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực
cần thiết để đạt được những định hướng, mục tiêu đó”. Chiến lược là một kế
hoạch/chương trình hành động tổng quát dài hạn, một hệ thống quản lý, hay
một quá trình sáng tạo. Mục tiêu chiến lược của nhiều công ty là nhằm đạt
được lợi thế cạnh tranh bền vững. Tầm nhìn chiến lược cho tổ chức do bộ
phận quản lý cấp cao nhất vạch ra cho tổ chức nhằm nắm bắt được những mối
quan tâm và hoạt động trong tổ chức này. Ở cấp này, các câu hỏi thường đặt
ra là: Tổ chức nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu và kỳ vọng của
lĩnh vực đó? Phân bổ như thế nào để đạt được mục tiêu đó? Như vậy, chiến
lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu để các năng
lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên
ngoài và tận dụng được nguồn lực ở bên trong.
- Xác định lý do để tồn tại
Xác định lý do để tồn tại hay sứ mệnh của doanh nghiệp còn gọi là tôn
chỉ, mục đích của nó. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại”
của doanh nghiệp, còn là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát biểu của doanh nghiệp mô tả
doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
Thực chất của nội dung này là trả lời câu hỏi:
+ Doanh nghiệp của chúng ta làm gì?
+ Doanh nghiệp muốn thành một tổ chức như thế nào?
+ Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
7
+ Tại sao chúng ta lại tồn tại? (Vì sao có công ty này?)
+ Doanh nghiệp chúng ta tồn tại vì cái gì?
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ gi? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?
+ Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào?
+ Các mục tiêu định hướng của doanh nghiệp là gi?
Câu trả lời cho vấn đề này xuất phát từ quan điểm của người sáng lập,
lãnh đạo công ty về vai trò mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty muốn
vươn tới.
Ví dụ về sứ mệnh:
Sứ mệnh của công ty Trung Nguyên: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu
qua việc mang đến cho người thưởng thức cà phê và là nguồn cảm hứng sáng
tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hoá Việt
Nam.
4
Tầm nhìn FPT – chính là tuyên bố sứ mệnh của công ty: “FPT mong
muốn trở thành tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động, sáng tạo
trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần
hưng thịnh quốc gia. Mục tiêu của công ty là nhằm đem lại cho mỗi thành
viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất về tài năng, một cuộc sống đầy đủ
về vật chất, phong phú về tinh thần”
5
Sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp thường được cụ thể hoá bằng các
mục tiêu chính, có tính chiến lược của nó.
- Xác định nhiệm vụ tổng quát.
+ Tổ chức phát triển trong lĩnh vực nào, sản phẩm nào, địa bàn nào?
+ Nguồn lực cơ bản mà tổ chức đang sử dụng.
4
Triết lý kinh doanh - Giới thiệu - www.vinamilk.com.vn
5
Phong cách làm việc FPT - Những giá trị bền vững - văn hoá công ty - www.fpt.net
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
8
Doanh nghiệp cần trả lời câu hỏi: doanh nghiệp sẽ đạt tới các mục tiêu
của nó như thế nào, bằng những nguồn lực nào và phương tiện gì?
Nội dung chính của nhiệm vụ tổng quát cũng chính là phương thức
hành động, là hệ thống các giá trị và các biện pháp quản lý doanh nghiệp.
+Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp bao gồm:
→ Những nguyên tắc của doanh nghiệp, như chính sách xã hội, các
cam kết với khách hàng.
→ Lòng trung thành và cam kết ( ví dụ như những người làm công cảm
thấy thoả mãn được những mục tiêu cá nhân trong lợi ích chung của doanh
nghiệp hay không? Và doanh nghiệp có chứng tỏ được sự tôn trọng cam kết
và lòng trung thành đối với những nhân viên của mình không.)
→ Hướng dẫn hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ
mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích
chung.
Dưới đây là hệ thống các giá trị mà Trung Nguyên theo đuổi:
6
1. Khơi nguồn sáng tạo.
2. Phát triển và bảo vệ thương hiệu.
3. Lấy người tiêu dùng làm tâm.
4. Gây dựng thành công cùng đối tác.
5. Phát triển nguồn nhân lực mạnh.
6. Lấy hiệu quả làm nền tảng.
7. Góp phần xây dựng cộng đồng.
Mỗi công ty thành công đều có các giá trị văn hoá của mình.Các giá trị
này được sắp xếp theo một thang bậc nhất định tuỳ thuộc vào tầm quan trọng
của nó tạo nên một hệ thống các giá trị của công ty. Khái niệm giá trị ở đây
được hiểu là những phẩm chất, năng lực tốt đẹp có tính chuẩn mực mà mỗi
6
Giới thiệu - lịch sử - giá trị cốt lõi - www.trungnguyen.com.vn
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
9
thành viên cũng như toàn công ty phấn đấu và đạt tới và phải bảo vệ, giữ gìn.
