© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
(DC10000B) ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Câu 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính Việt
Nam?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta, bao gồm các
quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong qua 1trình
hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ
công tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các vấn đề do pháp luật qui
định.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là các quan hệ xã hội hình thành trong
lĩnh vực quản lý nhà nước. Những quan hệ này gọi là quan hệ quản lý hành chính
nhà nước hay quan hệ chấp hành – điều hành. Nội dung của chúng thể hiện:
- Hoạt động quản lý các công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
quốc phòng và an ninh chính trị trong cả nước, ở từng địa phương hay từng ngành.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong quá trình thực
hiện pháp luật của cơ quan đó.
- Xử lý hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc và hoàn chỉnh các
quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước
các quan hệ quan hệ quản lý được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh rất đa
dạng, đó là các quan hệ quản lý được hình thành trong quá trình các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực đời
sống xã hội. Chúng bao gồm các quan hệ điển hình:
a, Giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới theo hệ thống
dọc mà đặc biệt là những cơ quan hành chíng cấp trên với cơ quan hành chính cấp
dưới trực tiếp.
b, Giữa cơ quan cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan
hành chính nhà nước có thhẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
c, Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ
quan hành chíng nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới nhằm thực hiện chức
năng theo pháp luật.
d, Giữa những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
e, Giữa cơ quan hành chíng nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung
ương đóng tại địa phương đó.
g, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị trực thuộc.
h, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh
1
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
i, Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
k, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân và người không quốc tịch,
người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống ở Việt nam.
Ngoài ra còn có một số quan hệ không điển hình, giữa cơ quan hành chính nhà
nước với đối tượng quản lý của nó.
Bên cạnh những quan hệ quản lý kể trên, Luật hành chính còn điều chỉnh một số
quan hệ quản lý khác như: các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ
quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn
định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình; các quan hệ quản lý
hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền thực
hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do
pháp luật qui định.
3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh, đơn
phương. Phương pháp này được xây dựng trên các nguyên tắc:
- Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính,
một bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các
quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những mệnh lệnh ấy.
- Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quyết định công
việc một cách đơn phương, xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, xã hội trong
phạm vi quyền hạnh của mình để chấp hành pháp luật.
- Quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt bộc
thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế nhà
nước.
Câu 2. Quy phạm pháp luật hành chính. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật hành chính là những quy tắc xử sự chung do các chủ thể có
thẩm quyền ban hành ra theo trình tự, thủ tục, dưới hình thức nhất định do pháp
luật quy định, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, có hiệu lực bắt buộc phải thi hành đối với các đối tượng có liên
quan và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
2. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính
Để phân loại quy phạm pháp luật hành chính người ta có thể dựa trên nhiều căn cứ
khác nhau mà chủ yếu là:
a. Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính được phân
thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan quyền lực nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính của Chủ tịch nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và người có
2
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
thẩm quyền trong cơ quan này.
- Quy phạm pháp luật hành chính của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước
phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội ban hành.
b. căn cứ vào vào hiệu lực pháp luật của các quy phạm pháp luật hành chính, được
phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc (hay một số
địa phương nhất định). Đây là quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan có
thẩm quyền ở trung ương ban hành. Thường những quy phạm này có hiệu lực trên
pạhm vi toàn quốc. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt khi các cơ quan có
thẩm quyền ở trung ương thu hẹp phạm vi hiệu lực pháp lý của các quy phạm này
thì chúng chỉ có hiệu lực đối với một số địa phương nhất định. Ngược lại những
quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương cũng có thể có
hiệu lực pháp lý vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ Việt nam tác động đến các tổ chức,
c1 nhân Việt Nam đang học tập, công tác, hoạt động ở nước ngoài
- Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý trong phạm vi một địa
phương. Đây là những quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương ban hành.
c. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân
thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính trao quyền. Đây là những quy phạm pháp luật
hành chính cho phép các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện những hành
vi nhất định hoặc cho phép các chủ thể đó được lựa chọ những cách thức xử sự để
hành động phù hợp với các yêu cầu mà quy phạm pháp luật hành chính đề ra.
- Quy phạm pháp luật đặt nghĩa vụ. Đây là những quy phạm pháp luật hành chính
buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nhất định trong quản
lý hành chính của nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính ngăn cấm. Đây là loại quy phạm pháp luật hành
chính bắt buộc các đối tượng liên quan không thực hiện những hành vi nhất định.
d. căn cứ vào tính chất của các quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân
thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính nội dung. Đây là quy phạm pháp luật hành chính
đề cập đến các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà
nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính thủ tục. Đây là loại quy phạm pháp luật quy định
về trình tự, thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan
trong quản lý hành chính nhà nước.
Câu 3. Quan hệ pháp luật hành chính. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt
quan hệ pháp luật hành chính?
TRẢ LỜI:
3
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm:
Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh giữa các
chủ thể mang quyền và nhĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành
chính.
Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật hành chính mang đầy
đủ các đặc điểm của quan hệ pháp luật. Chúng là những quan hệ xã hội được quy
phạm pháp luật điều chỉnh. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ có tính chất tương ứng với nhau. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, quan hệ
pháp luật hành chính còn có những đặc trưng riêng. Những đặc điểm đặc trưng
riêng đó là:
- Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật hành chính gắn
liền với hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
- Thứ hai, quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của
bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của phía bên kia không phải là điều kiện bắt buộc để
hình thành quan hệ pháp luật hành chính;
- Thứ ba, một bên trong quan hệ pháp luật hành chính nhà nước phải là chủ thể
được sử dụng quyền lực nhà nước. chủ thể này trong quan hệ pháp luật hành chính
được gọi là chủ thể bắt buộc;
- Thứ tư, phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính do
cơ quan hành chính nhà nước giải quyết, theo trình tự thủ tục hành chính. Trong
những trường hợp được pháp luật quy định, nếu việc giải quyết tranh chấp hành
chính bằng con đường hành chính không thoả mãn với các yêu cầu của các tổ chức
cá nhân có liên quan, họ có thể yêu cầu toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành
chính;
- Thứ năm, bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu
trách nhiệm pháp lý trước nhà nước chứ không phải bên kia của quan hệ pháp luật
hành chính.
2. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
Cũng như mọi quan hệ pháp luật khác, quan hệ pháp luật hành chính phát sinh, thay
đổi, chấm dứt dựa trên những căn cứ sau:
- Quy phạm pháp luật hành chính: các quy phạm pháp luật hành chính đã xác định
điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành
chính. Chính vì thế, quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở về mặt pháp lý cho
việc hình thành, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành
chính.
- Năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Quan hệ
pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt giữa các chủ thể có đầy
đủ năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật hành chính.
- Sự kiện pháp lý hành chính. Đây là những sự kiện nảy sinh trong thực tế mà khi
xuất hiện chúng pháp luật hành chính gắn với việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt
4
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
các quan hệ pháp luật hành chính. Đây là cơ sở thực tế cho việc phát sinh, thay đổi,
chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Các sự kiện pháp lý hành chính được phân thành:
+ Sự biến pháp lý hành chính: là những hiện tượng tự nhiên mà khi xuất hiện
những hiện tượng này trên thực tế pháp luật hành chính gắn chúng với việc phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
+ Hành vi pháp lý hành chính: là hành động hoặc không hành động của tổ chức, cá
nhân mà chúng xảy ra trên thực tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan
hệ pháp luật hành chính. Thường hành vi pháp lý hành chính bao gồm các dạng:
hành vi thực hiện quyền của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước; hành
vi thực thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi vi phạm
pháp luật trong quản lý hành chính.
Câu 4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính?
TRẢ LỜI:
Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật
hành chính có nội dung đề cấp tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước thường được phân thành hai
nhóm:
A. Các nguyên tắc chính trị xã hội:
Là các nguyên tắc chung, được quán triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là
các nguyên tắc thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp của nhà nước. Nhóm này bao gồm
các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước.
Biểu hiện cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của tổ chức Đảng:
trước hết Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những
đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau
của quản lý hành chính nhà nước; Thứ hai,vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý
hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ; Thứ ba, Đảng lãnh
đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức kiểm tra. Kiểm tra của các
tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà
nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức
Đảng và các Đảng viên.
2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà
nước:
Trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể ở những
5
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
hình thức tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao
động. Đây là những hình thức được ghi nhận trong pháp luật và đảm bảo thực hiện
bằng các phương tiện của nhà nước. Các hình thức tham gia vào quản lý hành
chính nhà nước của nhân dân lao động bao gồm: Tham gia vào hoạt động của cơ
quan nhà nước; tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội; tham gia vào hoạt
động tự quản ở cơ sở; trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong
quản lý hành chính nhà nước.
3. Nguyên tắc tập trung – dân chủ:
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước ta cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên
cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý
hành chính nhà nước biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành
chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp
dưới đối vơí cấp trên, địa phương với trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng
về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc:
Điều 5 hiến pháp năm 1992 xác định rằng “Nhà nước thực hiện chính sách bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc”. Quy định này của Hiến pháp đã đặt nền móng về mặt pháp lý cho việc
xây dựng và thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành
chính nhà nước. Nguyên tắc này biểu hiện cụ thể: trong công tác đào tạo và sử
dụng cán bộ; trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá – xã
hội.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Quản lý hành chính nhà nước là một công việc phức tạp bao gồm nhiêù lĩnh vực
hoạt đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý
hành chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với từng
lĩnh vực hoạt động khác nhau đó, cụ thể là:
- Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng thẩm quyền, có nội
dung hợp pháp và thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật
quy định, ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn
bản pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được thực
hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo cho
pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất; Xử lý nghiêm minh,
kịp thời, đúng pháp luật các hành vi vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước.
B. Các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật:
Là những nguyên tắc mang tính đặc thù cho hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Nội dung của các nguyên tắc này chi phối các yếu tố mang tính chất kỹ thuật
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cho dù được thực hiện trong điều kiện
6
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
chính trị hoặc giai cấp như thế nào, hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều
phải tuân theo nguyên tắc đó. Nó bao gồm nhiều nguyên tắc ngưng có hai nguyên
tắc cơ bản sau:
1. Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương.
2. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp
quản lý liên ngành.
Câu 5. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ và pháp chế trong quản lý
hành chính nhà nước, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phướng,
quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng?
TRẢ LỜI:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước.
Biểu hiện cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của tổ chức Đảng:
trước hết Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những
đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau
của quản lý hành chính nhà nước; Thứ hai,vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý
hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ; Thứ ba, Đảng lãnh
đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức kiểm tra. Kiểm tra của các
tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà
nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức
Đảng và các Đảng viên.
