Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.92 KB, 69 trang )


Mục lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................3
Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU......4
Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LICOGI 19 TRONG THỜI GIAN QUA.................................................24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19..................................................55
Kết luận .................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................69
Danh mục các từ viết tắt
1. CTCP : Công ty cổ phần.
2. DN : Doanh nghiệp .
3. CB : Cán bộ
4. CBNV : Cán bộ nhân viên.
5. CNH : Công nghiệp hóa.
6. HĐH : Hiện đại hóa.
7. KHCN : Khoa học công nghệ
8. SXKD : Sản xuất kinh doanh.
9. DA : Dự án.
10. HSDT : Hồ sơ dự thầu.
11. HSMT : Hồ sơ mời thầu.
12. TC, NS : Tài chính ,nhân sự.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

13.XDCB : Xây dựng cơ bản.
14. VBPL : Văn bản pháp luật.
15.NVL : Nguyên vật liệu.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B


LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế hội nhập. Ngày
càng xuất hiện nhiều Công ty xây dựng hoạt động trên thị trường. Trong bối
cảnh đó hoạt động Đấu thầu cũng ngày càng trở lên sôi động và nhanh chóng
trở thành hoạt động sống còn đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Mặt khác do sự hội nhập quốc tế thì việc tự khẳng định mình luôn là vấn
đề quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp. Vì vậy buộc các Doanh nghiệp
phải tự tạo ra năng lực cho mình để cạnh tranh và khẳng định mình với các
doanh nghiệp khác. Và CTCP Licogi19 không nằm ngoài quy luật đó.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Licogi 19, với mong muốn được
tìm hiểu về các hoạt động đấu thầu tại các Công ty xây dựng. Được sự giúp
đỡ của các bác, các chú và anh chị trong Công ty tôi đã nhận thấy được vấn
đề “ Năng lực đấu thầu “ ở Công ty luôn được quan tâm hàng đầu và đây thực
sự là vấn đề tồn tại còn nhiều trong Công ty. Với sự hiểu biết hạn chế và sự
tìm tòi của mình trong thời gian qua tôi xin được đưa ra ý kiến nhỏ bé của
mình mong sẽ giúp ích được cho Công ty trong việc nâng cao năng lực đấu
thầu của Công ty trong thời gian tới. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Thực trạng
và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần
Licogi 19"
Đề tài của tôi gồm 3 phần:
Chương I : Tổng quan về đấu thầu và năng lực đấu thầu.
Chương II : Thực trạng đấu thầu và năng lực đấu thầu của CTCP
Licogi 19 trong thời gian qua.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại
CTCP Licogi 19.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC
ĐẤU THẦU.
I. Đấu thầu:

1. Các khái niệm:
1.1 Khái quát về đấu thầu:
Đấu thầu là một thuật ngữ quen thuộc đối với chúng ta, nó không chỉ
thông dụng đối với những người đang học tập và làm việc trong ngành xây
dựng mà nó còn rất phổ biến đối với mỗi người dân chúng ta. Bởi vì thuật ngữ
này chúng ta đã được nghe rất nhiều trên đài, ti vi, sách báo... Nhưng khi nói
đến khái niệm về Đấu thầu thì lại có rất nhiều khái niệm để nói lên cái thuật
ngữ này. Dưới đây là một số khái niện cơ bản về Đấu thầu.
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn đựợc một nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ
chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của các
người mua là có được hành hóa và dịnh vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về
mặt kỹ thuật. Chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành
được quyền cung cấp hang hóa dịnh vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu
vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể có.
Theo từ điển Bách Khoa thì: Đấu thầu là một loại mua bán trong đó,
người mua là người mời thầu, người bán là người dự thầu, đối tượng mua bán
đó là các công trình Xây dựng.
Theo quy định của Chính phủ tại điều 3 chương I của Nghị Định 88/
1999/ NĐ- CP thì: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu.
Còn theo từ điển Tiếng Việt thì: Đấu thầu là việc đọ ai nhận làm , ai
nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho nhận làm hoặc nhận bán bao
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

gồm các công trình Xây dựng , các loại hàng hóa và các dịch vụ …Quá trình
đấu thầu được diễn ra một cách công khai.
Tuy vậy nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau thì sẽ có cách nhìn nhận và
những khái niệm khác nhau về Đấu thầu. Như :
• Dưới góc độ của chủ đầu tư : Đấu thầu là hình thức cạnh tranh nhằm

lựa chọn người nhận thầu về tư vấn khảo sát thiết kế, thi công xây lắp công
trình mua sắm thiết bị ... đáp ứng được yêu cầu kinh tế , kỹ thuật đặt ra trong
xây dựng công trình với giá cả hợp lý nhất.
• Dưới góc độ các nhà thầu: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh mà
trong sản xuất kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành được cơ hội nhận
thầu về tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm thiết bị….Do phải cạnh
tranh lên mỗi nhà thầu đều đảm bảo có trách nhiệm cao đối với công việc
nhận thầu để giữ uy tín của mình với chủ đầu tư.
• Đứng dưới góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức
quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà dự thầu
đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các
nhà thầu.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Trên đây mới chỉ là những khái niệm cơ bản về Đấu thầu còn rất nhiều
khái niệm khác nói về Đấu thầu. Nhưng nói chung, tuy có nhiều khái niệm từ
nhiều góc độ khác nhau thì các khái niệm đều nói lên một vấn đề mà đấu thầu
cần đề cập đến đó là: phải làm sao đạt được 4 mục tiêu cơ bản của đấu thầu:
sự cạnh tranh công bằng , minh bạch và hiệu quả. Đây mới chính là vấn đề
chung mà các khái niệm muốn đề cập tới.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

