Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.92 KB, 153 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Mục lục:
Trang
Lời mở đầu 7
Chương 1 Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp 9
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 9
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam 9
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp 13
a. Khái niệm 13
b. Nhiệm vụ 13
c. Đặc điểm 14
d. Vai trò 14
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp 15
a. Quản lý nguồn vốn 15
b. Quản lý tài sản 16
c. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 17
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận 18
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 19
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 20
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 21
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 29
Kết luận chương 1 31
Chương 2 Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế
Thanh hóa
33
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa 33
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành của Công ty 33
a. Lịch sử hình thành 33
b. Quá trình phát triển 33
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty 34


a. Mục tiêu 34
b. Nhiệm vụ 34
c. Ngành nghề kinh doanh 34
2.1.3. Tổ chức bộ máy Công ty 35
a. Hình thức tổ chức 35
b. Cơ cấu tổ chức 35
c. Tổ chức bộ máy tài chính – kế toán của Công ty 37
2.2. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế 41
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Thanh hóa
2.2.1. Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty 41
a. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 41
b. Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn 46
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản của Công ty 54
a. Phân tích cơ cấu tài sản 54
b. Phân tích biến động của tài sản 60
2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 64
2.2.4. Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Công ty 71
a. Phân tích cơ cấu các loại thu nhập, chi phí, lợi nhuận 71
b. Phân tích sự biến động của thu nhập, chi phí, lợi nhuận 78
2.2.5. Phân tích dòng tiền của Công ty 85
a. Phân tích dọc 85
b. Phân tích ngang 90
2.2.6. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty 97
a. Phân tích công nợ ngắn hạn của Công ty 97
b. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 100
c. Phân tích khả năng luân chuyển vốn của Công ty 110

d. Phân tích khả năng sinh lời của Công ty 117
e. Phân tích ROE thông qua các chỉ số Dupont 125
g. Phân tích khả năng tăng trưởng của Công ty 127
2.3. Một số kết luận về tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị vật
tư y tế Thanh hóa
131
2.3.1. Những kết quả đạt được 131
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 133
Kết luận chương 2 138
Chương 3 Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế
Thanh hóa qua phân tích tình hình tài chính
140
3.1. Nhóm giải pháp cải thiện khả năng thanh toán 140
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí 142
3.3. Nhóm giải pháp cải thiện dòng tiền 146
3.4. Nhóm giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động 147
Kết luận chương 3 148
Kết luận 149
Tài liệu tham khảo 151
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Mục lục sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ:
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 13
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty 23
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty 24
Sơ đồ 4: Tổ chức sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán

của Công ty theo hình thức ghi sổ
25
Bảng biểu
Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty 27
Bảng 2: Bảng tài trợ 30
Bảng 3: Bảng kê phân tích cơ cấu tài sản 34
Bảng 4: Bảng phân tích biến động của tài sản 37
Bảng 5: Bảng kê so sánh tài sản và nguồn vốn của Công ty 39
Bảng 6: Bảng kê phân tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng 40
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng 41
Bảng 8: Bảng kê phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận theo chiều dọc 43
Bảng 9: Bảng phân tích sự biến động của thu nhập, chi phí, lợi nhuận 47
Bảng 10: Bảng kê phân tích dòng tiền vào và ra theo chiều dọc 51
Bảng 11: Bảng kê phân tích dòng tiền theo chiều ngang 54
Bảng 12: Bảng cân đối công nợ ngắn hạn của Công ty 58
Bảng 13: Bảng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn của Công ty 60
Bảng 14: Bảng tỷ số thanh toán nhanh 62
Bảng 15: Bảng tỷ số thanh toán tức thời 63
Bảng 16: Bảng khả năng thanh toán lãi vay 64
Bảng 17: Bảng tỷ số hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng 65
Bảng 18: Bảng kê phân tích chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho 66
Bảng 19: Bảng kê phân tích kì thu tiền bình quân 67
Bảng 20: Bảng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản 68
Bảng 21: Bảng chỉ tiêu vòng quay tài sản cố định 69
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Bảng 22: Bảng chỉ tiêu doanh lợi doanh thu 70
Bảng 23: Bảng chỉ tiêu sức sinh lời cơ bản 71