2. Nguyên tắc tập trung – dân chủ:
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước ta cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên
cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý
hành chính nhà nước biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành
chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp
dưới đối vơí cấp trên, địa phương với trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng
về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Quản lý hành chính nhà nước là một công việc phức tạp bao gồm nhiêù lĩnh vực
hoạt đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý
hành chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với từng
lĩnh vực hoạt động khác nhau đó, cụ thể là:
- Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng thẩm quyền, có nội
dung hợp pháp và thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật
quy định, ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
7
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn
bản pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được thực
hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo cho
pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất; Xử lý nghiêm minh,
kịp thời, đúng pháp luật các hành vi vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước.
4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương:
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo
chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự
phối hợp quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính
quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các
ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành một nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước. sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ một địa phương nhất
định;
- Ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất định hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn
mang những nét đặc thù riêng;
- Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành
khác nhau. Hoạt đông của các đơn vị tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương.
Đồng thời các đơn vị tổ chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ xuyên suốt trong
phạm vi toàn quốc.
Sự phối hợp này được biểu hiện cụ thể qua các hoạt động: trong hoạt động quy
hoạch và kế hoạch; trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn; trong xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật; trong ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật.
5. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng:
Nguyên tắc này thể hiện ở những nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý theo
chức năng, cơ quan quản lý ngành trong việc thực hiện các công việc của quản lý
hành chính nhà nước, cụ thể:
- Các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các qui định, mệnh lệnh
cụ thể liên quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định của pháp luật, có
tính chất bắt buộc phải thực hiện đôí với các ngành, các cấp, đồng thời các cơ quan
quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban
hành, xử lý hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các
chính sách, chế độ do mình ban hành theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan quản lý ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý có tính chất
bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề
thuộc quyền quản lý của ngành và kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý
đó.
- Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lý theo ngành, quản lý theo
chức năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành các quyết định quản lý có hiệu
lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng
8
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
được phân công.
Câu 6. Quản lý hành chính nhà nước. Hình thức quản lý hành chính nhà nước.
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước?
TRẢ LỜI:
1. Quản lý hành chính nhà nước:
Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực
hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo
đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà
nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công
cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị của nước ta. Hay
nói một cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành
của nhà nước.
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước, cán
bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan kiểm sát, xét xử và các tổ chức
xã hội, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý hành chính trong một số trường
hợp cụ thể.
Khách thể của quản lý hành chính nhà nước là trật tự quản lý hành chính.
2. Hình thức quản lý hành chính nhà nước:
Hình thức quản lý hành chính nhà nước là những biểu hiện bên ngoài của hoạt
động chấp hành, điều hành do các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực
hiện.
Các hình thức quản lý hành chính nhà nước bao gồm:
a. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Đây là hình thức pháp lý của hoạt động chấp hành – điều hành. Hoạt động này
được gọi là hoạt động lập quy. Nó quy định chi tiết những vấn đề mà luật chưa quy
định hoặc quy định chưa cụ thể. Trong các văn bản quy phạm pháp luật của mình,
các cơ quan hành chính nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành, điều hành trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật. Thẩm quyền này của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
b. Hoạt động ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:
Đây là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Thông
qua hình thức này các cơ quan có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hiện
hành của nhà nước để giải quyết những công việc cụ thể. Những hoạt động này trực
tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
c. Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp:
Nội dung của hình thức hoạt động này không mang tính chất quyền lực nhà nước,
không có tính chất bắt buộc cứng rắn như các hình thức ban hành văn bản quản lý.
Những hoạt động này rất đa dạng và có vai trò rất quan trọng trong quản lý hành
9
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
chính nhà nước. Thông qua đó các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước kiểm
tra, hướng dẫn cac đối tượng quản lý trong việc thực hiện pháp luật, cung cấp thông
tin, tư liệu tuyên truyền, giải thích pháp luật, tổng kết kinh nghiệm công tác thực
hiện pháp luật.
d. Những hoạt động mang tính chất pháp lý khác như: cấp văn bằng, chứng chỉ, lập
biên bản vi phạm, thu tiền phạt chúng có thể trực tiếp làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
e. Những tác động về nghiệp vụ kỹ thuật:
Đó là những hoạt động dùng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước. Những hoạt động này không
mang tính chất pháp lý. Chúng ngày càng được chú trọng và góp phần quan trọng
vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
3. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đạt mục đích đặt ra theo kế hoạch định trước. Có các phương pháp quản lý
hành chính nhà nước sau:
a. Phương pháp thuyết phục:
Là phương pháp quản lý bao gồm những hoạt động như giải thích, hướng dẫn, động
viên, khuyến khích, trình bày, chứng minh, để đảm bảo sự cộng tác, tuân thủ hay
phục tùng tự giác của đối tượng quản lý nhằm đạt một kết quả nhất định.
b. Phương pháp cưỡng chế nhà nước:
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với một cá nhân hay tổ chức nhất định, về mặt vật chất hay tinh thần
nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định do pháp
luụât quy định, hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá
nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân đó.
Cưỡng chế của nhà nước XHCN là biện pháp của đa số với thiểu số và được áp
dụng trong giới hạn do luật định. Có 4 loại cưỡng chế nhà nước:
- Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước được các cơ quan tư pháp
áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội.
- Cưỡng chế dân sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan tư pháp áp
dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm các quy phạm pháp luật dân
sự, gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể hoặc công dân.