1.2 Các khái niệm liên quan đến đấu thầu:
Như trên chúng ta đã thấy: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu của bên mời mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các
nhà thầu.
* Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư
có dự án cần đấu thầu .
* Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân
để tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu thầu

tuyển chọn tư vấn. Trong đấu thầu xây lắp nhà thầu là nhà xây dựng, là nhà
cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa; là nhà tư vấn trong đấu thầu
tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Gói
thầu, hợp đồng, đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi….
* Gói thầu là một phần công việc của dự án được phân chia theo tính
chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ
của dự án để tổ chức lưa chọn nhà thầu.Gói thầu là căn cứ đế tổ chức đấu thầu
và xét thầu.
2. Trình tự thực hiện đấu thầu:
Quá trình đấu thầu được diễn ra qua 8 bước:
2.1. Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu :
Như đã nghiên cứu điều kiện mời thầu, chủ đầu tư phải có những điều
kiện nhất định .Những điều kiện này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị
đấu thầu .Nội dung của giai đoạn chuẩn bị đấu thầu bao gồm:
- Lập kế hoạch đấu thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

2.1.1 Lập kế hoạch đấu thầu:
Đây là bên mời thầu lập. Kế hoạch này phải được “người có thẩm quyền
quyết định đầu tư“ phê duyệt mới trở thành một trong những điều kiện mời
thầu. Nếu chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu cho toàn bộ dự án chủ đầu
tư có thể lập đấu thầu kế hoạch đấu thầu từng phần dự án. Nội dung kế hoạch
đấu thầu bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu.
- Ước tính giá của từng gói thầu.
- Xác định hình thức và phương pháp đấu thầu.
- Xác định thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Xác định phương thức thực hiện hợp đồng cho từng gói thầu.

- Xác định thời gian thực hiện hợp đồng.
2.1.2 Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu.
Bên mời thầu có thể là chủ đầu tư hoặc là đại diện hợp pháp của chủ đầu
tư có trách nhiệm thực hiện các hoạt động đấu thầu. Để thực hiện các hoạt
động đấu thầu bên mời thầu có thể thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn.
Theo quy định hiện hành đối với những gói thầu thuộc nhóm A,B trong đó
bên mời thầu là các quản lý dự án hoặc các tổ chức chuyên trách về quản lý
đầu tư và xây dựng thì bên mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia
hoặc thuê tư vấn .Các dự án còn lại “ người có thẩm quyền quyết định đầu tư
“ hướng dẫn bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu .Các
chuyên gia tư vấn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự chính
xác , trung thực khách quan các nội dung đánh giá lựa chọn nhà thầu .
2.1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu .
Hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu do bên mời thầu chuẩn bị để gửicác
nhà thầu .Nội dung của các hồ sơ mời thầu tùy thuộc vào loại hình thức đấu
thầu .
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

Ví dụ như đối với đấu thầu xây lắp: Hồ sơ dự thầu bao gồm : Thư mời
thầu ( nếu có sơ tuyển ) hoặc thông báo mời thầu ( nếu không có sơ tuyển );
mấu đơn dự thầu: chỉ dẫn đối với nhà thầu; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiền lương và chỉ dẫn kỹ thuật; tiến độ thi công; các điều kiện tài chính
thương mại, tỷ giá hối đoái ( nếu có ) phương thức thanh toán; điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng ; bảo lãnh dự thầu ; mẫu thỏa thuận
hợp đồng ; bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2.1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
Để tạo cơ sở cho việc lựa chọn các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu cần xác
định trước những tiêu chuẩn dùng để đánh giá và phương pháp đánh giá tổng
hợp .Tùy thuộc vào mỗi loại hình đấu thầu mà bên mời thầu xác định một hệ
thống các tiêu chuẩn đánh giá.Có hai phương pháp dùng để đánh giá tổng hợp

các tiêu chuẩn của các hổ sơ đấu thầu .Phương pháp cho điểm và phương
pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng.Trong hai phương pháp trên thì
phương pháp cho điểm hiện nay được dùng phổ biến hơn phương pháp còn lại
2.2. Bước hai: Mời thầu:
Bao gồm các bước: Thông báo mời thầu và gửi thư mời thầu.
2.2.1. Thông báo mời thầu.
Nội dung của thông báo mời thầu cần được phát rộng rãi nhằm cung cấp
thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với
các gói thầu sơ tuyển, trước khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần tổ chức
thông báo sơ tuyển.Thông báo mời thầu thường được áp dụng trong trường
hợp đấu thầu rộng rãi.
Bên mời thầu cần phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu (báo ngày, phương
tiện nghe nhìn …) nhưng tối thiểu phải đảm bảo 3 kỳ liên tục.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