Bảng 24: Bảng chỉ tiêu ROA 72
Bảng 25: Bảng chỉ tiêu ROE 73
Bảng 26: Bảng phân tích ROE qua các chỉ số Dupont 74
Bảng 27: Bảng phân tích lợi nhuận tích lũy 75
Bảng 28: Bảng phân tích tỷ số tăng trưởng bền vững 76
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 42
Biểu đồ 2: Cơ cấu tài sản của Công ty 56
Biểu đồ 3: Diễn biến tài sản của Công ty 62
Biểu đồ 4: Vốn lưu động ròng 67
Biểu đồ 5: Nhu cầu vốn lưu động ròng 69
Biểu đồ 6: Tỷ trọng các khoản doanh thu trong tổng doanh thu 73
Biểu đồ 7: Tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí 75
Biểu đồ 8: Tỷ trọng các dòng tiền vào trong tổng thu 87
Biểu đồ 9: Tỷ trọng các dòng tiền ra trong tổng chi 87
Biểu đồ 10: Diễn biến lưu chuyển thuần của Công ty 93
Biểu đồ 11: Phân tích công – nợ ngắn hạn 98
Biểu đồ 12: Khả năng thanh toán của Công ty 102
Biểu đồ 13: Khả năng luân chuyển vốn của Công ty 110
Biểu đồ 14: Khả năng sinh lời của Công ty 118
Biểu đồ 15: Khả năng tăng trưởng của Công ty 127
Kí hiệu và viết tắt:
TT Viết tắt Diễn giải
1. CSH : Chủ sở hữu
2. Công ty TBVTYT
Thanh hóa
: Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
3. Công ty : Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
4. DN : Doanh nghiệp
5. GTGT : Giá trị gia tăng

6. GVHB : Giá vốn hang bán
7. HTK : Hàng tồn kho
8. LNST : Lợi nhuận sau thuế
9. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
10. NHTM : Ngân hàng thương mại
11. NVDH : Nguồn vốn dài hạn
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
12. NVNH : Nguồn vốn ngắn hạn
13. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
14. TSCĐ : Tài sản cố định
15. TSDH : Tài sản dài hạn
16. TSNH : Tài sản ngắn hạn
17. VCSH : Vốn chủ sở hữu
18. VLĐR : Vốn lưu động ròng
Lời mở đầu
Vài năm trở lại đây, khi Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, trong ngành y tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung đã xuất hiện
rất nhiều gương mặt tiêu biểu, đại diện cho một thế hệ doanh nghiệp mới. Trong số đó
có Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hoá. Mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn
trong giai đoạn đầu xây dựng nhưng đến nay Công ty đã dần đi vào ổn định và đang có
những bước phát triển đúng hướng, hiệu quả. Vì vậy, ngày càng có nhiều tổ chức, cá
nhân quan tâm đến tình hình hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ về hiệu
quả hoạt động ra sao và xu hướng nào đang diễn ra trong Công ty thì ban quản trị và các
đối tượng quan tâm phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là các
hoạt động tài chính, bởi vì thông qua phân tích tài chính cho phép người sử dụng thu
thập, xử lý các thông tin, từ đó rút ra được những đánh giá, kết luận, quyết định phù hợp
với mục đích của mình. Riêng hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp sẽ cung

cấp cho các nhà quản lý một hệ thống thông tin toàn diện về bức tranh tài chính của
doanh nghiệp mình, để từ đó có những giải pháp nhằm cải thiện tình hình, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả đầu tư, quản lý lợi
nhuận, chiến lược cạnh tranh,… Do đó, hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp có
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác ra quyết định quản trị nói riêng và quyết
định của các đối tượng quan tâm nói chung, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
ở hiện tại và phương hướng phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, từ sự quan tâm, yêu thích của bản thân và do
nhận thấy nhiều vấn đề còn tồn tại của Công ty có liên quan tới hoạt động phân tích tài
chính nên em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Phân tích tình hình
tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa”. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, chuyên đề của em gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa.
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hóa
qua phân tích tình hình tài chính.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh hoá, em đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn,
ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, đặc biệt là các thành viên của
phòng Tài chính – Kế toán, đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài báo cáo
này.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên báo cáo chuyên đề của em
còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và cán bộ nhân
viên của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Thu Thủy
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A