Các giá trị vừa có tính pháp quy vừa có tính giáo quy, song tính giáo quy có
vai trò quan trọng hơn. Hệ thống các giá trị là cơ sở để quy định, xác lập nên
các tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động của công ty.
Trong một nền văn hoá thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi và
là cái rất ít biến đổi. Các doanh nghiệp kinh doanh có văn hoá đều có đặc
điểm chung là đề cao nguồn lực con người, coi trọng các đức tính trung thực,
kinh doanh chính đáng, chất lượng... như những mục tiêu cao cả cần vươn tới.
Đó là những giá trị kinh doanh chung của lối kinh doanh có văn hoá phù hợp
với đạo lý xã hội. Đó cũng chính là những chuẩn mực chung định hướng cho
các hoạt động của tất cả thành viên trong doanh nghiệp.
+ Các biện pháp và phong cách quản lý
Trả lời cho câu hỏi: “Doanh nghiệp hoàn thành sứ mệnh kinh doanh
bằng con đường nào? Với những nguồn lực gì?
Tổ chức quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò
quyết định đối với việc thực hiện sứ mệnh và mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp. Phong cách và các biện pháp quản lý của mỗi công ty đều có những
điểm đặc thù, sự khác biệt so với công ty khác. Nguyên nhân của sự khác biệt
này xuất phát từ nhiều nhân tố khác nhau như quy định thị trường, môi trường
kinh doanh, văn hoá dân tộc và đặc biệt là các tư tưởng triết học về quản lý
của người lãnh đạo. Triết lý quản lý của doanh nghiệp là cơ sở để lựa chọn, đề
xuất các biện pháp quản lý, qua đó nó củng cố một phong cách kinh doanh
đặc thù của công ty.
Một số triết lý quản lý doanh nghiệp của một số hãng trên thế giới:
7
Matsushita: “ Phục vụ dân tộc bằng con đường hoàn thiện sản xuất”.
Honda: “Đương đầu với những thách thức gay go nhất trước tiên”.
7
Bài giảng Triết lý kinh doanh - ĐHKTQD - Trang 59
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
10
Sony: “Tinh thần động não, độc lập, sáng tạo”.
IBM: “Thực hiện triệt để nhất việc phục vụ người tiêu dùng”, IBM
nghĩa là phục vụ.
Intel: “Lao động gian khổ và năng suất cao để đạt tới sự phát triển
nhanh tróng”.
Các sách lược quản lý trên bao gồm những nội dung của công tác quản
trị sản xuất, quản trị marketing và quan trọng hơn hết là vấn đề quản trị nhân
sự - nguồn lực trung tâm của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói, triết lý của
quản lý là các tư tưởng triết học về quản lý con người trong một văn bản triết
lý doanh nghiệp. Đặc biệt, định hướng đến con người, khai thác nguồn lực
con người - nguồn lực quan trọng nhất trở thành một giá trị tất yếu được nêu
ra trong triết lý kinh doanh của các công ty xuất sắc. Con người – toàn bộ đội
ngũ nhân viên của doanh nghiệp cùng năng lực lao động và sáng tạo của họ -
được coi là tài sản, nguồn vốn, nguồn lưc phát triển quan trọng nhất. Ví dụ:
8
Honda: “Tôn trọng con người”.
Sony: “Quản lý là sự phục vụ con người”.
Goldstar: “Tạo dựng một bầu không khí gia đình”.
IBM: “Tôn trọng người làm”.
Samsung: “Nhân lực và con người”.
- Xác định đặc trưng văn hoá của tổ chức
Văn hóa là một khái niệm rộng và có rất nhiều khái niệm khác nhau.
Theo UNESCO: Văn hóa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần do con
người, với tư cách là mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân tộc, đã sáng tạo nên
trong quá trình vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong cuộc sống của mình.