2.2.2. Gửi thư mời thầu.
Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cẩn gửi thư mời thầu
trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu.
2.3. Bước ba: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong và được nộp trực tiếp hoặc qua bưu
điện theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu phải niêm phong toàn bộ hồ sơ dự thầu của mình trong đó có
ghi rõ bản gốc và bản sao. Trên túi hồ sơ phải ghi rõ tên gói thầu, tên dự án,
tên nhà thầu, tên và địa chỉ mời thầu và phải ghi rõ không được mở ra trước
ngày và giờ mở thầu.
Thời hạn nộp thầu là thời hạn kể từ ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời
thầu đến ngày kết thúc nhận hồ sơ dự thầu.Thời hạn nộp thầu tuỳ thuộc vào
quy mô và sự phức tạp của gói thầu. Theo quy định hiện nay tối đa không quá
60 ngày đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn và mua sắm vật tư thiết bị, 90

ngày đối với đấu thầu xây lắp.
Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là thời hạn kể từ ngày hết hạn
nộp thầu đến ngày công bố kết quả trúng thầu nhưng phải thông báo cho các
nhà thầu.
Đối với những hồ sơ dự thầu gửi tới bên mời thầu sau thời gian nộp thầu
cuối cùng đã quy định trong hồ sơ mời thầu được coi là không hợp lệ và được
gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Trừ trường hợp bất khả kháng, bên
mời thầu có thể xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ dấu bưu điện đóng
trên phong bì có ghi ngày tháng nhận gửi.
Nhà thầu có thể sửa đổi hoặn rút hồ sơ dự thầu đã nộp với điều kiện có
văn bản thông báo sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu trước thời hạn nộp thầu cuối
cùng được quy định trong hồ sơ mời thầu.Văn bản xin rút hồ sơ dự thầu có
thể gửi trực tiếp, bằng telex , fax , hoặc thư bảo đảm.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

2.4. Bước 4.Mở thầu .
Việc mở thầu được tiến hành công khai theo quy định ngày giờ và địa
điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.
2.4.1. Chuẩn bị mở thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm chuẩn bị các công việc sau:
- Mời đại biểu tham dự để chứng kiến gồm:
+ Đại diện cơ quan quản lý ngành có liên quan.
+ Đại diện cấp chính quyền sở tại (đối với những gói thầu quan trọng
được thực hiện ở địa phương).
+ Đại diện cơ quan tài trợ vốn (nếu có ).
+ Đại diện của từng nhà thầu ( nếu có ).
- Chuẩn bị các phương tiện phù hợp để thông báo đầy đủ và chính xác số
liệu của hồ sơ dự thầu.
- Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự do bên mời thâu quy
định.

2.4.2 Trình tự mở thầu.
- Thông báo thành phẩn tham dự.
- Thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp.
- Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu.
- Mở lần lượt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định,
đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu:
+ Tên nhà thầu.
+ Số lượng bản chính, bản sao.
+ Tổng giá dự thầu (nếu có).
+ Tỷ lệ giảm giá và các điều kiện áp dụng giảm giá.
+ Bảo lãnh dự thầu và giá trị bảo lãnh dự thầu (nếu có).
+ Những vấn đề khác.
- Ký xác nhận hồ sơ dự thầu.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

- Thông báo biên bản mời thầu.
- Đại diện bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước ký xác nhận
vào biên bản mời thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý các hồ sơ dự thầu theo quy
chế bảo mật của nhà nước.
2.5. Bước 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Bước phân tích, đánh giá để xếp hạng các hồ sơ dự thầu là bước quan
trọng để đạt được mục tiêu đấu thầu. Việc phân tích, đánh giá và xếp hạng các
hồ sơ dự thầu được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các
tiêu chuẩn đánh giá đã quyết định trước. Yêu cầu chung của việc đánh giá các
hồ sơ dự thầu là đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng. Tùy thuộc
mỗi loại đấu thầu có các phương pháp đánh giá nhất định.
Ví dụ, đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp.Việc đánh giá được tiến hành
theo ba bước chủ yếu: đánh giá sơ bộ ,đánh giá chi tiết và đánh giá tổng hợp.
2.6 .Bước 6. Trình duyệt kết quả đấu thầu.

Đối với các dự án nhà nước, tùy theo các dự án thuộc nhóm A, B, hay C
và các loại hình đấu thầu mà nhà nước quy đinh cụ thể phê duyệt kết quả đấu
thầu, cấp thẩm định. Bên mời thầu (chủ đầu tư) phải trình hồ sơ kết quả đấu
thầu để cấp có thẩm quyền quyết định và ra quyết định.
2.7.Bước 7. Công bố kết quả đấu thầu.
2.7.1 Nguyên tắc chung.
- Bên mời thầu được phép công bố kết quả trúng thầu khi có văn bản
của “người có thẩm quyền quyết định đầu tư “ xem xét cho phép.
- Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính
thức, nếu phát hiện thấy có những thay đổi làm ảnh hưởng tới việc thực hiện
hợp đồng (năng lực tài chính , nguy cơ bị phá sản …) bên mời thầu phải kịp
thời thông báo cho người có thẩm quyển quyết định đầu tư.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