6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật Doanh nghiệp của Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005) thì: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy, một doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam: Bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn
(Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên; Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên); Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân;
Doanh nghiệp Nhà nước; Công ty liên doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài và
hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một
cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và có
toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
do không có tư cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ sử hữu đã đầu tư vào

doanh nghiệp nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty
hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào để huy động vốn. Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của
nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là
những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế
độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất
cao. Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm
2000 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp hình thành bởi vốn góp của các cổ đông (ít nhất là 3
và không giới hạn số lượng tối đa) tính trên đơn vị vốn góp cơ bản là cổ phần, được tự
do chuyển nhượng cho người khác trừ một số hạn chế đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn
điều lệ của công ty. Đây là loại hình hiện đang rất phát triển do có tính mở cao, công
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
chúng có thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng hình thức mua cổ phiếu. Vì vậy, các cổ
đông sang lập cũng dễ dàng bị mất quyền kiểm soát công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách
pháp nhân, do một pháp nhân thành lập. Khi hoạt động, công ty chịu trách nhiệm hữu

hạn trên vốn điều lệ của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
quyền phát hành cổ phiếu. Lợi thế của loại hình doanh nghiệp này là chủ sở hữu công ty
có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty nhưng nhược
điểm là không thể huy động vốn từ công chúng theo hình thức trực tiếp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân
với số lượng tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hình thức kinh
doanh này có rất nhiều ưu điểm như: Ít gây rủi ro cho người góp vốn vì tính chất chịu
trách nhiệm hữu hạn; Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành
viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không
quá phức tạp; Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ
vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
cũng có những hạn chế nhất định như: Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của
công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; Chịu sự điều chỉnh chặt
chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; Việc huy động
vốn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
- Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội và hợp tác cao, lập ra với mục
đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trước hết vì lợi ích của
người lao động (của các xã viên) và vì lợi ích xã hội. Muốn trở thành xã viên hợp tác xã
ngoài những điều kiện về chủ thể (cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân), họ còn phải góp
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
vốn. Tuy nhiên trong một số trường hợp, những người khó khăn về kinh tế cũng có thể
được kết nạp vào hợp tác xã mà không phải góp vốn, chỉ đóng góp sức lao động cho hợp
tác xã. Tài sản của hợp tác xã thuộc sở hữu của hợp tác xã hay thuộc sở hữu tập thể tức

là tài sản của hợp tác xã đều là của chung, của tất cả các xã viên, không phân chia. Khi
biểu quyết mỗi xã viên chỉ có một phiếu. Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân,
chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn điều lệ của hợp tác xã, không ảnh hưởng đến tài
sản riêng của các xã viên.
- Công ty liên doanh: Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp
tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh
có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày
được cấp giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh. Mỗi bên liên
doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định. Loại
hình này có lợi thế là ít rủi ro cho người góp vốn do chịu trách nhiệm hữu hạn và tận
dụng được các lợi thế của nhau. Nhưng muốn kinh doanh dưới hình thức này phải chịu
chi phối bởi nhiều điều kiện và chịu sự giám sát cao từ Chính phủ.
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là loại hình do Nhà nước cấp vốn và sở hữu. Doanh nghiệp
Nhà nước có lợi thế là được hưởng sự quan tâm và đầu tư của Nhà Nước, có điều kiện
để thực hiện kế hoạch hóa kinh doanh theo định hướng của Nhà nước và là nền tảng
kinh tế để Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị mang tính quốc kế dân
sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó loại hình này cũng gặp phải một số bất lợi như: Hoạt động
chưa thực sự đặt trên nền tảng các nguyên tắc thị trường, không có tính cạnh tranh cao,
không có động lực để đầu tư theo chiều sâu và hoạt động hiệu quả không cao. Do đó đã
có rất nhiều doanh nghiệp đã trở thành gánh nặng của Nhà nước.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
- Công ty 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư toàn bộ vốn để thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư, tự quản lý

và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau hoặc với nhà đầu tư nước ngoài
để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (mới) tại Việt Nam. Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, chịu trách nhiệm hữu hạn trên
vốn điều lệ của doanh nghiệp, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư.
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp:
a. Khái niệm:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Hoạt động tài
chính doanh nghiệp luôn phải luôn xuất phát từ các chủ thể của nó là các doanh nghiệp
(pháp nhân hay thể nhân) và liên quan tới các quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn vốn tiền tệ. Từ đó làm phát sinh các quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng giá
trị, gọi là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Như vậy, biểu hiện bên ngoài của tài chính là sự thể hiện và phản ánh các quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế được gọi là các quan hệ tài chính.
b. Nhiệm vụ:
- Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
- Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
- Ba là, phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của
Nhà nước.
- Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp,
đồng thời kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó.
c. Đặc điểm:

- Tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Vai trò:
- Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động thích
hợp với chi phí thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thông qua việc đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp
lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao
khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý
để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ
phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ...
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ
tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó có thể
đánh giá khái quát, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các
quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp:
Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức là các quan
hệ giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành quản
trị các mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp
phải tiến hành quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn.
Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các nhu cầu đầu tư đã
được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao?
Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới công tác quản
lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành những công việc sau:
a. Quản lí nguồn vốn: Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và
phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều
khâu như xác định nhu cầu, cơ cấu vốn kinh doanh, khai thác, tạo lập vốn kinh doanh,
đầu tư sử dụng và bảo toàn phát triển vốn kinh doanh...
- Xác định nhu cầu, cơ cấu vốn: Trước hết, doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hiện tại
và định hướng phát triển qui mô trong tương lai để tính toán lượng vốn cần thiết. Bên
cạnh đó, cần xem xét tất cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án đó, so sánh
với lượng vốn hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường cũng
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
13
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
như chi phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác định được cơ cấu
vốn cần tài trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Về nguồn vốn ngắn hạn,
doanh nghiệp phải đưa ra quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại,
quyết định vay ngân hàng hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu,… Về
nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay vốn cổ phần,
quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử dụng vốn cổ phần
phổ thông hay cổ phần ưu đãi. Các quyếtt định này phụ thuộc phần lớn vào chi phí của
từng loại nguồn vốn.
- Khai thác và tạo lập vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần thiết và cơ cấu vốn
thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động. Nếu vay ngân hàng, doanh nghiệp

cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh,…
Nếu phát hành các công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết, xin phép
các cấp quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành ra công
chúng.
- Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về quá
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động
ròng, vòng quay tổng tài sản, ROA,…
- Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí còn có nhiệm vụ
tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu tư mới đủ
lòng tin và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản: Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản.
- Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn
như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ: Doanh
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động
phải lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính toán đến khả năng
sinh lời và nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp.
- Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản trị đối
với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao nhiêu và
các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản ngắn hạn của
một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn
tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối
đa. Qui mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đạt được

những mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư tài sản
ngắn hạn nới lỏng bằng cách duy trì một lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng
tồn kho hoặc chính sách hạn chế bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng khoán khả
mại và hàng tồn kho mà doanh nghiệp nắm giữ. Việc sử dụng chính sách nào liên quan
tới vấn đề đánh đổi giữa thu nhập và rủi ro.
Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định
thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn,
… Đây thực sự là những quyết định quan trọng nhất vì nó liên quan tới hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn. Doanh nghiệp cần xác định qui mô tài sản cố định hợp lí,
lựa chọn phương pháp trích lập khấu hao thích hợp (phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng, chất lượng
sản phẩm) và tiến hành sử dụng với hiệu suất cao nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần
tìm kiếm, phân tích, đánh giá, lựa chọn các dự án và tài sản tài đầu tư chính tối ưu.
c. Quản lý chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm:
- Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính toán trước mọi chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được mục
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
tiêu kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu doanh
nghiệp không quản lí tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng lãng phí,
phi hiệu quả thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính sách tài chính đều trở
thành vô nghĩa.
- Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền của
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản
phẩm. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sản

xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có hiệu quả
hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và
doanh nghiệp trên thị trường.
Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí sử
dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một cách hợp
lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận:
- Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các biện pháp
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
quản lý và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn doanh thu
của doanh nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống còn, nó được coi là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo
được sự tăng trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải được
sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh giá

mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những đối
tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đưa ra được những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, phân tích tài chính
sẽ thực hiện các chức năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự đoán tương lai và
điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khoa học nên nó có quy trình, chỉ tiêu
và phương pháp phân tích riêng.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp:
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiêp
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin:
+ Thông tin kế toán nội bộ
+ Thông tin khác từ bên ngoài
Áp dụng các công cụ phân tích tài chính:
+ Xử lý thông tin kế toán
+ Tính toán các chỉ số
+ Tập hợp các bảng biểu
Xác định biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu và các kết quả
- Triệu chứng hoặc hội chứng – những
khó khăn
- Điểm mạnh, điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Phân tích thuyết minh

