Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương môn luật hành chính 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.28 KB, 12 trang )

Đề cương môn luật hành chính (phần 4)
Câu 39 : Tại sao phải kết hợp giữa phương pháp thuyết phục và cưỡng chế
trong QLHCNN?
Bởi :
- QLHCNN quản lí đối với nhiều chủ thể khác nhau, có người chỉ cần
tuyên truyền, nhắc nhở, giáo dục là họ hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành nhưng
cũng có những người cố ý không chịu hiểu, không chịu chấp hành. Như vậy,
phải kết hợp các phương pháp với nhau để thích hợp cho từng đối tượng.
- QLHCNN là quản lí trên nhiều lĩnh vực mà mỗi lĩnh vực có phương pháp
phù hợp và không phù hợp. Như vậy, phải kết hợp để có sự thích ứng giữa
phương pháp và lĩnh vực quản lí.
VD: Trong lĩnh vực xã hội cụ thể là vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia đình
thì ta cần tuyên truyền vận động mỗi gia đình chỉ nên có 2 con để cho gia đình
hạnh phúc khi đó sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục là hợp lí.
- Phải kết hợp bởi mỗi phương pháp đều có ưu và nhược riêng
+ Phương pháp giáo dục thuyết phục
Ưu: Tính nhân văn cao , hiệu quả cao , tác dụng lâu dài
Nhược: tác động chậm , yêu cầu cao đối với chủ thể thuyết phục giáo dục
, tốn kém , cầu kì
+ Phương pháp cưỡng chế
Ưu: được đảm bảo thực hiện trên cơ sở quyền lực NN nên có tác động
nhanh
Nhược: cứng rắn , không tác động được vào ý thức của người dân
==> cần phải kết hợp giữa phương pháp thuyết phục và cưỡng chế trong
QLHCNN.
Câu 40 : Lấy 1 ví dụ về việc kết hợp giữa thuyết phục hành chính và cưỡng
chế hành chính trong QLHCNN và chỉ rõ từng phương pháp trong ví dụ
đó?
VD: Chiều 13/1 Uỷ ban an toàn giao thông Quốc Gia đã công bố kế hoạch hành
động về thực hiện quy định đội mũ bảo hiểm với trẻ em năm 2015.
Theo kế hoạch , ngày 6-9/4 lực lượng chức năng tiến hành tuyên


truyền,nhắc nhở tại các trường học. Rất nhiều băng rôn với khẩu hiệu "Đội mũ
cho con trọn tình cha mẹ" được treo trước các trường học, trạm xe buýt, ở
những nơi công cộng. Sau thời gian dài tuyên truyền, nhắc nhở, từ ngày 10/4 ,
CSGT toàn quốc sẽ xử phạt phụ huynh không đội mũ bảo hiểm cho trẻ em.
Theo Nghị Định 171, trẻ em từ 6 tuổi trở lên ngồi sau xe gắn máy phải đội mũ
bảo hiểm cài quai đúng quy cách. Nếu người điều khiển xe gắn máy không đội
mũ bảo hiểm có cài quai đúng cách cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên sẽ bị phạt từ
100k-200k.
+ thuyết phục hành chính: hoạt động tuyên truyền , nhắc nhở với nhiều
băng rôn , khẩu hiệu.
+ cưỡng chế hành chính: Nếu không tuân thủ việc đội mũ bảo hiểm cho trẻ
từ 6 tuổi trở lên sẽ bị CSGT xử phạt từ 100k-200k .
Câu 41: Hình thức quản lí hành chính nhà nước là gì? Trình bày các hình
thức quản lí trong quản lí hành chính nhà nước?
Hình thức quản lí hành chính nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài của
những hoạt động cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác động do
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện đối với các cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng bị quản lí.
Hệ thống các hình thức quản lí của các cơ quan hành chính nhà nước được
chia thành 2 nhóm: những hình thức mang tính pháp lí và những hình thức ít
mang tính pháp lí. Cụ thể:
+ Hình thức mang tính pháp lí
• Những hình thức quản lí mang tính pháp lí là những hình thức được
pháp luật quy định cụ thể gắn với việc ban hành và áp dụng các quy
phạm pháp luật, thể hiện rõ tính chất quyền lực của hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước. Chúng đem đến sự biến đổi trong
cơ chế điều chỉnh pháp luật, tức là làm nảy sinh ,thay đổi hoặc điều
chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính.
• Những hình thức mang tính pháp lí bao gồm :
- Ban hành các quyết định có ý nghĩa chung, chủ đạo: là hình thức