Theo cố thủ tướng Phạm Văn Đồng: Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ
lịch sử dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc vượt
8
Bài giảng Triết lý kinh doanh - ĐHKTQD - Trang 60
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
11
qua biết bao sóng gió và thác ghềnh tưởng chừng không thể vượt qua được…
Như vậy, tựu chung lại văn hóa là một tập hợp những giá trị do con người
sáng tạo ra trong quá trình tồn tại và phát triển. Văn hóa có trong tất cả mọi
lĩnh vực của đời sống. Ngày nay, yếu tố văn hóa đặc biệt được coi trọng trong
lĩnh vực kinh doanh – gọi là văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp
hay văn hóa tổ chức, văn hóa kinh doanh là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị
được chấp thuận chung trong cùng một tổ chức có ảnh hưởng quan trọng ở
phạm vi rộng đến cách thức hành động của nhân viên. Văn hóa của tổ chức
được thể hiện qua tập hợp các giá trị, niềm tin, chuẩn mực và cách thức giải
quyết vấn đề mà chức khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong cách, sắc
thái hay bản sắc riêng cho tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp là cách thức phản
ánh quan điểm, triết lý đạo đức kinh doanh của tổ chức. Biểu thị sự đồng
thuận trong nhận thức, hệ thống giá trị giữa mọi thành viên trong tổ chức và
có tác dụng phân biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác. Điều đó có thể đặt sự
đa các thành viên trong một tổ chức, công ty cùng thống nhất thực hiện. Biểu
hiện của văn hóa doanh nghiệp như: đặc điểm kiến trúc, nghi lễ, giai thoại,
biểu tượng, ngôn ngữ, ấn phẩm điển hình… và cả những biểu trưng như: lý
tưởng, niềm tin, bản chất mối quan hệ con người, thái độ và phương pháp tư
duy, ảnh hưởng của truyền thống và lịch sử phát triển của tổ chức đối với các
thành viên. Vậy xác định văn hóa doanh nghiệp phải tạo dựng được phong
cách quản lý, xây dựng hệ thống tổ chức và thiết lập hệ thống chuẩn mực
hành vi. - Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp, hoạt động
kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp
Nói cách khác, doanh nghiệp tồn tại nhờ một môi trường kinh doanh
nhất định; trong đó, nó có những mối quan hệ với xã hội bên ngoài, với chính
quyền, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng dân cư... Vấn đề có tính
sống còn của nó là cần duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội phụ vụ kinh
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
12
doanh; một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là giải quyết các mối quan
hệ này nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và hơn thế nữa, tạo ra một nguồn lực
phát triển của nó. Các văn bản triết lý doanh nghiệp đều ít nhiều đưa ra các
nguyên tắc chung hướng dẫn việc giải quyết các mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của nhân viên trong mối
quan hệ cụ thể nói riêng. Một văn bản triết lý của công ty đầy đủ phải bao
hàm sự hướng dẫn – theo các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội đã xác lập –
các cư xử cho mọi thành viên của nó.
Các nguyên tắc của Bảo Việt
9
:
+ Nguyên tắc khách hàng là trung tâm của mọi sự hoạt động.
+ Nguyên tắc phục vụ khách hàng tận tâm, trung thực và hợp tác.
+ Nguyên tắc tối ưu và thuận tiện cho khách hàng.
+ Nguyên tắc không ngừng cải tiến.h thông tin
Việc xác định những nguyên tắc đạo đức chung – trình bày ở phương
thức kinh doanh – là cần thiết nhưng chưa đủ. Bởi vì, các nguyên tắc đạo đức
này chủ yếu có tác dụng để đánh giá thế nào là phương tiện và hành vi phù
hợp với hệ thống của doanh nghiệp, nhưng chưa đề cập tới bổn phận, nghĩa
vụ mỗi thành viên doanh nghiệp đối với thị trường, cộng đồng khu vực và xã
hội bên ngoài. Đó chính là nội dung cơ bản triết lý doanh nghiệp cần giải
quyết. Nó thường được xếp vào đoạn thứ hai hoặc ba trong nội dung của triết
lý doanh nghiệp.
Về hình thức thể hiện
Triết lý doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều hình thức và mức độ
khác nhau:
- Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sách
nhỏ phát cho nhân viên; có thể là một văn bản nhỏ thành từng mục như 7 kinh
9
Tầm nhìn chiếnlược, mục tiêu phát triển của Bảo Việt - www.baoviet.com.vn
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
13
nghiệm của IBM; một số doanh nghiệp chỉ có triết lý kinh doanh dưới dạng
một khẩu hiệu chứ không thành văn bản; có khi là một bộ luật đạo lý của
công ty (Matsushita), có khi là một dạng công thức (Q + S + C của
Macdonald), có khi thể hiện qua chiến lược chính của doanh nghiệp hoặc
được trình bày qua các quy tắc của công ty ( “Mười quy tắc vàng” của công ty
Disney).