- Nguyên nhân khó khăn
- Nguyên nhân thành công
Tổng hợp quan sát
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
18
18
Xác định:
Hướng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác
Tiên lượng
và chỉ dẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính được xác định để chỉ ra
mối liên hệ giữa các khoản mục trên các tài liệu phân tích. Các chỉ tiêu này chính là các
báo cáo tổng hợp nhất, ngắn gọn nhất, cho phép so sánh tất cả các mặt khác nhau trong
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhờ chúng mà các nhà phân tích chỉ cần xem qua
cũng có thể đưa ra được các nhận xét, đánh giá, kết luận và dự đoán một cách khái quát.
Các chỉ tiêu tài chính này được phân ra thành các nhóm có cùng đặc trưng phản ánh với
nhau. Trong đó, có bốn nhóm chỉ số cơ bản là:
Nhóm chỉ số thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các
nghĩa vụ phải trả của doanh nghiệp khi chúng đến hạn. Bao gồm:
Tài sản ngắn hạn
- Chỉ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn
của các khoản nợ đó.
Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng chiếm được sự tin tưởng của các chủ nợ và

nhà đầu tư.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
- Chỉ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi chưa phải
bán bớt hàng tồn kho. Do hàng tồn kho là khoản mục có tính lỏng thấp nhất trong các tài
sản ngắn hạn nên để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn hạn, doanh nghiệp cần phải bỏ
ra một khoảng thời gian và khoản chi phí nhất định để bán hàng tồn kho trong khi rất
khó đạt được mức giá bằng giá trị ghi sổ.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Tiền và các khoản tương đương tiền
- Chỉ số thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh nhất. Đây là chỉ tiêu mà các chủ nợ rất
quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ đến hạn hay không.
Thông thường tỷ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên, nó chỉ có tác dụng đánh giá tương
đối do không phải khoản nợ ngắn hạn nào cũng đến hạn thanh toán vào thời điểm đó.
Nhưng tỷ số này chính là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn của
doanh nghiệp.
Tiền
- Chỉ số thanh toán bằng tiền =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ
ngắn hạn. Đây là một chỉ tiêu thanh toán rất quan trọng, được các chủ nợ đặc biệt quan

tâm.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Tỷ lệ thanh toán lãi vay =
Tổng chi phí lãi vay
Cho biết năng lực đảm bảo chi trả lãi vay, thể hiện khả năng tài chính mà doanh nghiệp
tạo ra được để trang trải cho chi phí của vốn đi vay trong kì. Tỷ số này càng cao thì các
chủ nợ càng vui vì khoản thu nhập từ cho vay của họ càng được đảm bảo.
Hàng tồn kho
- Tỷ số hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng =
Vốn lưu động ròng
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động
ròng của doanh nghiệp. Tỷ số này càng thấp thì tính lỏng của tài sản càng cao.
Nhóm chỉ tiêu luân chuyển vốn của doanh nghiệp: Cho biết khả năng chuyển đổi
tài sản, chuyển đổi vốn thành thu nhập và ngược lại từ thu nhập tạo điều kiện tài chính
cho việc bù đắp chi phí, tạo vốn, tích lũy vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bao gồm:
- Luân chuyển hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tổng doanh thu
Hoặc: =
Hàng tồn kho
360
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục. Do đó, khả năng luân chuyển của nó càng cao thì chứng tỏ
khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp càng tốt, thể hiện qua hai tỷ số: Số
vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho.
Số vòng quay càng lớn càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng hóa không
bị ứ đọng nhiều. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao lại chứng tỏ hàng hóa có trong kho của
doanh nghiệp không nhiều, khi nhu cầu của thị trường tăng đột ngột thì doanh nghiệp sẽ
không có đủ hàng để cung cấp, dẫn đến thị trường tiêu thụ sẽ bị thu hẹp. Đặc biệt, đối
với các doanh nghiệp sản xuất, việc dự trữ không đủ nguyên vật liệu sẽ làm ngưng trệ
quá trình sản xuất.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Số ngày tồn kho tỷ lệ nghịch với số vòng quay hàng tồn kho. Số ngày càng lớn thì doanh
nghiệp càng tốn nhiều chi phí bảo quản, lưu kho.
- Luân chuyển nợ phải thu:
Khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu
360
Dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lí khoản phải thu. Cho biết số ngày trung
bình để thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của chính sách tín
dụng thương mại mà doanh nghiệp áp dụng đối với các khách hàng của mình. Kỳ thu
tiền càng nhỏ chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt.
Tổng doanh thu
- Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tuy đây là
đại lượng phản ánh khái quát nhất hiệu suất sử dụng và khả năng quản trị tổng tài sản

