Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa qua phân tích tình hình tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.92 KB, 153 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Đại học Kinh tế quốc dân

Mục lục:
Trang
Lời mở đầu

7

Chương 1

Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp

9

1.1.

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp

9

1.1.1.

Khái niệm doanh nghiệp

9

1.1.2.



Phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam

9

1.1.3.

Tài chính doanh nghiệp

13

a.

Khái niệm

13

b.

Nhiệm vụ

13

c.

Đặc điểm

14

d.


Vai trị

14

1.1.4.

Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp

15

a.

Quản lý nguồn vốn

15

b.

Quản lý tài sản

16

c.

Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm

17

d.


Quản lý doanh thu, lợi nhuận

18

1.2.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

19

1.2.1.

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

20

1.2.2.

Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

21

1.2.3.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

29

Kết luận chương 1


31

Phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế

33

Chương 2

Thanh hóa
2.1.

Tổng quan về Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa

33

2.1.1.

Sơ lược về lịch sử hình thành của Cơng ty

33

SV Lê Thị Thu Thủy

1

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2

Đại học Kinh tế quốc dân

a.

Lịch sử hình thành

33

b.

Quá trình phát triển

33

2.1.2.

Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty

34

a.

Mục tiêu

34

b.


Nhiệm vụ

34

c.

Ngành nghề kinh doanh

34

2.1.3.

Tổ chức bộ máy Cơng ty

35

a.

Hình thức tổ chức

35

b.

Cơ cấu tổ chức

35

c.


Tổ chức bộ máy tài chính – kế tốn của Cơng ty

37

2.2.

Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế

41

Thanh hóa
2.2.1.

Phân tích tình hình nguồn vốn của Cơng ty

41

a.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

41

b.

Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn

46


2.2.2.

Phân tích tình hình tài sản của Cơng ty

54

a.

Phân tích cơ cấu tài sản

54

b.

Phân tích biến động của tài sản

60

2.2.3.

Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

64

2.2.4.

Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty

71


a.

Phân tích cơ cấu các loại thu nhập, chi phí, lợi nhuận

71

b.

Phân tích sự biến động của thu nhập, chi phí, lợi nhuận

78

2.2.5.

Phân tích dịng tiền của Cơng ty

85

a.

Phân tích dọc

85

b.

Phân tích ngang

90


2.2.6.

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty

97

a.

Phân tích cơng nợ ngắn hạn của Công ty

97

SV Lê Thị Thu Thủy

2

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Đại học Kinh tế quốc dân

b.

Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty

100


c.

Phân tích khả năng ln chuyển vốn của Cơng ty

110

d.

Phân tích khả năng sinh lời của Cơng ty

117

e.

Phân tích ROE thơng qua các chỉ số Dupont

125

g.

Phân tích khả năng tăng trưởng của Cơng ty

127

2.3.

Một số kết luận về tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị

131


vật tư y tế Thanh hóa
2.3.1.

Những kết quả đạt được

131

2.3.2.

Những mặt cịn hạn chế

133

Kết luận chương 2

138

Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế

140

Chương 3

Thanh hóa qua phân tích tình hình tài chính
3.1.

Nhóm giải pháp cải thiện khả năng thanh tốn

140


3.2.

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí

142

3.3.

Nhóm giải pháp cải thiện dịng tiền

146

3.4.

Nhóm giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động

147

Kết luận chương 3

148

Kết luận

149

Tài liệu tham khảo

151


SV Lê Thị Thu Thủy

3

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Đại học Kinh tế quốc dân

Mục lục sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ:
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1:

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

13

Sơ đồ 2:

Cơ cấu tổ chức của Công ty

23

Sơ đồ 3:


Tổ chức bộ máy tài chính kế tốn của Cơng ty

24

Sơ đồ 4:

Tổ chức sổ kế tốn và trình tự hệ thống hóa thơng tin kế tốn

25

của Cơng ty theo hình thức ghi sổ
Bảng biểu
Bảng 1:

Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty

27

Bảng 2:

Bảng tài trợ

30

Bảng 3:

Bảng kê phân tích cơ cấu tài sản

34


Bảng 4:

Bảng phân tích biến động của tài sản

37

Bảng 5:

Bảng kê so sánh tài sản và nguồn vốn của Công ty

39

Bảng 6:

Bảng kê phân tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng

40

Bảng 7:

Bảng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng

41

Bảng 8:

Bảng kê phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận theo chiều dọc

43


Bảng 9:

Bảng phân tích sự biến động của thu nhập, chi phí, lợi nhuận

47

Bảng 10:

Bảng kê phân tích dòng tiền vào và ra theo chiều dọc

51

Bảng 11:

Bảng kê phân tích dịng tiền theo chiều ngang

54

Bảng 12:

Bảng cân đối công nợ ngắn hạn của Công ty

58

Bảng 13:

Bảng tỷ lệ thanh tốn ngắn hạn của Cơng ty

60


Bảng 14:

Bảng tỷ số thanh toán nhanh

62

Bảng 15:

Bảng tỷ số thanh toán tức thời

63

Bảng 16:

Bảng khả năng thanh toán lãi vay

64

Bảng 17:

Bảng tỷ số hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng

65

SV Lê Thị Thu Thủy

4

Lớp TCDN 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Đại học Kinh tế quốc dân

Bảng 18:

Bảng kê phân tích chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho

66

Bảng 19:

Bảng kê phân tích kì thu tiền bình quân

67

Bảng 20:

Bảng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản

68

Bảng 21:

Bảng chỉ tiêu vòng quay tài sản cố định


69

Bảng 22:

Bảng chỉ tiêu doanh lợi doanh thu

70

Bảng 23:

Bảng chỉ tiêu sức sinh lời cơ bản

71

Bảng 24:

Bảng chỉ tiêu ROA

72

Bảng 25:

Bảng chỉ tiêu ROE

73

Bảng 26:

Bảng phân tích ROE qua các chỉ số Dupont


74

Bảng 27:

Bảng phân tích lợi nhuận tích lũy

75

Bảng 28:

Bảng phân tích tỷ số tăng trưởng bền vững

76

Biểu đồ 1:

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

42

Biểu đồ 2:

Cơ cấu tài sản của Công ty

56

Biểu đồ 3:

Diễn biến tài sản của Công ty


62

Biểu đồ 4:

Vốn lưu động ròng

67

Biểu đồ 5:

Nhu cầu vốn lưu động ròng

69

Biểu đồ 6:

Tỷ trọng các khoản doanh thu trong tổng doanh thu

73

Biểu đồ 7:

Tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí

75

Biểu đồ 8:

Tỷ trọng các dịng tiền vào trong tổng thu


87

Biểu đồ 9:

Tỷ trọng các dòng tiền ra trong tổng chi

87

Biểu đồ 10:

Diễn biến lưu chuyển thuần của Cơng ty

93

Biểu đồ 11:

Phân tích cơng – nợ ngắn hạn

98

Biểu đồ 12:

Khả năng thanh tốn của Cơng ty

102

Biểu đồ 13:

Khả năng luân chuyển vốn của Công ty


110

Biểu đồ 14:

Khả năng sinh lời của Công ty

118

Biểu đồ 15:

Khả năng tăng trưởng của Công ty

127

Biểu đồ

SV Lê Thị Thu Thủy

5

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế quốc dân

6

Kí hiệu và viết tắt:

TT

Viết tắt

Diễn giải

1.

CSH

:

Chủ sở hữu

2.

Cơng ty TBVTYT

:

Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa

Thanh hóa
3.

Cơng ty

:

Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa


4.

DN

:

Doanh nghiệp

5.

GTGT

:

Giá trị gia tăng

6.

GVHB

:

Giá vốn hang bán

7.

HTK

:


Hàng tồn kho

8.

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

9.

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

10.

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

11.

NVDH


:

Nguồn vốn dài hạn

12.

NVNH

:

Nguồn vốn ngắn hạn

13.

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

14.

TSCĐ

:

Tài sản cố định

15.


TSDH

:

Tài sản dài hạn

16.

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

17.

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

18.

VLĐR

:

Vốn lưu động ròng


SV Lê Thị Thu Thủy

6

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Đại học Kinh tế quốc dân

Lời mở đầu
Vài năm trở lại đây, khi Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, trong ngành y tế nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung đã xuất
hiện rất nhiều gương mặt tiêu biểu, đại diện cho một thế hệ doanh nghiệp mới. Trong
số đó có Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hoá. Mặc dù gặp phải rất nhiều khó
khăn trong giai đoạn đầu xây dựng nhưng đến nay Công ty đã dần đi vào ổn định và
đang có những bước phát triển đúng hướng, hiệu quả. Vì vậy, ngày càng có nhiều tổ
chức, cá nhân quan tâm đến tình hình hoạt động của Cơng ty. Tuy nhiên, để có thể hiểu
rõ về hiệu quả hoạt động ra sao và xu hướng nào đang diễn ra trong Cơng ty thì ban
quản trị và các đối tượng quan tâm phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh mà
đặc biệt là các hoạt động tài chính, bởi vì thơng qua phân tích tài chính cho phép người
sử dụng thu thập, xử lý các thông tin, từ đó rút ra được những đánh giá, kết luận, quyết
định phù hợp với mục đích của mình. Riêng hoạt động phân tích tài chính trong doanh
nghiệp sẽ cung cấp cho các nhà quản lý một hệ thống thơng tin tồn diện về bức tranh
tài chính của doanh nghiệp mình, để từ đó có những giải pháp nhằm cải thiện tình hình,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả đầu tư,