- Cưỡng chế kỷ luật: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan nhà nước áp
dụng đối với công nhân viên chức có hành vi vi phạm kỷ luật lao động trong nội bộ
cơ quan, không gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với trật tự xã hội.
- Cưỡng chế hành chính: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan hành
chính nhà nước và trong những trường hợp nhất định thì do Toà án, quyết định đối
với cá nhân hay tổ chức đã có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một số cá
nhân, tổ chức nhất định nhằm ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra hay ngăn
chặn những thiệt hại do thiên tai định hoạ gây ra.
c. Phương pháp hành chính:
10
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
Là phương pháp ra chỉ thị từ trên xuống. Phương pháp này bao hàm cả hai nhân tố;
thuyết phục và cưỡng chế. Nó dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
d. Phương pháp kinh tế trong quản lý hành chính:
Đây là phương pháp dùng đòn bẩy kinh tế, nhằm động viên cá nhâ, tập thể tích cự
lao động sản xuất, phát huy tài năng sáng tạo, hoàn thành nhiệm vụ được giao với
năng suất chất lượng hiệu quả cao, bảo đảm kết hợp chặt chhẽ lợi ích chung của xã
hội và lợi ích riêng của người lao động.
Câu 7. Thủ tục hành chính. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn
hiện nay?
TRẢ LỜI:
1. Thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là cách thức thực hiện thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước
của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cách thức tham gia vào các công
việc quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Là một loại thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính có một số đặc điểm sau:
- Thủ tục hành chính là một loại thủ tục do nhiều cán bộ, công chức, cơ quan nhà
nước thực hiện, những cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức
thuộc cơ quan này là chủ thể chủ yếu thực hiện thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính được quy định trong Luật hành chính.
- Thủ tục hành chính có tính phong phú, đa dạng.
- Thủ tục hành chính là những loại thủ tục gắn với các loại công văn, giấy tờ.
2. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay:
+ Công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay tập trung vào ba
nội dung lớn:
- Cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào việc điều chỉnh tổ
chức và các mối quan hệ trong bộ máy hành chính nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có năng lực, phẩm chất, đủ sức để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục hành chính, trong đó cải
cách thủ tục hành chính là khâu đột phá.
+ Ở nước ta, thủ tục hành chính còn bộc lộ một số nhước điểm sau:
- Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân nhất là đối với những người
ít biết các quy định vể lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng
về trách nhiệm.
- Trì trệ không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới, còn có thói quen kinh nghiệm
và dựa trên các cơ sở thực tế không còn thích hợp.
- Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện.
11
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
- Thiếu công khai.
Chính những điều này đã làm cho việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân bị gây phiền hà, ảnh hưởng đến công việc chung của các cơ quan
nhà nước, cản trở việc mở cửa giao lưu hợp tác của nước ta, gây ra tệ cửa quyền,
bệnh giấy tờ, từ đó nảy sinh và phát triển nạn tham nhũng. Điều đó đòi hỏi phải cải
cách thủ tục hành chính. Và đây là yêu cầu bức xúc đặt ra cho Đảng và Nhà nước
ta, là đòi hỏi của mọi tổ chức, cá nhân trong quản lý hành chính nhà nước.
+ Việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính phải tuân thủ một số yêu cầu cụ
thể sau:
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính.
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính và theo đúng quy định của
pháp luật.
- Bảo đảm tính hợp lý, khoa học, rõ ràng và dể hiểu, dễ thực hiện và công khai của
thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của thủ tục hành chính.
- Xây dựng một cơ chế thích hợp cho việc thực hiện các thủ tục hành chính đã ban
hành.
+ Những công việc cần xúc tiến để cải cách thủ tục hành chính là:
- Tổ chức việc soát xét các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí đang áp
dụng từ trung ương đến cơ sở; phân tích, đánh giá và phân loại: loại phải bãi bỏ,
loại phải sửa đổi, loại cần được hợp pháp hoá, loại cần được hợp nhất thành một
văn bản, loại cần giữ nguyên.
- Việc xử lý các thủ tục hành chính đã được phân loại phải thực hiện đúng thẩm
quyền đã quy định trong Nghị quyết 38/CP, ngày 04/05/1994 của Chính Phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc cải cách thủ tục
hành chính trong phạm vi quản lý của mình và phối hợp để giải quyết các khâu liên
quan đến cơ quan khác.
Thực hiện công việc trên nhằm:
- Tinh giản thủ tục hành chính;
- Lập lại trật tự trong việc ban hành thủ tục hành chính và lệ phí, không được tuỳ
tiện đặt thêm các thủ tục;
- Xây dựng quy chế công vụ và quy chế phối hợp giữa các cơ quan, công chức có
trách nhiệm giải quyết công việc của dân để thực hiện nguyên tắc một cửa;
- Mở rộng thông tin công việc nhà nước có liên quan đến dân để dân biết, bảo đảm
quyền được thông tin của dân.
Câu 8. Quyết định hành chính. Phân loại quyết định hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Quyết định hành chính:
Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của
12
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, được biểu hiện dưới những hình thức
nhất định tác đống đến các đối tượng nhất định trong qua 1trình hành pháp.
Với ý nghĩa như vậy. Quyết định hành chính cói thể là một hanh động hoặc một
quyết định bằng văn bản. Quyết định hành chính có những dấu hiệu sau:
- Được ban hành, được thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành lluật.
- Để tác động các quan hệ xã hội hoặc hành vi xử sự của con người (đối tượng)
trong quá trình hành pháp.