Một triết lý doanh nghiệp đầy đủ thường bao gồm cả ba nội dung chính
đã nói trên, ngoài ra, nó còn nội dung giải đáp thắc mắc của nhân viên liên
quan tới việc thực hiện các hành vi phù hợp với giá trị và chuẩn mực của
doanh nghiệp.
- Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp, thông thường
phần nội dung sứ mệnh - mục đích và các giá trị là những phần có độ đậm đặc
về triết lý nhiều nhất song có những văn bản có tính triết học nhiều ở phần
phương thức thực hiện.
- Độ dài của bản triết lý khác nhau ở các công ty khác nhau phụ thuộc
vào văn hóa dân tộc của họ.
- Văn phong của các bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà hùng
hồn, ngắn gọn và sâu lắng, dễ hiểu, dễ nhớ. Để tạo ấn tượng công ty nêu triết
lý kinh doanh nhấn mạnh vào yếu tố độc đáo, khác thường của mình. Triết lý
công ty như vậy giống các thông điệp quảng cáol
Hình thức thể hiện triết lý kinh doanh phong phú của một số doanh
nghiệp:
10
Ba chiến lược chính của Samsung:
1. Nhân lực và con người là quan trọng nhất
2. Công việc kinh doanh tiến hành hợp lý
3. Hoạt động kinh doanh là đóng góp vào sự phát triển của đất nước
10
Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương - Triết lý kinh doanh và quản lý doanh nghiệp - NXB HCQG - Tr121
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
14
Công thức Q + S + C của Macdonal:
Q (quality): chất lượng
S (service): phục vụ
C (clean): sạch sẽ
10 nguyên tắc vàng của Disney
1. Phải xem trọng chất lượng nếu muốn sống còn
2. Luôn luôn lịch thiệp ân cần để gây thiện cảm tối đa
3. Luôn nở nụ cười nếu không muốn phá sản
4. Chỉ có tập thể mới đem lại thành công. Cá nhân là vô nghĩa
5. Không biết từ chối và lắc đầu bao giờ
6. Không bao giờ nói “không” mà nói “tôi rất hân hạnh được làm
việc này”
7. Bề ngoài phải tươm tất vệ sinh tối đa
8. Luôn có mặt khi khách hàng cần
9. Tuyển những nhân viên làm việc có hiệu quả nhất và những người
chuyên nghiệp nhất
10. Mục tiêu tối thượng: chứng tỏ mình là hình ảnh đẹp nhất. Luôn
cho khách hàng biết: họ đang được phụ vụ bởi những người làm hết sức mình.
Về tính xã hội hoá
Ngày nay, ngoài việc doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận thì các
doanh nghiệp cũng rất quan tâm chú trọng tới việc khẳng định giá trị của
mình. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một giá trị
cốt lõi mà mình cần theo đuổi-sứ mệnh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong triết
lý kinh doanh của mình doanh nghiệp cần khẳng định được mục đích theo
đuổi của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận ra còn phải là để phục vụ khách hàng
tốt nhất. Triết lý kinh doanh gần gũi với khách hàng, quan tâm tới nhu cầu,
mong muốn của khách hàng; nói cách khác là triết lý kinh doanh cần có tính
xã hội hoá cao. Một doanh nghiệp có tính xã hội hoá cao là hướng tới một
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
15
triết lý kinh doanh mà quan tâm tới lợi ích của khách hàng, là cũng để đảm
bảo được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ở các nước phát triển, triết lý kinh doanh rất phổ biến, được sử dụng
rộng rãi và phát huy tác dụng tốt trong việc kinh doanh. Ví như ở Nhật Bản
rất hiếm doanh nghiệp Nhật Bản không có triết lý kinh doanh. Triết lý kinh
doanh đối với doanh nghiệp Nhật Bản có vai trò như sứ mệnh kinh doanh; là
hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và trong xã hội; là mục tiêu định
hướng cho một thời kỳ phát triển dài. Mặt khác các doanh nghiệp coi triết lý
kinh doanh như một yếu tố cấu thành thương hiệu khi mà họ sớm ý thức được
rằng, kinh doanh sẽ được xã hội hóa ngày càng gia tăng. Nói đến Honda là
nói đến triết lý: “không mô phỏng, kiên trì sáng tạo, độc đáo”. Hay như Sony
thì “Sáng tạo là lý do tồn tại của chúng ta...”. Vì vậy, việc xây dựng một triết
lý doanh nghiệp đã là yếu tố tất nhiên có của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp phải tự chọn cho mình một hướng đi, một triết lý riêng cho mình.