2.7.2 Thông báo trúng thầu.
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua thư đảm
bảo hoặc điện báo, điện tín, fax tới nhà trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng
có lưu ý tới những điểm cần thiết phải bổ sung (nếu cần để đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu ). Bên mời thâu gửi cho các nhà thầu trúng thầu lịch
biểu nêu rõ yêu cầu thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
và ký kết hợp đồng.
2.8. Bước 8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Trước khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi
cho bên mời thầu thư chấp nhận thương thảo hợp đồng. Trong phạm vi không
quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận được thư
chấp thuận hoặc nhận được thư từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không
hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thâm quyền quyết định.
Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo
hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hơp đồng chính thức. Đối với các dự án

nhỏ và đơn giản khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng,
nhà thầu và chủ đầu tư có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Chủ đầu tư chỉ hoàn bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai hợp đồng khi
nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà trúng thầu trong một thời
gian nhất định kể từ ngày thông báo trúng thầu.
Kết thúc quá trình đấu thầu và xét thầu bằng việc ký hợp đồng chính
thức với các nhà thầu thắng thầu, việc quản lý dự án chuyển sang những bước
tiếp theo trong chu trình của một dự án.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

II. Năng lực đấu thầu.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực Đấu thầu là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng
thắng thầu của Doanh nghiệp, nó quyết định đến sự phát triển hay lụi tàn của
Doanh nghiệp đó.Năng lực của Công ty bao gồm rất nhiều các yếu tố với
những vai trò quan trọng khác nhau nhưng đều có chung một mục tiêu đó là
thể hiện khả năng thắng thầu của Công ty.
Năng lực Đấu thầu của Công ty bao gồm có: Năng lực tài chính, năng
lực về nhân sự, năng lực về máy móc trang thiết bị, năng lực maketing…
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu.
Nói đến năng lực đấu thầu của một Công ty thì có rất nhiều các yếu tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu này, nhưng dưới đây tôi xin đưa ra một số yếu tố
chính , chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu của một Công ty. Các yêu tố
này là những yếu tố mà chủ đầu tư dựa vào đó để đánh giá năng lực Nhà thầu
và quyết định Doanh nghiệp có khả năng thực hiện công trình hay không. Các
yếu tố này bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
2.1 .Các yếu tố chủ quan:
Bao gồm các yếu tố như là năng lực tài chính , năng lực về cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị kỹ thuật , nguồn nhân lực , uy tín của doanh nghiệp,
khả năng liên doanh liên kết , năng lực maketting ….

2.1.1. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính luôn được các nhà đầu tư yêu cầu trình bầy trong hồ
sơ dự thầu của mỗi nhà thầu. Năng lực tài chính của một Công ty thể hiện qua
quy mô vốn, cơ cấu vốn. Qua đó Nhà đầu tư sẽ xem xét Nhà thầu có thể thực
hiện được các công trình và cung cấp vốn đầy đủ kịp thời cho công trình hay
không.Vì vậy, đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của
Công ty. Mặt khác, nguồn tài chính của Doanh nghiệp luôn là yếu tố quan
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

trọng hàng đầu nó thể hiện năng lực của Doanh nghiệp mạnh hay yếu. Chính
vì vậy, mà yếu tồ tài chính luôn là một yếu tố có liên quan trực tiếp đến khả
năng trúng thầu của Công ty. Do đó các Doanh nghiệp hàng năm luôn phải có
những cuộc nghiên cứu kỹ lưỡng nguồn tài chính của mình để lên những kế
hoạch cho phù hợp với định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
2.1.2. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lức là yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
mỗi Công ty nói chung và trong công tác đấu thầu của Công ty nói riêng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả của công tác đấu thầu. Đây cũng là
một trong những chỉ tiêu đánh giá năng lực của Nhà thầu. Nguồn nhân lực
này được thể hiện ở số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Các Công ty đều phải lắm rõ nguồn nhân lực của mình hiện nay như thế
nào cả về số lượng và chất lượng, để từ đó có kế hoạch tuyển dụng thêm
nguồn nhân lực mới, đào tạo bồi dưỡng thêm nguồn nhân lực của mình hiện
có để nâng cao chuyên môn.
Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu đảm bảo chất lượng và tiến độ công
trình thi công.Vì vậy bên mời thầu rất chú trọng đến yếu tố này và đưa nó vào
để đánh giá năng lực của các nhà thầu.Do đó trong khi dự thầu phía chủ đầu
tư luôn yêu cầu và đòi hỏi những cán bộ, những công nhân viên tham gia vào
hoạt động xây dựng công trình dự án có năng lực và nhiều kinh nghiệm để có
thể xử lý tốt những tình huống xẩy ra ngoài dự kiến một cách hiệu quả và

nhanh chóng nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình một
cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, ngay nay trước sự phát triển của KHCN ngày càng hiện đại
và tiến bộ, lên việc tiếp thu những công nghệ hiện đại tiên tiến này đòi hỏi
phải có sự hiểu biết sâu rộng. Chính vì vậy việc nâng cao chuyên môn cho
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