- Do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thhẩm quyền ban hành thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Phân loại quyết định hành chính:
Trong các hình thức quyết định hành chính, quyết định hành chính bằng văn bản
thường có hai loại:
a. Quyết định quy phạm:
Trong Luật hành chính Việt nam- quyết định quy phạm hành chính được thể hiện
dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Văn bản quy phạm pháp luật hành chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó có các quy tắc xử sự
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
định hướng XHCN.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hành chính bao gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết.
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành để thi
hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
+ Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ.
+ Quyết định, thông tư , chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Quyết định, chỉ
thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước cóp thẩm quyền, giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội.
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản
quy phạm pháp luật của quốc hội, uỷ ban thưòng vụ quốc hội và văn bản của cơ
quan nhà nứoc cấp trên; văn bản do uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị
quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp. bao gồm: nghị quyết cũa hội đồng nhân
dan; quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân
b. Quyết định hành chính cá biệt:
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt
13
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
động quản lý hành chính.
Qua trên, Quyết định hành chính theo luật hành chính có nét đặc trưng là quyết
định hành chính cá biệt bằng văn bản do các cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền
ban hành để giải quyết, xử lý một vấn đề nhất định trong lĩnh vực hành pháp; tác
động trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các đối tượng có liên quan.
Câu 9. Tài phán hành chính. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân?
TRẢ LỜI:
1. Tài phán hành chính:
Tài phán hành chính Việt nam là hoạt động xét xử các vụ án hành chính theo quy
định của Luật tố tụng hành chính và chủ yếu do Toà hành chính, các thẩm phán
hành chính trong hệ thống Toà án nhân dân thực hiện nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước.
2. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân:
Theo Điều 11, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì Toà án có
thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính các loại việc sau:
- 1, Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện
pháp tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc
kiên cố.
- 2, Khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với hình
thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở
giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính.
- 3, Khiếu kiện quyết định về buộc thôi việc, trừ các quyết định về buộc thôi việc
trong quân đội nhân dân và các quyết định về sa thải theo quy định của Bộ luật lao
động.
- 4, Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp phép, thu
hồi giấy phép trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất kinh doang,
quản lý đất đai.
- 5, Khiếu kiện quyết định trưng dụng, trưng mua tài sản, quyết định tịch thu tài
sản.
- 6, Khiếu kiện quyết định về việc thu thuế, truy thu thuế.
- 7, Khiếu kiện quyết định về thu phí, lệ phí.
- 8, Khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính khác nhau theo quy
định của pháp luật.
Trước mắt UBTVQH đã giao 7 loại việc cụ thể mà khi có khởi kiện theo quy định
của pháp luật, toà án có thẩm quyền có trách nhiệm thụ lý giải quyết. Riêng các
khiếu kiện tại khoản 8 nếu sau này do yêu cầu nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Quốc hội hoặc
UBTVQH qui định, Toà án nhân dân tối cao sẽ có thông báo kịp thời đến các toà
án nhân dân.
14
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
a. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện:
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ
án hành chính các loại việc được quy định tại Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành
chính. Đó là khiếu kiện các quyết định hành chính của các cơ quan hành chính từ
cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ và quyết định hành chính của cán bộ, viên
chức của các cơ quan nhà nước đó.
b. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh:
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính được quy
định tại Điều 11, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục sơ
thẩm các khiếu kiện hành chính sau:
- Quyết định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, văn
phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao và quyết định
hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng các cơ quan đó mà người khởi kiện
có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ.
- Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ và quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, viên chức của cơ quan nhà nước
đó.
- Quyết định hành chính của các đơn vị chức năng của cơ quan nhà nước trung
ương đóng tại địa phương và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán
bộ, viên chức trong các đơn vị chức năng đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi
làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ.
Ngoài ra trong trường hợp cần thiết, Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải
quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện.
c. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân tối cao:
Toà án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm
những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh mà
Toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quyết đối với quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước cấp trung ương và quyết định hành chính, hành vi hành chính của
thủ trưởng các cơ quan đó liên quan đến nhiều tỉnh, phức tạp hoặc trong trường hợp
khó xác định được thuộc thẩm quyền của toà án cấp tỉnh nào; khiếu kiện quyết định
hành chính của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối
tượng, phức tạp hoặc trong trường hợp các thẩm phán của toà án cấp tỉnh đều thuộc
trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
Câu 10. Các giai đoạn tố tụng hành chính theo pháp luật hiện hành?
TRẢ LỜI:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức toà án, căn cứ pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Tố tụng hành chính được phân thành
các giai đoạn chính sau:
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính:
Khi công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế tháy rằng quyết
15
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
định, hành vi hành chính cũ thể nào đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà hành chính giải
quyết. Trước khi khởi kiện, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức phải khiếu nại với
cơ quan hành chính mà họ mà họ cho là trái pháp luật; trong trường jợp không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì họ có quyền khiếu nại lên cấp trên
trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi
mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó hay khởi
kiện vụ án hnàh chính tại toà án có thẩm quyền.
Sau khi nhận được đơn kiện, Toà hành chính phải xem xét nếu xét thấy không tuộc
trường hợp trả lại đơn thì Toà án thụ lý vụ việc kiện theo thẩm quyền.
2. Chuẩn bị xét xử:
Trong giai đoạn này, Toà hành chính thực hiện các công việc chuẩn bị, như yêu cầu
các bên cung cấp thông tin, tài liệu, khi xét thấy cần thiết Toà có thể thu thập
chứng cứ, xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định sau khi nhận thấy việc thu thập
chứng cứ đã đầy đủ, Toà hành chính phải xem xét và đưa ra một trong các quyết
định: Đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ giải quyết vụ án.