Ở Việt Nam, hầu như tất cả các doanh nghiệp hiện nay, ở phần giới
thiệu về doanh nghiệp đều có phần nói về triết lý kinh doanh mà doanh
nghiệp theo đuổi. Triết lý kinh doanh dần được phổ biến rộng rãi, mở rộng
trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Đặc biệt, khi mà chúng ta đang tiến hành cổ
phần hoá. Cổ phần hoá là bước tiến của quá trình xã hội hoá doanh nghiệp,
doanh nghiệp được làm chủ hoạt động kinh doanh của mình, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc tự quyết định con đường kinh doanh riêng và họ cần tìm ra
một sứ mệnh để theo đuổi. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thị trường chứng
khoán nước ta trong thời gian gần đây đưa doanh nghiệp gần với nhà đầu tư
hơn. Doanh nghiệp muốn khẳng định giá trị của mình, thu hút nhà đầu tư
không chỉ cần những báo cáo tài chính với doanh số lợi nhuận cao mà còn
phải chứng minh được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương
lai bằng cách đưa ra tầm nhìn, mục tiêu dài hạn - sứ mệnh mà doanh nghiệp.
Chính việc xã hội hóa doanh nghiệp đã đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
16
phải xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh. Và chúng ta đã có không ít
doanh nghiệp, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp lớn như FPT, Vinamilk, cà
phê Trung Nguyên… đã có những bản triết lý kinh doanh cho mình và khẳng
định thương hiệu.
Về khả năng thực thi
“Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận
định của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng
trong mọi hoạt động kinh doanh. Khi xây dựng một bản triết lý cho doanh
nghiệp cần đặt sự thỏa mãn của khách hàng lên hàng đầu thì mới mong công
việc kinh doanh có kết quả. Tầm nhìn chiến lược doanh nghiệp về cơ bản là
hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà công ty theo đuổi.
Khi hoạch định tầm nhìn chiến lược và phổ biến nó tới các nhân viên cũng
như cộng đồng, sẽ giúp khách hàng và chính bản thân doanh nghiệp tin tưởng
và hành động theo những giá trị niềm tin đó. Sớm hay muộn, doanh nghiệp
cũng phát triển theo hướng cung cấp những gì mà khách hàng tìm kiếm.
Chính vì vậy mà triết lý kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thể hiện
những giá trị mà khách hàng có nhu cầu thì mới có khả năng được khách hàng
chấp nhận. Tuy nhiên, đó phải là những cam kết mà thực lực doanh nghiệp có
thể làm chứ không chỉ là tuyên bố xong rồi bỏ đấy không có tính thực thi.
Vậy để triết lý doanh nghiệp có thể thực thi được phải dựa trên giá trị khách
hàng mong đợi và thực lực doanh nghiệp.
Vai trò của triết lý doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh là trụ cột và cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp, tạo
nên sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh
nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động, tập trung trong kinh doanh, có tác
động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên cũng như sự phát
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
17
triển lâu dài của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp bao gồm những giá trị,
chuẩn mực, lối sống, cách cư xử, cách tổ chức, bầu không khí hoạt động, các
mục tiêu... mà hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị tạo ra một phong
cách – phong thái riêng, phân biệt với các doanh nghiệp, tổ chức khác.
11
Mỗi yếu tố hợp thành nền văn hoá doanh nghiệp đều có một vai trò, giá
trị đặc trưng. Trong đó, triết lý doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất. Nó
vạch ra sứ mệnh, mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, hệ thống các giá
trị có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp. Và
nó cũng phản ánh cái tinh thần – ý thức của doanh nghiệp ở trình độ bản chất,
có tính khái quát, cô đọng. Nó là trụ cột, cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp là cái ổn định, rất khó thay đổi. Do đó khi đã phát
huy được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp trở thành ý thức luận và hệ tư
tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Vì vậy, triết
lý doanh nghiệp là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hoá của doanh
nghiệp. Ông Akio Morita, cựu Chủ tịch của tập đoàn Sony nhận xét: “Vì công
nhân làm việc trong thời gian dài cho nên họ thường kiên trì giữ vững quan
điểm của họ. Lý tưởng của công ty không hề thay đổi. Khi tôi rời công ty để
về nghỉ, triết lý sống của công ty Sony vẫn tiếp tục tồn tại”.
12
Các công ty Matsushita, Honda, Hitachi, IBM... là những công ty có
lịch sử lâu đời và trải qua nhiều chủ tịch nhưng họ về cơ bản vẫn được duy trì.
Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo nên văn hoá doanh nghiệp,
là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hoá này,
đồng thời cũng tạo nên sức mạnh nội lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp.