quản lí có vai trò định hướng cho các hình thức quản lí khác của cơ quan hành
chính nhà nước.
- Ban hành các quyết định quy phạm pháp luật: là hình thức quản lí
nhằm mục đích cụ thể hóa các luật, nghị quyết, pháp lệnh của các cơ quan dân
cử và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Ban hành những văn bản cá biệt áp dụng các quy phạm pháp luật là
một hình thức quan trọng trong hoạt động chấp hành và điều hành.
+ Hình thức ít mang tính pháp lí
• Đó là những hình thức quản lí không đem đến sự thay đổi trong
cơ chế điều chỉnh pháp luật, không làm phát sinh các quan hệ
pháp luật hành chính. Những hình thức này thông thường kéo
theo những hình thức mang tính pháp lí.
• Những hình thức ít mang tính pháp lí bao gồm:
- Tiến hành các hoạt dộng tổ chức trực tiếp: gồm các hoạt động
nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến
- Thực hiện các hoạt động mang tính chất tác nghiệp vật chất kĩ
thuật là hình thức quản lí bổ sung, trợ giúp cho các hình thức mang
tính pháp lí. Ví dụ: chuẩn bị tư liệu, dữ kiện, thông tin cho việc
ban hành các quyết định
Câu 42: Cho ví dụ về một hình thức quản lý hành chính mang tính pháp lí ,
một hình thức quản lí hành chính ít mang tính pháp lí tương ứng và phân
tích mố quan hệ giữa chúng.
Ví dụ:
+ Về HTQLHC mang tính pháp lý: Nghị Định 171/2013/ NĐ-CP về quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
+ Về HTQLHC ít mang tính pháp lý: Trước khi ban hành Nghị Định, Chính
Phủ phải tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về việc sưả đổi, bổ sung, chuẩn bị
những tài liệu, số liệu cần thiết, lấy ý kiến cá nhân về đối tượng áp dụng, phạm
vi điều chỉnh, mức xử phạt đối với từng đối tượng vi phạm trong từng trường
hợp cụ thể vv…

Mối quan hệ: Do HTQLHC mang tính pháp lí khi áp dụng trực tiếp sẽ làm thay
đổi cơ chế điều chỉnh của pháp luật, nó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể còn HTQLHC ít mang tính pháp lí thì
không trực tiếp làm thay đổi cơ chế điều chỉnh của PL nhưng có ý nghĩa, vai trò
gián tiếp làm thay đổi, phát sinh các QHPLHC.
Tóm lại: HTQLHC mang tính pháp lý quyết định hình thức ít mang tính pháp
lí. Tuy vậy, HTQLHC ít mang tính pháp lý lại có vai trò là tiền đề, cơ sở hỗ trợ,
tạo điều kiện cần thiết cho việc tiến hành hoạt động mang tính chất pháp lý .
Câu 43: Trình bày phương pháp cưỡng chế trong quản lí hành chính nhà
nước? Tại sao phải sử dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lí hành
chính nhà nước.
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường
hợp pháp luật quy định về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân
hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất
định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của các nhân
hay tổ cức hoặc tự do thân thể của cá nhân.
Phương pháp cưỡng chế trong quản lí hành chính nhà nước thể hiện trong
việc áp dụng những quyết định bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lí.
Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong những trường hợp quyết
định đơn phương không được thực hiện 1 cách tự giác.
Phương pháp cưỡng chế giữ vai trò quan trọng trong quản lí hành chính nhà
nước. Nếu không có cưỡng chế thì kỉ luật nhà nước không được bảo đảm, pháp
chế không được tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát
triển, cho kẻ thù hoạt động chống phá nhà nước.
Câu 44 : Quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà nước là gì? Chỉ
rõ các loại quyết định quản lí hành chính và nêu ra những khác biệt giữa
các quyết định quản lí này?
- Quyết định quản lí của cơ quan hành chính nhà nước là kết quả của sự thể
hiện ý chí nhà nước mang tính chính trị - pháp lí do các chủ thể có thẩm