3. Xét xử sơ thẩm:
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử vụ án
hành cính gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.
Phiên toà có sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của đương sự hoặc người đại
diện hợp pháp của họ. Đối với người làm chứng, người phiên dịch, người giám
định thì tuỳ từng vụ án cụ thể mà Toà hành chính xét thấy cần có mặt hay không.
Sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cũng được pháp lệnh quy định tại
Điều 18.
Về thủ tục phiên toà, pháp lệnh cũng quy định giống như thủ tục bắt đầu phiên toà
xét xử vụ án dân sự hoặc vụ án kinh tế.
Các quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của hội đồng thảo luận
và quyết định theo đa số.
4. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm:
Để bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, trong tố tụng hành chính có quy định về
quyền kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát để yêu cầu toà án
cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Xét lại bản án và quyết định chưa
có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm là một giai đoạn độc lập trong tố tụng
hành chính. Giai đoạn này có nhiệm vụ sửa chữa những sai lầm và vi phạm của toà
án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất.
Tính chất của việc xét lại bản án và quyết định theo thủ tục phúc thẩm là việc toà
án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án sơ thẩm và quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay kháng nghị. Bản án và quyết định của toà án
cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
Về trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm cũng tương tự như trình tự, thủ tục xét xử sơ
thẩm. Tuy nhiên do tính chất của giai đoạn này, cho nên phiên toà phúc thầm có
những đặc thù so với phiên toà sơ thẩm.
16
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm ba thẩm phán. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng tương tự
như khi xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động
5. Xét lại bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm:
6. Thi hành bản án hành chính.
Câu 11. Vi phạm hành chính và cấu thành vi phạm hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính là hành vi xâm phạm các quy định quản lý nhà nước, có lỗi và
phải bị xử lý hành chính.
2. Cấu thành vi phạm hành chính:
Cấu thành vi phạm hành chính là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng thể hiện đầy
đủ tính xâm hại cho trật tự quản lý nhà nước của một loại vi phạm hành chính.
- Mặt khách quan của hành vi vi phạm hành chính:bao gồm các dấu hiệu sau:
+ Hành vi vi phạm hành chính:
Hành vi vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác
động vào thế giới khách quan dưới những hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại tới
sự tồn tại và phát triển bình thường của các trật tự quản lý nhà nước. Những biểu
hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý chí của chủ thể vi phạm hành chính.
+ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả;
Hậu quả của vi phạm hành chính là các quy tắc quản lý nhà nước bị hành vi vi
phạm hành chính tác động tới, gây xâm hại.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành
chính có mối liên hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề
xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính. Việc xác định mối
quan hệ nhân quả dựa trên những căn cứ sau:
Một là, hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian.
Hai là, hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu
quả xâm hại quy tắc quản lý nhà nước.
Ba là, hậu quả xâm hại đã xảy ra phải chính là sự hiện thực hoá khả năng thực tế
làm phát sinh hậu quả.
+ Ngoài ra còn có một số dấu hiện khách quan như công cụ, phương tiện, thời gian,
địa điểm những dấu hiệu này tuy không phổ biến nhưng trong một số trường hợp
chúng sẽ trở thành dấu hiệu bắt buộc.
- Mặt chủ quan của vi phạm hành chính:
Mặt chủ quan là quan hệ tâm lý bên trong, bao gồm các yếu tố: Lỗi, mục đích, động
cơ. Trong đó yếu tố lỗi được coi là một dấu hiệu cơ bản trong cấu thành của mọi vi
phạm hành chính, có ý nghĩa quyết định đến các yếu tố khác trong mặt chủ quan
của vi phạm hành chính.
17
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
+ Lỗi: Là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối
với hành vi vi phạm hành chính của mình. Lỗi trong Luật hành chính được quy
định dưới hai hình thức cố ý và vô ý.
Lỗi cố ý là thái độ tâm lý của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận
thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem thường mặc dù họ
hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó.
Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính là lỗi của một người khi thực hiện hành vi trái
pháp luật do vô tình hoặc thiiêú thận trọng mà đã không nhận thức được những
nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mặc dù họ có khả năng và điều kiện xử sự theo đúng
nghĩa vụ này.
+ Mục đích:
Mục đích của vi phạm hành chính không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong
mọi cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính. Nó chỉ có ở một số trường hợp vi
phạm hành chính nhất định và những trường hợp này đều có hình thức lỗi là cố ý.
+ Động cơ:
Là động lực bên trong thúc đẩy người vi phạm hành chính thực hiện hành vi vi
phạm hành chính. Trừ những vi phạm hành chính với lỗi cố ý có mục đích xác
định, phần lớn động cơ trong vi phạm hành chính là không rõ rệt. Nó không được
coi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tất cả mọi lọi vi phạm hành chính.
- Khách thể của vi phạm hành chính:
Là các quy tắc quản lý hành chính nhà nước. Khách thể của vi phạm hành chính là
yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của vi phạm hành chính. Khách
thể của vi phạm hành chính gồm:
+ Khách thể chung: là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước
hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.
+ Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chhất với nhau
trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước.
+ Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ
bị chính hành vi vi phạm hành chính gây tác hại.
- Chủ thể của vi phạm hành chính:
+ Cá nhân: một cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính sẽ trở thành chủ thể của
vi phạm hành chính khi có đủ hai điều kiện: có năng lực trách nhiệm hành chính;
đạt độ tuổi nhất định.