11
Phạm Xuân Nam - Văn hoá kinh doanh - NXB KHXH - Trang 56
12
A.Morita - Chế tạo tại Nhật Bản - NXB KHXH, HN 1990 - trang 121
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
18
Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý
chiến lược của doanh nghiệp.
Do triết lý kinh doanh thể hiện rõ sứ mệnh, tôn chỉ hoạt động của công
ty nên trong quá trình phát triển của mình hành động tuân theo sứ mệnh. Điều
này được thể hiện:
- Thiết lập tiếng nói chung hoặc môi trường của doanh nghiệp. Đảm
bảo nhất trí về mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh
nghiệp và chuyển dịch các mục đích này thành các mục tiêu cụ thể.
- Nội dung triết lý kinh doanh là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập
một cách có hiệu quả các mục tiêu và chiến lược. Kế hoạch mang tính chiến
lược bắt đầu bằng xác định sứ mệnh mà triết lý kinh doanh thể hiện rõ qua
bản sứ mệnh.
- Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối
nguồn lực của tổ chức. Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là một yếu tố
môi trường bên trong có ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn như sản xuất,
kinh doanh, tài chính, nhân sự, Marketing. Mỗi bộ phận chuyên môn này phải
dựa vao vào mục đích hay sứ mệnh của công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận
của mình. Ví dụ như IBM với mục đích: “Đứng đầu về thị trường về khoa học
kỹ thuật của sản phẩm”
13
thì nó cần một bầu không khí văn hoá sáng tạo để
nuôi dưỡng thúc đẩy sáng kiến mới.
Theo nghiên cứu của FOTUNE về 500 công ty người ta đi đến kết luận:
các công ty có hiệu quả cao thường có bản sứ mênh toàn diện hơn so với các
công ty có hiệu quả thấp.
14
Triết lý doanh nghiệp có vai trò định hướng, là một
công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hoá của doanh
nghiệp. Nếu thiếu một triết lý doanh nghiệp có giá trị thì chẳng những tương
13
IBM đứng đầu về doanh thu máy chủ - Việt Hưng - Báo Khoa học và phát triển
14
Công bố xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - Báo vietnamnet
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
19
lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay cả trong việc lập các
kế hoạch chiến lược và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu
một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp, các bộ phận của tổ chức
doanh nghiệp. Sự trung thành với triết lý kinh doanh còn làm cho nó thích
ứng với những nền văn hoá khác nhau ở các quốc gia khác nhau đem lại thành
công cho các doanh nghiệp.
Các công ty hàng đầu của Mỹ như Intel, HP... các nhà quản lý có thói
quen đối chiếu triết lý doanh nghiệp với các dự định hành động cũng như kế
hoạch chiến lược trong giai đoạn xây dựng.Họ nhận ra rằng nếu làm trái với
sứ mệnh và các giá trị của công ty thì kế hoạch sẽ bị thất bại.
Triết lý doanh nghiệp là phương tiện để giáo dục phát triển nguồn
nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp.
Các giá trị, chuẩn mực hành vi đều có trong triết lý doanh nghiệp, là
tinh thần và bản sắc của văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ tới phát
triển nguồn nhân lực. Đó là:
-Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh, triết lý doanh
nghiệp giáo dục cho công nhân viên nhận thức đầy đủ về lý tưởng, về công
việc, về môi trường văn hoá tù đó tự giác hoạt động và họ có lòng trung thành
và tinh thần lao động hết mình vì doanh nghiệp
- Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức làm căn cứ chuẩn
đánh giá hành vi của mọi thành viên nên có vai trò điều chỉnh hành vi của
nhân viên qua việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với
doanh nghiệp, với thị trường khu vực và xã hội nói chung.
Ta thấy văn hoá công ty FPT là “phong cách FPT” và “tinh thần FPT”
chứa đựng các giá trị: (1) Tôn trọng con người và tài năng cá nhân; (2) Trí tuệ
tập thể; (3) Tôn trọng lịch sử công ty, học kinh doanh; (4) Không ngừng học
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
20
hỏi để nâng cao trình độ. Đã tạo ra cho nét đặc trưng của đội ngũ nguồn nhân
lực này là trẻ, năng động, sáng tạo, không ngừng phấn đấu, đoàn kết.
15
Ngoài ra, triết lý doanh nghiệp còn có vai trò to lớn trong việc tuyên
truyền sứ mệnh của mình tới khách hàng để họ hiểu, tin, nhớ về doanh nghiệp
với những nét đặc trưng nhất. Triết lý kinh doanh cũng chính là thông điệp
mà doanh nghiệp muốn gửi tới khách hàng của mình.