quyền ban hành trong hoạt động quản lý hành chính NN.
- Phân loại: Chia làm 3 loại:
+ Quyết định chủ đạo là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành
nhằm mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về
quản lí hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành
chính nhất định.
VD: Nghị quyết số 30c/NQ-CP về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
+ Quyết định quy phạm: Ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang tính
đặc trưng của các chủ thể được sử dụng quyền hành pháp. Trên cơ sở luật, pháp
lệnh các chủ thể trong hệ thống hành chính nhà nước sẽ ban hành những quy
phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật , pháp lệnh để quản lí xã hôi trên từng lĩnh
vực với nội dung là những quy tắc xử sự, xác định các quyền và nghĩa vụ cho
các đối tượng liên quan , quyết định quy phạm tạo ra một khuôn khổ pháp lí,
trong đó các chủ thể của pháp luật hahnhf chính sẽ thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình.
VD :Nghị Định 171/2013/ NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
+ Quyết định cá biệt: Trên cơ sở của quyết định quy phạm, quyết định cá biệt
được ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành
chính thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do vậy đây là hoạt động thường xuyên và cũng nhờ có các quyết
định này mà pháp luật được thi hành. Vốn dĩ là loại quyết định để áp dụng quy
phạm pháp luật vì thế nó có đặc trưng riêng , ví dụ như nó được áp dụng một
lần, cho 1 hoặc 1 số đối tượng nhất định.
VD: quyết định cưỡng chế, quyết định xử phạt
- Phân biệt 3 loại quyết định dựa trên 4 tiêu chí:
Quyết định chủ
đạo
Quyết định quy

phạm
Quyết định cá biệt
Chủ thể ban hành do Chính Phủ ban
hành
do các CQHCNN
ban hành
do các cơ quan
hoặc người có thăm
quyền ban hành
Nội dung Là 1 bộ phận của
VBQPPL,chứa
đựng những quy
tắc xử sự chung
Là các VB chứa
đựng các mệnh
lệnh hành chính
trong lĩnh vực
HCNN
Nội dung Là 1 bộ phận của
VBQPPL,chứa
đựng những quy
tắc xử sự chung
trong lĩnh vực
HCNN
Là các VB chứa
đựng các mệnh
lệnh hành chính
Mục đích ban
hành
đưa ra những chủ

trương, chính
sách, những giải
pháp lớn về quản
lí hành chính đối
với cả nước, 1
vùng hoặc 1 đơn
vị hành chính nhất
định
nhằm cụ thể hóa
luật, pháp lệnh để
quản lí xã hội trên
từng lĩnh vực
hướng đến việc
cho các chủ thể
pháp luật hành
chính thực hiện
các quyền và
nghĩa vụ ; để các
chủ thể có thẩm
quyền giải quyết
các công việc cụ
thể trên từng lĩnh
vực.
Thời gian áp dụng,
phạm vi áp dụng ,
hiệu lực
Thời gian tồn tại
lâu dài, có phạm
vi điều chỉnh rất
lớn, áp dụng nhiều

lần không làm mất
đi hiệu lực của văn
bản
Thời gian tồn tại
lâu dài , phạm vi
điều chỉnh lớn ,
hiệu lực lâu dài.
Thời gian tồn tại
ngắn, được áp
dụng một lần cho
1 hoặc 1 số đố
tượng nhất định
Câu 45: Trình bày các yêu cầu của quyết định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước. Các hình thức xử lý các quyết định quản lý hành
chính nhà nước bất hợp pháp, bất hợp lý, cho một ví dụ minh họa.
a. Các yêu cầu của quyết định hành chính (QĐHC) của cơ quan hành chính nhà
nước:
* Tính hợp pháp của QĐHC:
- QĐHC phải được ban hành bởi những chủ thể có thẩm quyền theo qui định
của PL thực hiện quyền hành pháp.
- QĐHC phải phù hợp với luật về nội dung cũng như mục địch bởi lẽ đây là
những quyết định dưới luật.
- QĐHC phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình thức do PL
quy đinh.
* Tính hợp lý của QĐHC:
- QĐHC phải đảm bảo được lợi ích của nhà nước và nguyện vọng của nhân
dân, không được tách rời giữa lợi ích của NN với nguyện vọng của nhân dân.
- QĐHC phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý hành chính nhà nước, tuyệt đối không được xuất phát từ ý muốn chủ
quan của chủ thể ra quyết định.