cán bộ công nhân viên là điều thực sự cần thiết, có như vậy mới thực sự nâng
cao khả năng thắng thầu của Công ty.
2.1.3. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật.
Cùng với hai yếu tố trên thì cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật là
một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Vì
trong hồ sơ dự thầu của mỗi Công ty bao giờ cũng yêu cầu về máy móc thiết
bị thi công sẽ được sử dụng khi thi công nên tất cả các Công ty luôn lựa chọn
cho mình những máy móc hiện đại tiên tiến nhất của Công ty hiện có. Chính
vì thế mà để nâng cao khả năng trúng thầu của mình một mặt Công ty phải
đầu tư một cách hợp lý hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và cần
phải có những kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng hàng năm để nâng cao khả năng thi
công.
2.1.4. Khả năng liên doanh, liên kết.
Trong nhiều trường hợp, do nguồn lực của Công ty yêu nếu để Công ty
tự lực cánh sinh thì sẽ không có thể có cơ hội trúng thầu. Do đó mà trong
trường hợp như vậy thì Công ty buộc phải liên doanh, liên kết với những
Công ty khác có uy tín và đầy đủ năng lực, cũng như kinh nghiệm hơn Công
ty của mình để có thể thoả mãn được những yêu cầu của chủ đầu tư. Nhờ vào
đó cơ hội trúng thầu sẽ cao hơn.
2.1.5. Năng lực marketting.
Bên cạnh những yếu tố thể hiện về năng lực của Công ty như là nguồn
nhân lực, năng lực tài chính, thiết bị máy móc thiết bị… thì năng lực
marketting cũng là một nhân tố quyết định đến khả năng thăng thầu của Công

ty. Nếu như các yếu tố trên là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp khả năng
thắng thầu của Công ty thì hoạt động Maketting lại là hoạt động nhằm quảng
bá về Công ty, tức là “ quảng cáo mình “.
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin được coi là nguồn tài nguyên
quý báu đối với bất kỳ một Công ty nào. Do đó, trong mỗi Công ty cần phải
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

xây dựng một phòng Maketting để có thể thu thập, xử lý thông tin một cách
nhanh nhất, chính xác nhất tất cả các thông tin xung quanh hoạt động Đấu
thầu của Công ty mình cũng như của đối thủ cạnh tranh khác.
2.1.6. Uy tín của Công ty.
Việc xây dựng cho Công ty một hình ảnh đẹp trong mắt của các Chủ đầu
tư đã chiếm đến 30 % của sự thành công trong công tác đấu thầu. Nhưng hình
ảnh đó do đâu mà có chắc không ít ai không biết đến đó chính là uy tín của
Doanh nghiệp. Uy tín của Công ty thể hiện khẳ năng thắng thầu ở một góc độ
phi vật chất mà không có tiền bạc nào có thể mua được. Sự uy tín luôn được
coi trọng hàng đầu. Do đó nếu một Công ty có uy tín lớn thì sẽ làm tăng khẳ
năng trúng thầu và ngược lại việc tham gia dự thầu có kết quả tốt sẽ làm cho
uy tín của Công ty ngày càng tăng lên.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên thì kinh nghiệm đấu thầu của Công
ty cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Kinh
nghiệm đấu thầu của Công ty là kết quả của số lần tham dự đấu thầu của
Công ty trong khoảng thời gian và những bài học rút ra từ những lần tham dự
đó. Việc tham gia càng nhiều lần đấu thầu sẽ làm cho Công ty càng có nhiều
kinh nghiệm, qua đó Công ty sẽ tránh được nhiều tình huống khó sử mà Công
ty sẽ gặp phải đồng thời cũng làm cho Công ty tránh đi vào vết xe đổ của các
Công ty khác và những thất bại không đáng có.
2.2. Các yếu tố khách quan.
Các yếu tố khách quan đó chính là các yếu tố bên ngoài nó tác động gián
tiếp đến khả năng thắng thầu của Công ty. Như là hệ thống pháp luật, các

chính sách về tài chính, giá cả, các chính sách ưu đãi, đối thủ cạnh tranh, quy
mô gói thầu, các điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội.
2.2.1. Hệ thống pháp luật:
Đây là yếu tố khách quan tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và
hoạt động đấu thầu nói riêng.Hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

đấu thầu bao gồm các quy định về đấu thầu, các nghị định, thông tư hướng
dẫn hoạt động đấu thầu. Một hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch, phù hợp
với thực tế sẽ có hiệu quả cao và sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng, các nhà thầu phát triển.
Đồng thời nếu mà hệ thống pháp luật của một nước không rõ ràng, chồng
chéo không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội sẽ gây ra khó khăn cho các
doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tê và làm giảm hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung và khó khăn cho các nhà thầu nói riêng.
Việc quy định các điều lệ, quy định trong công tác Đấu thầu luôn được
đảm bảo sự cạnh tranh công bằng cho các nhà thầu. Nhờ đó các nhà thầu sẽ
có cơ hội cạnh tranh với nhau một cách công bằng hơn, đúng sức của mình và
nhà thầu nào có khả năng hơn thì sẽ được phần thắng thầu, tránh được các
hiện tượng lách luật…Đối với nước ta, hệ thống pháp luật vẫn chưa được ổn
định và chặt chẽ lên vẫn còn nhiều hiện tượng luồn lách luật trong mọi vấn đề
chứ không chỉ riêng trong quá trình đấu thầu. Do đó mà hệ thống pháp luật
nước ta cần phải ồn định và chặt chẽ hơn nữa thì mới có thể đưa đất nước
phát triên được. Bên cạnh đó cũng cần phải nhắc nhở người dân chấp hành
phát luật một cách nghiêm túc, cần có sự tự giác của người dân đối với pháp
luật.
2.2.2. Quy mô gói thầu.
Quy mô gói thầu có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu của
Công ty. Đối với những gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, chất lượng
đòi hỏi cao sẽ làm tăng khả năng thắng thầu cho các Công ty lớn, các Công ty

nâu năm, Công ty có kinh nghiệm dầy dặn và uy tín trên thị trường. Còn đối
với những gói thầu có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản thì sẽ tạo điều kiện cho
các Công ty nhỏ thắng thầu.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