của doanh nghiệp nhưng nó lại chưa xem xét tới hiệu quả của công tác quản lí chi phí.
Tỷ số này thường tỷ lệ thuận với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu
- Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định
Tương tự như chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài tài sản, tỷ số này cho biết một đồng tài
sản cố định tạo ra được bao nhiêu doanh thu trong một năm. Nó cho biết tài sản cố định
của doanh nghiệp đã được sử dụng như thế nào, hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Bao gồm những chỉ tiêu phản ánh mức
độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là như thế nào. Thực chất, đây là nhóm chỉ tiêu
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
được quan tâm nhất vì lợi nhuận luôn là đích đến cuối cùng và cao nhất của doanh
nghiệp. Thông qua những chỉ tiêu này có thể nhận xét được về hiệu quả hoạt động, hiệu
quả sử dụng tài sản, nguồn vốn,… và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai.
Lợi nhuận sau thuế
- Doanh lợi doanh thu =
Tổng doanh thu
Cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là như thế nào thể hiện qua
tổng doanh thu nhận được và công tác quản lí chi phí của doanh nghiệp ra sao thể hiện
qua tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế. Vì vậy ngoài phân tích tỷ số này, cần phải kết hợp
với phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Khả năng sinh lời cơ bản =
Tổng doanh thu
Vì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào chủ trương, chính
sách của Nhà nước nên chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà

không tính tới tác động của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Cũng giống như chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản, chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng
tổng tài sản nhưng đã tính tới tác động của chính sách quản lí chi phí của doanh nghiệp,
ROA càng cao càng chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp đã được sử dụng tốt. Tỷ số này
được cả các chủ nợ và nhà đầu tư hết sức quan tâm.
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Tổng vốn chủ sở hữu
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Trên thực tế, các chủ sở hữu quan tâm nhất đến chỉ tiêu này vì ROE càng lớn thì khả
năng sinh lời của những đồng vốn đầu tư của họ càng cao. Do đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp trong bất kì một giai đoạn nào cũng phải đặt ra mục tiêu bảo toàn và nâng cao
ROE để làm hài lòng các nhà đầu tư.
- Các chỉ số Dupont: Bao gồm chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (PM), hiệu suất sử dụng tổng
tài sản (AU) và hệ số nhân vốn (EM) của doanh nghiệp:
Lợi nhuận sau thuế
PM =
Doanh thu
Doanh thu
AU =
Tổng tài sản
Tổng tài sản
EM =
Vốn chủ sở hữu

ROE = PM * AU * EM
Các chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích ROE, nó cho biết nguyên nhân nào dẫn đến
sự thay đổi của tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu và nhân tố nào là nhân tố chủ
yếu tới chỉ số tổng hợp này. Từ đó đưa ra các kết luận và điều chỉnh hợp lí.
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng: Đây là nhóm chỉ tiêu cực kì có ý nghĩa với các cổ
đông và các nhà đầu tư để đánh giá xem doanh nghiệp đáng được đầu tư đến đâu. Thực
tế, các chỉ tiêu này được hình thành thông qua các số liệu trong quá khứ nên tính chính
xác của nó chỉ mang tính tương đối. Quyết định đầu tư hay không còn phải phụ thuộc
vào kết quả phân tích các khía cạnh khác cũng như dựa trên nhận định của từng người.
Lợi nhuận giữ lại
- Tỷ số lợi nhuận tích luỹ =
Lợi nhuận sau thuế
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Cho biết mức tái đầu tư mà các chủ sở hữu đồng ý giảm bớt trong cổ tức của mình để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nó cũng cho thấy sự kì vọng của họ đối với sự phát triển
của doanh nghiệp là như thế nào. Các nhà quản trị luôn luôn phải cân nhắc việc trả cổ
tức cao để làm vừa lòng các chủ sở hữu hay giữ lại nhiều lợi nhuận để phục vụ nhu cầu
vốn cho sản xuất – kinh doanh.
Lợi nhuận giữ lại
- Tỷ số tăng trưởng bền vững =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đang chú trọng huy động vốn chủ sở hữu từ nguồn
nào. Tỷ trọng này càng lớn càng thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp là được tài trợ
từ chính kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong quá khứ, đây là nền tảng cho sự phát
triển lâu dài. Vì vậy nó được gọi là tỷ số tăng trưởng bền vững.
Ngoài ra, còn rất nhiều các chỉ tiêu phân tích tài chính quan trọng khác như:
Tổng nợ phải trả

- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn =
Tổng nguồn vốn
Tổng nợ phải trả
Hoặc: =
Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tài trợ và chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua chỉ tiêu này người phân tích còn có thể đánh giá
được rủi ro thanh khoản và khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về giá trị thị trường như: P/E, M/B,… cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi tài chính của doanh nghiệp, cho biết mức độ
rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt khi có sự thay đổi trong thu nhập hay rủi ro xuất
phát từ cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
SV Lê Thị Thu Thủy Lớp TCDN 47A
25
25

×