quản lý lợi nhuận, chiến lược cạnh tranh,… Do đó, hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp có một vai trị hết sức quan trọng đối với công tác ra quyết định quản trị nói
riêng và quyết định của các đối tượng quan tâm nói chung, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả hoạt động ở hiện tại và phương hướng phát triển trong tương lai của một doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, từ sự quan tâm, yêu thích của bản thân và do
nhận thấy nhiều vấn đề còn tồn tại của Cơng ty có liên quan tới hoạt động phân tích tài
chính nên em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Phân tích tình hình

SV Lê Thị Thu Thủy

7

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Đại học Kinh tế quốc dân

tài chính Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa”. Ngồi phần mở đầu và kết
luận, chuyên đề của em gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa.
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
qua phân tích tình hình tài chính.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hoá, em
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong bộ

môn, ban lãnh đạo, tồn thể cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty, đặc biệt là các thành
viên của phịng Tài chính – Kế tốn, đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành
bài báo cáo này.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên báo cáo chun đề của em
cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và cán bộ
nhân viên của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Thu Thủy

SV Lê Thị Thu Thủy

8

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Đại học Kinh tế quốc dân

CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp:

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật Doanh nghiệp của Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005) thì: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh

tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy, một doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của
q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam: Bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn
(Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên; Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên); Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh
nghiệp Nhà nước; Cơng ty liên doanh; Cơng ty 100% vốn nước ngồi và hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư
nhân là một cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp, của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ
sử hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao.

SV Lê Thị Thu Thủy

9

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Đại học Kinh tế quốc dân


- Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngồi các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; Thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng
ty. Cơng ty hợp danh khơng có tư cách pháp nhân và khơng được phát hành bất kỳ loại
chứng khốn nào để huy động vốn. Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy
tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành
viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối
tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các
thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công
ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các
thành viên hợp danh là rất cao. Loại hình cơng ty hợp danh mới chỉ được quy định
trong Luật doanh nghiệp năm 2000 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa
phổ biến.
- Cơng ty cổ phần: Là doanh nghiệp hình thành bởi vốn góp của các cổ đơng (ít nhất là
3 và khơng giới hạn số lượng tối đa) tính trên đơn vị vốn góp cơ bản là cổ phần, được
tự do chuyển nhượng cho người khác trừ một số hạn chế đối với cổ phần ưu đãi biểu
quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trên
vốn điều lệ của cơng ty. Đây là loại hình hiện đang rất phát triển do có tính mở cao,
cơng chúng có thể dễ dàng tham gia vào cơng ty bằng hình thức mua cổ phiếu. Vì vậy,
các cổ đơng sang lập cũng dễ dàng bị mất quyền kiểm sốt cơng ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách
pháp nhân, do một pháp nhân thành lập. Khi hoạt động, công ty chịu trách nhiệm hữu
hạn trên vốn điều lệ của mình. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không

SV Lê Thị Thu Thủy


10

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Đại học Kinh tế quốc dân

được quyền phát hành cổ phiếu. Lợi thế của loại hình doanh nghiệp này là chủ sở hữu
cơng ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty
nhưng nhược điểm là không thể huy động vốn từ cơng chúng theo hình thức trực tiếp.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Thành viên của cơng ty có thể là tổ chức, cá
nhân với số lượng tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Cơng ty có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hình thức
kinh doanh này có rất nhiều ưu điểm như: Ít gây rủi ro cho người góp vốn vì tính chất
chịu trách nhiệm hữu hạn; Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các
thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp; Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu
tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên cũng có những hạn chế nhất định như: Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy
tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; Chịu sự điều
chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; Việc
huy động vốn bị hạn chế do khơng có quyền phát hành cổ phiếu.

- Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội và hợp tác cao, lập ra với mục
đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trước hết vì lợi ích của
người lao động (của các xã viên) và vì lợi ích xã hội. Muốn trở thành xã viên hợp tác
xã ngoài những điều kiện về chủ thể (cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân), họ cịn phải góp
vốn. Tuy nhiên trong một số trường hợp, những người khó khăn về kinh tế cũng có thể
được kết nạp vào hợp tác xã mà khơng phải góp vốn, chỉ đóng góp sức lao động cho
hợp tác xã. Tài sản của hợp tác xã thuộc sở hữu của hợp tác xã hay thuộc sở hữu tập
thể tức là tài sản của hợp tác xã đều là của chung, của tất cả các xã viên, không phân
chia. Khi biểu quyết mỗi xã viên chỉ có một phiếu. Hợp tác xã là tổ chức có tư cách

SV Lê Thị Thu Thủy

11

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Đại học Kinh tế quốc dân

pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn điều lệ của hợp tác xã, không ảnh
hưởng đến tài sản riêng của các xã viên.
- Công ty liên doanh: Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngồi hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp
tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên

doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể
từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập
theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần hoặc công ty hợp danh.
Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn
pháp định. Loại hình này có lợi thế là ít rủi ro cho người góp vốn do chịu trách nhiệm
hữu hạn và tận dụng được các lợi thế của nhau. Nhưng muốn kinh doanh dưới hình
thức này phải chịu chi phối bởi nhiều điều kiện và chịu sự giám sát cao từ Chính phủ.
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là loại hình do Nhà nước cấp vốn và sở hữu. Doanh nghiệp
Nhà nước có lợi thế là được hưởng sự quan tâm và đầu tư của Nhà Nước, có điều kiện
để thực hiện kế hoạch hóa kinh doanh theo định hướng của Nhà nước và là nền tảng
kinh tế để Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị mang tính quốc kế dân
sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó loại hình này cũng gặp phải một số bất lợi như: Hoạt
động chưa thực sự đặt trên nền tảng các ngun tắc thị trường, khơng có tính cạnh
tranh cao, khơng có động lực để đầu tư theo chiều sâu và hoạt động hiệu quả không
cao. Do đó đã có rất nhiều doanh nghiệp đã trở thành gánh nặng của Nhà nước.
- Công ty 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư toàn bộ vốn để thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư, tự quản lý
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau hoặc với nhà đầu tư nước ngoài
để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (mới) tại Việt Nam. Doanh

SV Lê Thị Thu Thủy

12

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


13

Đại học Kinh tế quốc dân

nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, chịu trách nhiệm hữu hạn trên
vốn điều lệ của doanh nghiệp, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư.
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp:
a. Khái niệm:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Hoạt động
tài chính doanh nghiệp ln phải ln xuất phát từ các chủ thể của nó là các doanh
nghiệp (pháp nhân hay thể nhân) và liên quan tới các quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn vốn tiền tệ. Từ đó làm phát sinh các quan hệ kinh tế được biểu hiện
dưới dạng giá trị, gọi là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Như vậy, biểu hiện bên ngồi của tài chính là sự thể hiện và phản ánh các quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế được gọi là các quan hệ tài chính.
b. Nhiệm vụ:
- Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh
doanh.
- Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
- Ba là, phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định
của Nhà nước.
- Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp,
đồng thời kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các q trình đó.

SV Lê Thị Thu Thủy


13

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Đại học Kinh tế quốc dân

c. Đặc điểm:
- Tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Vai trò:
- Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động thích
hợp với chi phí thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thơng qua việc đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ
hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý
để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát hành
cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ...
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các

chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó có
thể đánh giá khái qt, kiểm sốt được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra
các quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.

SV Lê Thị Thu Thủy

14

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Đại học Kinh tế quốc dân

1.1.4. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp:
Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngồi dưới hình thức là các
quan hệ giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành
quản trị các mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp
phải tiến hành q trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn.
Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các nhu cầu đầu tư đã
được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao?
Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới công tác quản
lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành những cơng việc sau:

a. Quản lí nguồn vốn: Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và
phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều
khâu như xác định nhu cầu, cơ cấu vốn kinh doanh, khai thác, tạo lập vốn kinh doanh,
đầu tư sử dụng và bảo toàn phát triển vốn kinh doanh...
- Xác định nhu cầu, cơ cấu vốn: Trước hết, doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hiện
tại và định hướng phát triển qui mơ trong tương lai để tính tốn lượng vốn cần thiết.
Bên cạnh đó, cần xem xét tất cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án đó, so
sánh với lượng vốn hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường
cũng như chi phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác định được
cơ cấu vốn cần tài trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Về nguồn vốn
ngắn hạn, doanh nghiệp phải đưa ra quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng
thương mại, quyết định vay ngân hàng hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín
phiếu,… Về nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay
vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử

SV Lê Thị Thu Thủy

15

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Đại học Kinh tế quốc dân

dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi. Các quyếtt định này phụ thuộc phần
lớn vào chi phí của từng loại nguồn vốn.