2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH
Quy trình xây dựng triết lý kinh doanh bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1- Nghiên cứu và dự báo môi trường
Bước đầu tiên để xây dựng triết lý kinh doanh là nghiên cứu và dự báo
môi trường. Môi trường là tất cả các yếu tố có ảnh hưởng tới sự tồn tại và
phát triển của hệ thống (tổ chức). Môi trường có thể chia làm 2 loại: môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài.
+ Môi trường bên trong nội bộ là nguồn lực và các hoạt động bên trong
của tổ chức như: tài chính, kế toán, marketing, nghiên cứu và phát triển, các
hệ thống thông tin, sản xuất, quản trị, nhà quản trị…
+Môi trường bên ngoài lại bao gồm những yếu tố trực tiếp và yếu tố
gián tiếp có ảnh hưởng, tác động tới tổ chức.
Môi trường trực tiếp là những yếu tố mà tổ chức cần thu thập thông
tin khi ra quyết định. Những yếu tố đó như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
nhà phân phối…
Môi trường gián tiếp gồm các yếu tố như là: môi trường kinh tế,
môi trường văn hoá – xã hội, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường
quốc tế, môi trường công nghệ…
Để có một triết lý kinh doanh có tính khả thi, tổ chức luôn cần phải
nghiên cứu và dự báo môi trường bên ngoài để xác định cơ hội, thách thức và
15
Phong cách làm việc FPT - Những giá trị bền vững - Văn hoá công ty - www.fpt.net
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
21
môi trường bên trong để xác định điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó sử dụng
những phân tích mang tính kết hợp làm cơ sở xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
đưa ra chiến lược của tổ chức có thể tồn tại và phát triển nhằm phát huy điểm
mạnh, hạn chế điểm yếu, nắm bắt được cơ hội.
Bước 2 – Phân tích các kế hoạch bậc cao hơn.
Từ những nghiên cứu và dự báo về môi trường ở bước 1, tổ chức cần
phải phân tích các kế hoạch bậc cao hơn như là chiến lược của ngành để xác
định được các triết lý kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi. Các triết lý
này cũng cần được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên khác nhau.
Bước 3 – Xây dựng các phương án triết lý kinh doanh.
Giả sử các triết lý kinh doanh sẽ được thực hiện, tổ chức sẽ tìm ra và
nghiên cứu các phương án thực hiện triết lý kinh doanh. Khi xây dựng
phương án thực hiện triết lý kinh doanh cần giảm bớt phương án các phương
án lựa chọn, chỉ chọn những phương án có triển vọng mới được đưa ra phân
tích. Các phương án xây dựng triết lý kinh doanh cần phải làm rõ 2 nội dung:
- Những giải pháp để thực thi phương án.
- Công cụ để thực hiện phương án là gì?
Bước 4 - Lựa chọn phương án triết lý kinh doanh tối ưu.
Để lựa chọn được triết lý kinh doanh tối ưu, tổ chức cần sử dụng những
tiêu chí khác nhau để đánh giá như: khẳng định chất lượng sản phẩm, văn hoá
doanh nghiệp, thị phần, chống lại đối thủ cạnh tranh, tính hiệu quả của quản
lý hành chính… và so sánh các phương án với nhau. Đồng thời, phân tích
những mức độ rủi ro của phương án (độ mạo hiểm), tính thực thi, khả năng
cạnh tranh, có phù hợp với quy định, phát huy được nguồn lực của doanh
nghiệp, phù hợp với văn hoá và hệ tư tưởng dân tộc… Từ lựa chọn ra triết lý
kinh doanh tối ưu.
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
22
Bước 5 – Quyết định và thể chế hoá triết lý kinh doanh.
Sau khi đã lựa chọn được phương án tối ưu, bản triết lý kinh doanh
được ban quản trị thông qua và đưa vào thực hiện.
Sơ đồ quy trình xây dựng triết lý kinh doanh:
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH
DOANH.
Chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Mỗi một ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau có đặc điểm hoạt động kinh
doanh khác nhau, phương thức kinh doanh và mục tiêu cũng khác nhau. Mặt
khác, khi kinh doanh ở một ngành, lĩnh vực cụ thể doanh nghiệp không thể
tách riêng, tự mình hoạt động. Bên cạnh đó, Nhà nước với vai trò người định
hướng chiến lược kinh tế vĩ mô, đưa ra những mục tiêu chiến lược phát triển
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
23
Nghiên cứu và dự báo môi trường
Phân tích kế hoạch bậc cao hơn
Xây dựng các phương án để xây dựng triết lý kinh doanh
Xây dựng các phương án triết lý kinh doanh
Lựa chọn phương án triết lý kinh doanh tối ưu
Quyết định và thể chế hoá triết lý kinh doanh
cho từng ngành. Do đó, doanh nghiệp xây dựng triết lý kinh doanh cho mình
cần phải xem xét chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động để phù
hợp với xu thế chung, không bị chệch hướng, thuận lợi hơn trong hoạt động
kinh doanh, tranh thủ được cả những khuyến khích ưu tiên của Nhà nước. Khi
xác định chiến lược ngành phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong, bên
ngoài để xác định đâu là lợi thế cạnh tranh của ngành. Lợi thế cạnh tranh
được xem xét trên nhiều phương diện: chất lượng, giá cả, sự độc đáo, vị trí
thuận tiện, tiếng tăm của thương hiệu… và nhà quản lý phải lựa chọn ra chiến
lược có lợi thế mạnh nhất. Đồng thời, doanh nghiệp khi phân tích chiến lược
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cần đặc biệt chú ý tới chính sách phát
triển của Nhà nước về ngành đó để điều chỉnh cho phù hợp và cũng là tận
dụng những ưu tiên, khuyến khích mà Nhà nước đưa ra để doanh nghiệp có
thể kinh doanh lâu dài và không vi phạm luật. Trong quá trình phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng triết lý kinh doanh thì chiến lược ngành là
một yếu tố phân tích quan trọng ảnh hưởng tới nội dung của bản triết lý. Vậy
bản triết lý kinh doanh phải có nội dung hướng tới chiến lược ngành mà
doanh nghiệp đã đặt ra, khi đó bản triết lý kinh doanh sẽ có khả năng thực thi
cao, nó không còn sáo rỗng hay chỉ là khẩu hiệu mà chính là tuyên bố của
doanh nghiệp trong ngành mà họ sẽ cạnh tranh.
Các yếu tố môi trường bên ngoài.
Phân tích các yếu tố môi trường gián tiếp tác động đến xây dựng triết
lý kinh doanh.
- Môi trường chính trị, pháp lý.
Đây là yếu tố rất ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xây dựng triết lý kinh
doanh như thế nào của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, doanh
nghiệp không thể tách rời những quy định của pháp luật do Nhà nước đặt ra.
Chính sách của nhà nước điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
24
dùng nhiều công cụ khác nhau để tác động tới doanh nghiệp. Đó có thể là văn
bản luật quy định chi tiết hành vi của doanh nghiệp được phép hay không
được phép làm gì. Hay là chính sách khuyến khích doanh nghiệp nên làm theo
các quan điểm về triết lý kinh doanh của Nhà nước. Từ các quy định, chính
sách đó, doanh nghiệp phải chiếu vào mình để có bản triết lý phù hợp với quy
định và được khuyến khích làm.
- Môi trường văn hoá xã hội.
Doanh nghiệp thường kinh doanh ở những khu vực địa lý nhất định.
Mỗi khu vực lại có truyền thống, phong tục, tập quán quan niệm riêng. Doanh
nghiệp cần linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với
phong tục, tập quán mà doanh nghiệp kinh doanh mới mong thành công được.
Và tất nhiên triết lý kinh doanh cũng cần được thiết kế cho phù hợp với văn
hóa trong vùng để khách hàng thấy gần gũi, tin tưởng, và vui vẻ tiếp nhận.
Một khía cạnh khác, thì triết lý doanh nghiệp cũng rất thành công nếu
mang phong cách truyền thống của dân tộc mình, phát huy được bản sắc dân tộc.
Như các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc họ có những quan điểm kinh doanh
mang đậm bản sắc dân tộc. Triết lý kinh doanh của người Nhật luôn được hình
thành trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xã hội,
hướng tới nhứng giá trị mà xã hội tôn vinh. Còn triết lý kinh của người Hàn
Quốc lại là: xây dựng tác phong công nghiệp và khuyến khích sự sáng tạo.
16
Vì vậy, khi xây dựng triết lý kinh doanh, cần chú ý tới các nội
dung: Hệ thống các giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội; mức độ dân chủ,
công bằng văn minh xã hội; cơ cấu của tháp dân số; sự cải thiện về mức
sống; xu hướng tiêu dùng.
- Môi trường quốc tế.
16
Triết lý kinh doanh Hàn - Nhật - www.thongtinnhatban.net
Nguyễn Thị Tuyến Lớp: Quản lý kinh tế 46B
25