2.2.2. Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách giá cả và chính sách ưu đãi đối
với các nhà thầu.
Đây là một yếu tố rất nhậy cảm trên thị trường và nó ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động đấu thầu của Công ty. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, không gian
khác nhau mà các chính sách này cũng khác nhau. Nếu chính sách giá cả
không chặt chẽ, còn chính sách tài chính thì mất ổn định, điều này rất rễ xẩy
ra hiện tượng lạm phát khi đó các Công ty sẽ rơi vào tình trạng khó khăn.
Ngoài ra, nếu Nhà nước quy định không chặt chẽ đối với các chính sách
ưu đãi đối với các nhà thầu thì sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu tìm thấy lỗ
hổng của luật pháp, có cơ hội luồn lách luật pháp và tìm cơ hội thắng thầu
một cách không công bằng. Khi đó sự cạnh tranh công bằng sẽ không còn
nữa. Chính vì vậy mà các chính sách này luôn phải được đảm bảo một cách
ổn định và chặt chẽ hơn nữa.
2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều các Công ty
được thành lập để rồi cạnh tranh nhau trên thị trường với rất nhiều ngành
nghề khác nhau. Đối với ngành xây dựng cũng vậy, ngày càng nhiều Công ty
xây dựng được thành lập hoặc được tách ra từ các Công ty lớn. Chính vì vậy
mà sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Do đó các Công ty
luôn phải chuẩn bị cho mình những điều kiện tốt nhất về mọi mặt để có thể
cạnh tranh với các Công ty khác bất cứ lúc nào.
Càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì khả năng thắng thầu càng ít đi. Vì vậy,
trong bất cứ cuộc đua nào Công ty cũng phải luôn phân tích kỹ lưỡng cho
mình các đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia dự thầu để có thể biết được những
ưu, nhược điểm của họ, từ đó có thể thấy được các ưu, nhược điểm của mình

rồi rút ra những nhược điểm để khắc phục và phát huy những thế mạnh cho
mình. Từ đó nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty mình.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

2.2.5. Các điều kiện tự nhiên, VHXH, KHKT.
Các yếu tố tự nhiên đó là địa điểm, trụ sở nơi đặt Công ty và đặc điểm tự
nhiên của nơi chuẩn bị đặt thi công công trình ... Các yếu tố này ảnh hưởng
đến tiến độ và chất lượng thi công công trình. Nếu các yếu tồ này luôn được
thuận lợi tạo điều kiện cho việc thi công và hoàn thiệt công trình được tốt
hơn, chất lượng công trình tốt. Mặt khác, nếu các yếu tố trên không được
thuận lợi dẫn đến việc mua bán, vận chuyển NVL phục vụ cho thi công không
được thuận lợi thì sẽ dẫn đến khả năng công trình sẽ không hoàn thành được
theo dự kiến. Do đó, phân tích các điều kiện này sẽ tránh được các điều kiện
xấu có thể xẩy ra trong khi thi công công trình.
Các điều kiện VHXH đó chính là các phong tục tập quán và đời sống
sinh hoạt hằng ngày của người dân nơi công trình được thi công. Do đó phòng
Kế hoạch - Tổng hợp của các Công ty luôn phải có nhiệm vụ lên các phương
án thi công sao cho phù hợp với tập quán sinh hoạt tại nơi đó. Để việc thi
công công trình được thuận tiên hơn đồng thời cũng tránh được hiện tượng
gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn thi công .Mặt khác cũng tránh làm
ảnh hưởng và sáo trộn đến đời sống của người dân tại nơi thi công công trình.
2.5.2. Các ĐK VHXH khác.
Văn hóa xã hội là các phong tục tập quán và đời sống sinh hoạt hàng
ngày của dân cư nơi công trính sẽ thi công. Dựa vào các phong tục tập quán
cảu người dân thì phòng KH- Tổng hợp sẽ lên các phương án thi công cho
phù hợp với tập quán sinh hoạt đó.
Phương án thi công là một trong những kế hoạch cần thiết trong hồ sơ dự
thầu và nó đảm bảo công trình được thi công theo đúng tiến độ. Tránh làm
ảnh hưởng và làm sáo trộn đến đời sống của nhân dân nơi đó.
Việc tìm hiểu các điều kiện VHXH còn tránh được hiện tượng gây ô

nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn khi thi công.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