- Ngôn ngữ của quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, các thuật ngữ
pháp lý phải chính xác, không được đa nghĩa.
- QĐHC phải có tính dự báo.
- QĐHC phải có tính khả thi.
b. Các hình thức xử lý các quyết định quản lý HCNN bất hợp pháp, bất hợp lý:
- Đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quyết định quản lý HCNN bất hợp pháp,
bất hợp lý tùy theo mức độ không tuân thủ.
- Truy cứu trách nhiệm người có lỗi.
Người có lỗi là người ban hành các quyết định trái pháp luật.
Người thi hành chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi thi hành trái quyết định. Các
trách nhiệm phải chịu là trách nhiệm vật chất, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm
hình sự.
- Thực hiện các biện pháp khôi phục lại tình trạng cũ do việc thực hiện
quyết định trái PL gây ra.
- Tăng cường công tác giám sát kiểm tra hoạt động xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện các quyết định QLHCNN.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước; tang cường
kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, ban hành các quyết định; tổ chức rà soát
thường xuyên, phát hiện những quyết định có dấu hiệu sai trái, nhanh chóng
đình chỉ, sửa đổi cho phù hợp hoặc bãi bỏ nếu cần thiết; tăng kinh phí hoạt
động xây dựng ban hành, hướng dẫn áp dụng.
VD: Ngày 23/4/2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 22/2008/TT-
BGDĐT hướng dẫn về tiêu chẩn, qui trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (gọi tắt là thông tư 22 ).
Tuy nhiên, Thông tư 22 đã có dấu hiệu vượt quá Điều 62 Luật thi đua khen
thưởng năm 2003.
Vì vậy, lãnh đạo Bộ tư pháp và lãnh đạo 1 số đơn vị thuộc Bộ đã có buổi làm
việc với đại diện của Bộ GD&ĐT bàn về cách xử lý Thông tư 22.
Câu 46: Cưỡng chế hành chính là gì? Trình bày các đặc điểm của cưỡng
chế hành chính. Phân loại cưỡng chế hành chính.

Cưỡng chế hành chính (CCHC) là tổng hợp các biện pháp do luật hành
chính qui định mà Nhà Nước áp dụng để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tư
tưởng và hành vi của cá nhân, tổ chức; buộc các chủ thể đó phải thực hiện các
nhiệm vụ pháp lý nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi
trái pháp luật.
a. Đặc điểm của CCHC:
- Chủ yếu do cơ quan QLHCNN áp dụng theo thủ tục hành chính.
- Nằm ngoài trình tự xét xử của tòa án.
- Nhằm bảo đảm thực hiện, bảo vệ qui phạm vật chất của luật hành chính và
của nhiều ngành luật khác.
- Mối quan hệ giữa chủ thể áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính với đối
tượng được áp dụng là kiểm tra, giám sát.
b. Các biện pháp CCHC bao gồm:
- Biện pháp phòng ngừa hành chính: nhằm phòng ngừa VPPL hoặc phòng
ngừa hiểm họa có thể xảy ra,gồm:
* Phòng ngừa có tính chất bắt buộc trực tiếp; kiểm tra giấy tờ, hộ
khẩu, hàng hóa, trưng thu, trưng mua, kiểm tra bắt buộc sức khỏe,
* Phòng ngừa có tính chất hạn chế quyền ngăn cấm người vào
khu vưc dịch bệnh.
- Biện pháp ngăn chặn hành chính: áp dụng khi cần thiết phải ngăn chặn,
dập tắt hành vi VPPL, đảm bảo việc xử phạt hay ngăn chặn hậu quả thiệt hại,
gồm:
* Nhằm đình chỉ VPPL
* Bảo đảm việc xử phạt: giữ, khám người, đồ vật, phương tiện
* Ngăn ngừa thiệt hại do vi phạm: đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp,
chữa bệnh bắt buộc, tịch thu công cụ, vật liệu, vũ khí, cưỡng chế phá dỡ nhà,…
Câu 47: Phòng ngừa hành chính là gì? Phòng ngừa hành chính gồm những
biện pháp cụ thể nào?
Phòng ngừa hành chính là biện pháp do các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền áp dụng nhằm phòng ngừa vi phạm pháp luật có thể