- Khai thác và tạo lập vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần thiết và cơ cấu vốn
thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động. Nếu vay ngân hàng, doanh
nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh
doanh,… Nếu phát hành các cơng cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết,
xin phép các cấp quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành
ra cơng chúng.
- Sử dụng vốn: Q trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về q
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động
rịng, vịng quay tổng tài sản, ROA,…
- Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí cịn có
nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà
đầu tư mới đủ lịng tin và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản: Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản.
- Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn
như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ: Doanh
nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động
phải lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính tốn đến khả năng
sinh lời và nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp.
- Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản trị đối
với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

SV Lê Thị Thu Thủy

16

Lớp TCDN 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Đại học Kinh tế quốc dân

Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao nhiêu và
các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản ngắn hạn
của một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai
đoạn tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn
hạn tối đa. Qui mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được những mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư
tài sản ngắn hạn nới lỏng bằng cách duy trì một lượng tiền mặt, chứng khốn khả mại
và hàng tồn kho hoặc chính sách hạn chế bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng
khoán khả mại và hàng tồn kho mà doanh nghiệp nắm giữ. Việc sử dụng chính sách
nào liên quan tới vấn đề đánh đổi giữa thu nhập và rủi ro.
Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết
định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính
dài hạn,… Đây thực sự là những quyết định quan trọng nhất vì nó liên quan tới hoạt
động của doanh nghiệp trong dài hạn. Doanh nghiệp cần xác định qui mô tài sản cố
định hợp lí, lựa chọn phương pháp trích lập khấu hao thích hợp (phương pháp khấu hao
theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số
lượng, chất lượng sản phẩm) và tiến hành sử dụng với hiệu suất cao nhất. Bên cạnh đó
doanh nghiệp cần tìm kiếm, phân tích, đánh giá, lựa chọn các dự án và tài sản tài đầu tư
chính tối ưu.
c. Quản lý chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm:
- Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính tốn trước mọi chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được
mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất

kinh doanh để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu
doanh nghiệp khơng quản lí tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng
lãng phí, phi hiệu quả thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính sách tài chính
đều trở thành vơ nghĩa.

SV Lê Thị Thu Thủy

17

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Đại học Kinh tế quốc dân

- Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành
sản phẩm. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ
sản xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có hiệu
quả hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và
doanh nghiệp trên thị trường.
Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí sử
dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân cơng đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá

thành sản phẩm.
Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính tốn tất cả các mặt hoạt động một cách hợp
lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận:
- Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các biện
pháp quản lý và tiết kiệm chi phí. Ngồi ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn
doanh thu của doanh nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống cịn, nó được coi là địn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp

SV Lê Thị Thu Thủy

18

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Đại học Kinh tế quốc dân

đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo
được sự tăng trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải
được sử dụng hợp lý, đúng mục đích.


1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh
giá mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp
những đối tượng quan tâm đi tới những dự đốn đúng đắn về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, đưa ra được những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy,
phân tích tài chính sẽ thực hiện các chức năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự
đoán tương lai và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khoa học nên nó có quy trình, chỉ tiêu
và phương pháp phân tích riêng.

SV Lê Thị Thu Thủy

19

Lớp TCDN 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Đại học Kinh tế quốc dân

1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp:
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiêp
Giai đoạn dự đốn


Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thơng tin:

Áp dụng các cơng cụ phân tích tài

+ Thơng tin kế tốn nội bộ

chính:

+ Thơng tin khác từ bên ngồi

+ Xử lý thơng tin kế tốn
+ Tính tốn các chỉ số
+ Tập hợp các bảng biểu

Xác định biểu hiện đặc trưng

Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu và các kết quả

- Triệu chứng hoặc hội chứng – những - Cân bằng tài chính
khó khăn

- Năng lực hoạt động tài chính

- Điểm mạnh, điểm yếu

- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi


Phân tích thuyết minh

Tổng hợp quan sát

- Ngun nhân khó khăn

Tiên lượng
- Ngun nhân thành
cơng
và chỉ dẫn

Xác định:
Hướng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác

1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính được xác định để chỉ ra
mối liên hệ giữa các khoản mục trên các tài liệu phân tích. Các chỉ tiêu này chính là các
báo cáo tổng hợp nhất, ngắn gọn nhất, cho phép so sánh tất cả các mặt khác nhau trong

SV Lê Thị Thu Thủy

20

Lớp TCDN 47A



×