Khoa học kỹ thuật công nghệ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thi công và năng lực máy móc thiết bị của Công ty. Việc áp dụng KHKT vào
trong quá trình thi công giúp cho đẩy nhanh tiến độ thi công đồng thời KHKT
cũng giúp cho chúng ta rất nhiều việc mà con người không thể làm được.
Cùng với sự phát triển của thế giới thì việc áp dụng KHKT vào trong sản xuất
nói chung đối với tất cả các Doanh nghiệp là điều kiện sống còn. Do đó để
nâng cao năng lực đấu thầu của mình thì các nhà thầu cần phải áp dụng cho
mình những phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại và tiên tiến nhất để có thể
cạnh tranh được với các nhà thầu khác.
Các yếu tố trên đây có thể ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của Công ty
theo một góc độ nào đó trực tiếp hay gián tiếp. Vì thế các Công ty luôn phải
tim hiểu và nghiên cứu kỹ từng yếu tố để có thể giành phần thắng về mình
một cách nhanh nhất có thể.
3 . Các chỉ tiêu thể hiện năng lực đấu thầu.
3.1 . Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thắng thầu.
3.1.1. Các chỉ tiêu vể số lượng các công trình trúng thầu.
Như chúng ta đã biết, khi Công ty tham gia đấu thầu thì việc thắng thầu
nó thể hiện được năng lực và khả năng của Công ty. Khả năng và năng lực
của Công ty có mạnh thì mới phát triển được. Điều này nó phụ thuộc vào khả
năng thắng thầu của Công ty.
Số lượng các công trình trúng thầu của Công ty được thể hiện ở kết quả
các công trình mà Công ty đã tham gia dự thầu là bao nhiêu và số lượng các
công trình mà Công ty đã trúng thầu trong khoảng thời gian nào đó.
Đây chính là chỉ tiêu thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự
thầu của Công ty qua chỉ tiêu này chúng ta cũng đánh giá được hiệu quả của
công tác Đấu thầu.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B


Chỉ tiêu về số lượng nó được thể hiện thông qua tỷ lệ các công trình
trúng thầu. Tỷ lệ các công trình trúng thầu là tỷ lệ giữa số các công trình đã
trúng thầu trên tổng số các công trình đã tham gia dự thầu. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ rằng tổng số công trình trúng thầu là cao, điều này nó cho biết năng
lực của nhà thầu ở mức nào.
Về mặt giá trị, thì tỷ lệ trúng thầu là tỷ lệ giữa tổng giá trị trúng thầu
trong năm trên tổng giá trị các công trình tham gia dự thầu trong năm.
Các chỉ tiêu này được tính cho từng năm và để đánh giá phải xác định ít
nhất là trong 3 năm.
3.1.2. Chỉ tiêu về giá trị các công trình trúng thầu.
Giá trị các công trình đã trúng thầu thể hiện ở tổng giá trị các công trình
đã trúng và giá trị trung bình một công trình trúng là bao nhiêu. Các Công ty
đặc biệt rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó không những thể hiện được năng
lực của Doanh nghiệp mà nó còn thể hiện được uy tín của Doanh nghiệp đó
trong suốt những năm tham gia dự thầu.
Gía trị các công trình trúng thầu cao là yếu tố giúp cho Công ty có doanh
thu tăng nhanh, điều này góp phần nâng cao đời sống của CBNV trong toàn
Công ty , và là cơ sở để Công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
3.2 .Các tiêu thức đánh giá khẳ năng thắng thầu của Công ty.
Như trên ta đã biết, khẳ năng thắng thấu của Công ty là hết sức quan
trọng, nó quyết định đến sự phát triển của Công ty. Vì vậy dựa vào các chỉ
tiêu thể hiện năng lực thắng thầu của Công ty xem xét và đưa ra những biện
pháp xử lý sao cho phù hợp để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty.
Các tiêu thức đánh giá khẳ năng thắng thầu của Công ty bao gồm các
tiêu thức sau:
3.2.1. Năng lực và kinh nghiệm của Công ty.
Đây là chỉ tiêu đầu tiên và cũng là chỉ tiêu quyết định đến khả năng
thắng thầu của Công ty. Chỉ tiêu này thể hiện khẳ năng hiện có của Công ty
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B


như khả năng về tài chính của Công ty hiện nay nguồn vốn như thế nào, vốn
lưu động ra sao, tổng tài sản hiện có, tổng tài sản đi thuê, khả năng thanh toán
của Công ty như thế nào…, rùi về Năng lực nhân sự ra sao tổng số có bao
nhiêu CBNV, trình độ của họ như thế nào…, về năng lực máy móc thiết bị thế
nào, kinh nghiệm của Công ty…
Tất cả những yếu tố này sẽ cho biết được hiện tại khả năng của Công ty
ở mức độ nào? Và có thể đáp ứng được những yêu cầu của chủ đầu tư hay
không?
3.2.2. Chỉ tiêu về kỹ thuật thi công công trình.
Kỹ thuật đóng góp một vai trò quan trọng trong công tác đấu thầu. Nó là
một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng công trình xây dựng. Đây
là chỉ tiêu tổng hợp về các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và biện pháp tổ
chức thi công công trình…Kỹ thuật cao góp phần làm giảm chi phí.
Về kỹ thuật và chất lượng công trình. Đây là vấn đề được các chủ đầu tư
quan tâm hàng đầu do đó đòi hỏi Công ty phải đưa ra các giải pháp, biện phát
thích đáng cho mỗi công trình.Việc bố trí nhâ sự, máy móc, thiết bị phải có
tính khả thi và hợp lý vì tất cả những vấn để này đều phải được nêu cụ thể
trong hồ sơ dự thầu.
Dựa trên những yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình Công ty đưa
ra sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực, máy móc thiết bị và các biện
pháp an toàn lao động vệ sinh môi trường một cách hợp lý nhằm đảm bảo tiến
độ , hiệu quả và chất lượng của công trình.
Về tiến độ thi công công trình: đây là chỉ tiêu quan trọng để các nhà thầu
đánh giá. Chỉ tiêu này phải được tiến hành một cách khoa học, tuần tự và luôn
đảm bảo các điều kiện là phải hoàn thành đúng so với cam kết và đảm bảo
được chất lượng công trình.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