xảy ra hoặc hạn chế những thiệt hại do thiên tai, dịch họa gây ra.
Những biện pháp phòng ngừa gồm:
• Phòng ngừa có tính chất bắt buộc: kiểm tra giấy tờ, kiểm tra hộ
khẩu, hàng hóa, hành lý,….nhằm ngăn ngừa những VPPL; kiểm tra
bắt buộc định kỳ sức khỏe,
• Phòng ngừa có tính chất hạn chế quyền: ngăn cấm hoặc hạn chế đi
vào khu vực nguy hiểm, khu vực đang xảy ra dịch bệnh truyền
nhiễm,….
=> T.chất cưỡng chế của các bp phòng ngừa thể hiện ở chỗ: việc áp dụng
các bp phòng ngừa không cần sự đồng ý của đối tượng bị áp dụng và quyết định
phòng ngừa pải được chấp hành.
Các bp phòng ngừa hành chính k liên quan đến VPPL.Ví dụ như tiêu hủy
gia cầm khi có dịch.
Câu 48: Phòng ngừa hành chính là gì? Các biện pháp phòng ngừa hành
chính?
Phòng ngừa hành chính là biện pháp do các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền áp dụng nhằm phòng ngừa vi phạm pháp luật có thể
xảy ra hoặc hạn chế những thiệt hại do thiên tai, dịch họa gây ra.
Những biện pháp phòng ngừa gồm:
• Phòng ngừa có tính chất bắt buộc: kiểm tra giấy tờ, kiểm tra hộ
khẩu, hàng hóa, hành lý,….nhằm ngăn ngừa những VPPL; kiểm tra
bắt buộc định kỳ sức khỏe,
• Phòng ngừa có tính chất hạn chế quyền: ngăn cấm hoặc hạn chế đi
vào khu vực nguy hiểm, khu vực đang xảy ra dịch bệnh truyền
nhiễm,….
=> T.chất cưỡng chế của các bp phòng ngừa thể hiện ở chỗ: việc áp dụng
các bp phòng ngừa không cần sự đồng ý của đối tượng bị áp dụng và quyết định
phòng ngừa phải được chấp hành.
Các bp phòng ngừa hành chính k liên quan đến VPPL.Ví dụ như tiêu hủy
gia cầm khi có dịch.

Câu 49: Cho ví dụ về biện pháp phòng ngừa hành chính và biện pháp ngăn
chặn hành chính, phân tích ví dụ đó để phân biệt giữa chúng.
a. Biện pháp phòng ngừa hành chính: CSGT Kiểm tra giấy tờ xe, bằng lái xe
máy của người tham gia giao thông.
- Kiểm tra khi người tham gia giao thông chưa có bất kì hành vi vi phạm
ATGT.
- Nhằm phát hiện những đối tượng chưa có giấy phép lái xe, bảo hiểm hết
hạn hoặc không có giấy tờ xe,….để phòng ngừa những đối tượng này sử dụng
xe trộm cắp hoặc chưa đủ điều kiện tham gia giao thông có thể gây tai nạn,…
b. Biện pháp ngăn chặn hành chính: CSGT giữ giấy tờ xe,phương tiện tham gia
giao thông và phạt tiền đối với người tham gia giao thông.
- Biện pháp này được áp dụng khi người tham gia giao thông đã có hành vi
vi phạm luật an toàn giao thông
- Mục đích nhằm dập tắt hành vi vi phạm đó của người tham gia giao thông
và bảo đảm việc xử lý sau vi phạm đúng với pháp luật quy định
Câu 50: Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm, mục đích của trách
nhiệm hành chính.
− Khái niệm: Trách nhiệm hành chính là hậu quả pháp lý bất lợi mà nhà
nước buộc các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính phải gánh chịu.
− Đặc điểm:
+ Trách nhiệm hành chính là hình thức trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với
tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
+ Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính trước nhà nước.
+ Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ sở các
quy định của pháp luật hành chính.
+Thẩm quyền, thủ tục truy cứu trách nhiệm hành chính do luật hành
chính quy định.
− Mục đích: Nhằm khôi phục lại trật tự pháp luật đã bị xâm phạm đồng thời
giáo dục tổ chức, cá nhân vi phạm cũng như toàn thể cộng đồng ý thức

tuân thủ pháp luật.
Câu 51: Vi phạm hành chính là gì? Láy ví dụ về vi phạm hành chính và chỉ
ra cấu thành pháp lý vi phạm hành chính đó.
− Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi của tổ chức, cá nhân thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm trật tự quản lý nhà nước mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
− Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính bao gồm 4 yếu tố
+ Chủ thể + Mặt chủ quan
+ Khách thể + Mặt khách quan
VD: Nguyễn Văn A 22 tuổi đi vượt đèn đỏ bị cảnh sát giao thông bắt và bị xử lý
vi phạm
Trong trường hợp này :
+ Chủ thể là: Nguyễn Văn A
+ Khách thể là: trật tự quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực an toàn giao
thông đường bộ
+ Mặt chủ quan: Là hành vi lỗi cố ý.
+ Mặt khách quan: hành vi vi phạm là vượt đèn đỏ

×