+ Tổ chức: Tổ chức là chủ thể đặc biệt của vi phạm hành chính. Trong cấu thành vi
phạm hành chính của tổ chức, do không thể xác định được lỗi của nó nên yếu tố
chủ quan không có ý nghĩa. Chỉ cần tổ chức đó có biểu hiện xâm hại đến khách thể
trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trái pháp luật hành chính là xem như đủ cơ sở để
coi là chủ thể của vi phạm hành chính.
Câu 12. Xử phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.
Phân biệt xử phạt hành chính với các biện pháp xử lý hành chính khác?
18
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
TRẢ LỜI:
1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Xử phạt VPHC là một loại hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính
quyền lực nhà nước phát sinh khi có VPHC; biêủ hiện ở vệc áp dụng các chhế tài
hành chính mang tính chất trừng phạt, gây cho đối tượng bị áp dụng thiệt hại về vật
chất hoặc tinh thần và do các chủ thể có thẩm quyền nhân danh nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
a. Các nguyên tắc phân định thẩm quyền:
- UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt các VPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương.
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt các VPHC thuộc
lĩnh vực hoặc ngành mình quản lý.
- Trường hợp VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt
do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
b. Các nguyên tắc xử phạt các vi phạm hành chính:
- Mọi VPHC phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý phải
được tiến hành nhanh chóng, công minh; mọi hậu quả do VPHC gây nên phải được
khắc phục theo đúng pháp luật.
- Việc xử phạt VPHC phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt VPHC khi có hành vi vi phạm do pháp luật quy
định.
- Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần.
Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt.
- Việc xử lý VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
- Không xử lý VPHC trong các trường hợp tuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính
đáng, sự kiện bất ngờ hoặc VPHC trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
c. Nguyên tắc về thời hiệu xử phạt VPHC, thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC:
- Thời hiệu xử phạt VPHC là một năm kể từ ngày VPHC được thực hiện; thời hạn
này là hai năm đối với các VPHC trong các lĩnh vực tài chính, xây dựng, môi
trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, buôn bán hàng giả, nếu quá
thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp như:
buyôc khôi phục tình trạng ban đầu, khắc phục tình trạng ô nhiểm môi trường sống,
lây lan dịch bệng do hành vi VPHC gây ra, buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức
khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.
- Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
19
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử
phạt hành chính nếu hành vi có dấu hiệu VPHC; thời hiệu xử phạt là ba tháng kể từ
ngày có quyết định đình chỉ.
Trong thời hạn nêu trên nếu cá nhân, tổ chức, có VPHC mới hoặc cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên.
- Trong thời hạn mười lăm nghày, kể từ ngày lập biên bản về VPHC, người có
thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt; nếu có nhiều tình tiết phức tạp thời hạn trên
có thể kéo dài nhưng không được quá ba mươi ngày.
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt VPHC phải thi hành quyết định trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật quy định
khác.
d. các nguyên tắc xử lý khác:
Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính thuộc các nhóm xử lý khác cần
phải tuân thủ triệt để những nguyên tắc sau:
- Chỉ được phép áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác khi văn bản pháp luật quy
định về xử phạt VPHC cho phép được áp dụng.
- Chỉ đựơc áp dụng biện pháp cưỡng chế khác kèm theo hình thức xử phạt mà
không áp dụng những biện pháp này một cách độc lập.
- Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác phải triệt để tuân thủ các thủ tục được
pháp luật quy định: Cơ quan, người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về quyết
định áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác của mình.
3. Phân biệt xử phạt hành chính với các biện pháp xử lý hành chính khác:
Xử phạt VPHC có bốn hình thức là cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng gấy
phép và tịch thu tang vật, phương tiện VPHC. Còn các biện pháp xử lý hành chính
khác là: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ
sở giáo dục; dưa vào cơ sở chữa bệnh và quản chế hành chính.
Câu 13. Cưỡng chế hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Cưỡng chế hành chính:
Cưỡng chế hành chính bao gồm toàn bộ các biện pháp hạn chế uyền, bổ sung nghiã
vụ mới và thực hiện bắt buộc nghĩa vụ đã không được thực hiện do luật hành chính
quy định, được áp dụng trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, nhằm mục
đích bảo vệ trật tự pháp luật.
Cưỡng chế hành chính là loại hình cưỡng chế độc lập trong hệ thống các biện pháp
cưỡng chế nhà nước. Nó có những đặc điểm riêng phân biệt nó với các loại hình
cưỡng chế nhà nước khác. Đó là:
- Cưỡng chế hành chính là loại cưỡng chế nhà nước được áp dụng trong quản lý
hành chính nhà nước.
- Các biện pháp cưỡng chế hành chính được áp dụng chủ yếu bỡi các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước.
20
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
- Các biện pháp cưỡng chế hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính.
- Các biện pháp cưỡng chế hành chính được áp dụng để bảo vệ các quy phạm pháp
luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau.
- Mọi biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước được áp dụng đều trong quan hệ
mà ở đó, giữa các chủ thể không có quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức.
2. Các biện pháp cưỡng chế hành chính:
- Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm khắc của các biện pháp cưỡng chế được áp
dụng, các biện pháp cưỡng chế hành chính được chia thành hai loại:
+ Các biện pháp cưỡng chế đặc biệt, bao gồm: giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
quản chế hành chính. Đặc điểm của biện pháp này là chúng có mức độ nghiêm
khắc cao.