Bên cạnh việc đảm bảo đúng tiến độ thi công thì các nhà thầu cần phải

đảm bảo được điều kiện là sử dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có, sử dụng
một cách tiết kiệm nguồn nguyên nhiên vật liệu nhưng cũng phải đảm bảo
tính khả thi cao.
3.2.3. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Đây là một chỉ tiêu rất nhậy cảm, vì nó đóng góp một phần trong việc ra
quyến định của chủ đầu tư. Tất cả các Doanh nghiệp đều đưa ra một mức giá
hấp dẫn chủ đầu tư hơn tất cả so với đối thủ cạnh tranh. Do đó làm cho các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng trở lên cạnh tranh gay gắt và quyết
liệt hơn rất nhiều, nên việc tính toán giá dự thầu phải đảm bảo yêu cầu là hợp
lý. Hợp lý ở đây tức là không quá cao so với đối thủ cạnh tranh để tránh ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty, nhưng nó cũng không quá thấp để tránh
ảnh hưởng đến việc thắng thầu của Công ty và điều quan trọng là tránh đưa
ra giá dự thầu có thể được coi là” phá giá” trong khi Đấu thầu.
Giá dự thầu (hay giá bỏ thầu) là giá cả của các công trình xây dựng được
xác định trước khi nó ra đời và đưa vào công trình sử dụng. Gía này được
thông qua công tác đấu thầu và được ghi lại trong hồ sơ dự thầu của các
Doanh nghiệp tham gia dự thầu.
Việc xây dựng giá dự thầu phải căn cứ mức nguyên vật liệu, định mức
vể máy móc thiết bị, chi phí nhân công, chi phí bảo dưỡng hàng năm…Việc
tính toán chỉ tiêu này luôn phải đảm bảo tiết kiệm nhưng cũng phải đảm bảo
chất lượng công trình một cách tốt nhất.
Giá dự thầu phụ thuộc vào những yếu tố như là điều kiện tự nhiên , kinh
tế xã hội của khu vực nơi thi công công trình cũng như là nguồn vật tư , vật
liệu hệ thống giao thông, đời sống dân cư … Bên cạnh còn có các yếu tố xuất
phát từ bên phía chủ đầu tư…
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 TRONG THỜI GIAN
QUA.

I. Tổng quan về Công ty LICOGI19.
Tên Công ty và hình thức.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19.
Tên giao dịch quốc tế: LICOGI19 JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt LICOGI 19.
Hình thức: là Công ty cổ phần – tổ chức và hoạnh động theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Trụ sở và điạ bàn hoạt động:
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Đường Láng Hạ -Phường Nhân Chính–
Quận Thanh Xuân –Hà Nội.
Điện thoại: 04.8543847- 04.8542488 FAX: 04.8546208
Email:
Vốn kinh doanh: 8.400.000.000 đồng
Đất đa:
• Trụ sở Công ty: Đường mới Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội.
Diện tích: 4.500 m
2
.
• Đất dự án nhà máy gạch: Xã Minh Đức – Huyện Mỹ Hào – Hưng
yên.
Tổng diện tích: 47.095,8 m
2
+ Đất do Công ty quả lý: 38.111,1 m
2
.
+ Đất giao thông, hạ tầng: 8.984,7 m
2
.
• Đất dự án xây dựng nhà ở 25 Tân Mai – Quận Hoàng Mai – Hà Nội.
Diện tích: 1.930 m

2
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

• Đất dự án xây khu đô thị mới Xã Châu Khê – Huyện Từ Sơn –Bắc
Ninh.
Diện tích: 105.668,6 m
2
.
Trong đó: + Đất xây dựng nhà ở: 50.077,5 m
2
+ Đất giao thông và công trình công cộng: 55.591.1 m
2
.
• Đất đai không cần dùng điều đi: không .
Việc chuyển đổi hình thức sở hữu sẽ mở ra cho Công ty những cơ hội
mới phát triển hơn và hiệu quả hơn. Để định hướng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những năm tới.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc gắn sản xuất với
thị trường xây dựng trong và ngoài nước của ngành xây dựng Công ty cổ
phần LICOGI 19 ,nguyên trước kia là Xí nghiệp xây dựng số I được thành
lập từ năm 1984 đến tháng 1 năm 1996 đổi tên thành Công ty xây dựng số 19
theo quyết định số 01/ BXD- TCLĐ ngày 02 tháng 1 năm 1996.Căn cứ Nghị
quyết số 64/2002/NQ- CP ngày 19/06/2002 của Chinh Phủ về việc chuyển
Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.Căn cứ Quyết định số :
1952/QĐ-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về
việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và Quyết định số 1362 / QĐ- BXD
ngày 04/07/2005 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về việc chuyển đổi doang
nghiệp nhà nước: Công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng thành Công ty cổ phần LICOGI 19.Là một đơn vị trực

thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tâng (LICOGI) xây lắp chuyên
ngành.Được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa hai đơn vị là xí nghiệp xây
dựng số 1 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp thi công cơ giới – Bộ Xây Dựng và xí
nghiệp xây dựng số 101 của Công ty xây dựng số 18 –Bộ Xây Xựng trở thành
Công ty cổ phần LICOGI 19 là đơn vị xây lắp chuyên ngành thuộc Tổng
Nguyễn Thị Hà Lớp: Quản lý kinh tế 46B

×