+ Các biện pháp cưỡng chế hành chính thông thường: được quy định chủ yếu trong
pháp lệnh xử lý VPHC và các văn bản pháp luật cụ thể hoá pháp lệnh này. Một bộ
phận không nhỏ các biện pháp này được quy định trong một số văn bản pháp luật
khác.
- Theo cách thức bảo vệ pháp luật, các biện pháp cưỡng chế hành chính được phân
thành các nhóm:
+ Nhóm các biện pháp phòng ngừa hành chính: mục đích của biện pháp này là đề
phòng các vi phạm pháp luật có thể xảy ra, bảo đảm an toàn cho xã hội và vì các lợi
ích công cộng, tyrong các trường hợp thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, địch hoạ
+ Các biện pháp ngăn chặn hành chính: được áp dụng trên cơ sở vi phạm pháp luật,
gắn liền với nhân tố vi phạm pháp luật. nhóm các biện pháp ngăn chặn được áp
dụng theo đuổi hai mục đích là chấm dứt sự tiếp diễn vi phạm và bảo đảm truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm có lỗi. Các biện pháp ngăn chặn hành
chính có thể được áp dụng trong các giai đoạn khác nhu của thủ tục hành chính xử
lý VPHC.
+ Các biện pháp khôi phục hành chính: được áp dụng trên cơ sở vi phãm pháp luật.
Mục đích của chúng là khôi phục lại các quan hệ pháp luật, các quyền bị vi phạm
trở lại trạng thái ban đầu, buộc thực hiện nghĩa vụ đã không được thực hiện. Trong
luật hành chính, các biện pháp khôi phục hành chính nhiều và đa dạng: buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bi thay đổi do VPHC, buộc tháo dỡ công trình xây
dựng trái phép, buộc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế Nhóm các biện pháp khôi
phục hành chính thực chất là chế tài hành chính. Bởi vì nó giải quyết vvề thực chất
vi phạm pháp luật và thể hiện là hậu quả kết cục của vi phạm pháp luật.
+ Các biện pháp phạt hành chính: chúng được áp dụng trên cơ sở VPHC đã xảy ra,
nhằm mục đích trừng trị người vi phạm
Trong các nhóm biện pháp cưỡng chế hành chính này chỉ có biện pháp phòng ngừa
hành chính được áp dụng một cách độc lập. ba biện pháp còn lại nói chung được áp
dụng trong các mối quan hệ với nhau.
21
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
Câu 14. Địa vị pháp lý hành chính của Chính phủ. Quyền hạn của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ?
TRẢ LỜI:
1. Địa vị pháp lý hành chính của Chính phủ:
Theo hiến pháp năm 1992:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của
bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân.
2. Quyền hạn của Chính phủ:
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ
máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng
nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để
Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi
dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;
2- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công
tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường
vụ Quốc hội;
4- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài
sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
5- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ
tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân;
thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết
khác để bảo vệ đất nước;
7- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh
tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước;
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê
duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước
22
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước
ngoài;
9- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có
hiệu quả.
3. Quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;
2- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ; trình
Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội
phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê
chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ
trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;
5- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà
nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
6- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.
Câu 15. Cơ quan hành chính địa phương?
TRẢ LỜI:
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là một loại cơ quan của chính quyền
địa phương do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp bầu ra; vừa là cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp vừa phục tùng cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên, có chức năng cơ bản là quản lý hành chính nhà nước trong phạm
vi địa phương.
Theo Hiến pháp năm 1992:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân
định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
23
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã;
quận chia thành phường.
Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do
luật định.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng
nhân dân ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về
quốc phòng, an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của
nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả
nước.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, ra
quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, Uỷ ban nhân dân phải
thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn
bản sai trái của các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân và các văn bản sai trái của Uỷ
ban nhân dân cấp dưới; đình chỉ thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân
cấp dưới, đồng thời đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ những nghị quyết
đó.
Về tổ chức:
UBND do Hội đồng nhân dân bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên.
Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND. Các thành viên khác không nhất thiết là đại
biểu HĐND.
Số lượng thành viên UBND mỗi cấp được quy định:
- UBND cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; UBND thành phố Hà Nội và
thành phố HCM có không quá mười ba uỷ viên.
- UBND cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên.
- UBND cấp xã có từ năm đến bảy thành viên.
UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần. UBND thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số các vấn đề sau:
- Chương trình làm việc của UBND.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách
24
© TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH
hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình HĐND.
- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế - xã hội, thông qua báo
cáo của UBND trước HĐND.
- Đề án thành lập mới, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và
việc phân vạch địa giới đơn vị hành chính ở địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND cấp mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghgiệp vụ của
cơ quan chuyên môn cấp trên.
Câu 16. Cán bộ, công chức. Quy chế cán bộ, công chức?
TRẢ LỜI:
1. Cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách.
Các nguyên tắc hoạt động của Cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải
không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực
công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác được giao.
- Cán bộ, công chức ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức còn phải tuân theo các quy định có liên quan về chống tham nhũng thực
hành tiết kiệm.
- Công tác cán bộ, công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, bảo đảm
nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Quy chế cán bộ, công chức:
a. Nghĩa vụ của CBCC:
Cán bộ, công chức có một số nghĩa vụ cơ bản sau:
- Trung thành với nhà nước CHXHCNVN; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích
quốc gia.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư
trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không
được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghi6m chỉnh
25