Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.17 KB, 55 trang )

Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Lời mở đầu
Đói nghèo là một hiện tợng phổ biến của nền kinh tế thị trờng, nó tồn tại một
cách khách quan và nó là vấn đề có tính quy luật. Đặc biệt ở nớc ta trong quá
trình chuyển đổi từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờngvới xuất phát điểm thấp thì tình trạng đói nghèo lại càng không thể tránh
khỏi thậm trí còn trầm trọng và gay gắt hơn. Đói nghèo không phải là cá biệt
mà đã trở thành hiện tợng phổ biến ở khắp các vùng trong phạm vi toàn quốc từ
thành thị đến nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng dân tộc thiểu số...
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xớng đã đa
nền kinh tế đất nớc đạt đợc những thành tựu đáng kể. Trớc hết là sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn, năng xuất và sản lợng các sản phẩm trồng trọt
và chăn nuôi tăng khá nhanh. Từ một nớc phải lo nhập khẩu lơng thực, nớc ta đã
trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp nói riêng và cơ cấu sản xuất nông thôn nói chung đã từng bớc chuyển
dịch hớng tới phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, đồng thời đã xuất hiện
nhiều mô hình mới trong sản xuất nông nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nh: Các
làng nghề truyền thống, các trang trại, các tổ hợp dịch vụ... Đời sống của ngời
nông dân dần đớc cải thiện về mọi mặt.
Song cùng với sự phát triển đó sự phân hoá giữa giàu nghèo có xu hớng ngày
càng tăng, một bộ phận dân c vơn lên làm ăn có hiệu quả trong cơ chế thị trờng
thu nhập cao trở lên giàu có, bên cạnh đó không ít ngời do môi trờng điều kiện
tự nhiên, khí hậu khắc ngiệt, địa hình phức tạp thiên tai mất mùa... và nhiều
nguyên nhân khác dẫn tới ngỡng cửa đói nghèo.
Một trong những yêu cầu bức súc hiện nay đang là vấn đề nổi cộm lên nh một
trở ngại lớn đối với hộ nông dân nghèo là thiếu vốn phục vụ cho sản xuất nhất
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 1 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
là vốn cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện sản xuất nhnh đang trong tình
trạng thiếu vốn, nghèo đói.


Tuy nhiên để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì phải cần có nhiều điều kiện
nh vốn lớn muốn nh vậy thì phải có những chính sách, những biện pháp huy
động vốn cụ thể bên cạnh những phơng hớng hoạt động cụ thể, cách thức triển
khai hoạt động nh thế nào cho đạt hiệu quả nhất đó.
Xuất phát từ những vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại ngân hàng nông
nghiệp, em đã lựa chọn đè tài này: Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ hào làm báo cáo
chuyên đề thực tập.
Trong báo cáo này chủ yếu về những vấn đề lý luận của việc thực hiện các
chính sách và thể lệ cho vay đối hộ nông dân nghèo.
Chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
A- Lời mở đầu
B- Nội dung
I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
II) Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và hiệu quả tín dụng của ngân
hàng nông nghiệp đối với hộ nông dân .
III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp đối với hộ nông dân.
C- Kết luận.
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 2 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
B- Nội Dung
I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
1) Khái niệm và những đặc tr ng cơ bản về kinh tế hộ nông dân
Từ lâu chúng ta quan niệm: Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp
đợc gọi là nông hộ. Phát triển kinh tế hộ nông dân là phát triển kinh tế gia đình
nông dân. Hầu nh tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu đợc thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
Từ đó ta có thể hiểu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông hộ ) là hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội trong đó các nguồn lực nh đất đai,

lao động, tiền vốn và t liệu sản xuất đợc coi là của chung để tiến hành sản xuất.
Những thành viên trong nông hộ có cùng chung một ngân quỹ, cùng ở, sinh
hoạt chung một nhà. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống phụ thuộc
vào chủ hộ. Đợc Nhà nớc thừa nhận và hỗ trợ tạo điều kiện để phát triển. Do
vậy hộ không thuê lao động, không có khái niệm tiền lơng và không tính đợc lợi
nhuận, địa tô và lợi tức. Nông hộ chỉ có thu nhập của tất cả các hoạt động kinh
tế. Đó là sản lợng thu đợc hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà hộ đã bỏ ra phục
vụ sản xuất.
Kinh tế nông hộ tồn tại độc lập với các phơng thức sản xuất xã hội, nên khi
phơng thức xã hội nào đó bị thủ tiêu thì kinh tế nông hộ vẫn tồn tại. Nó có một
số đặc trng cơ bản là:
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý sử
dụng các yếu tố sản xuất do sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung. Mặt khác do
sở hữu trong nông hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung và chung một ngân quỹ nên
hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ cao.
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 3 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong nông hộ có sự gắn bó chặt
chẽ. Trong nông hộ, chủ hộ thờng vừa là ngời điều hành quản lý đồng thời lại là
ngời trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động
quản lý và lao động trực tiếp cao.
Do kinh tế nông hộ thờng đợc tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên sự điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn
giản gọn nhẹ. Đồng thời thời tăng khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
Nếu gặp điều kiện thuận lợi thì hộ tập trung nhân lực, thậm chí còn bớt khẩu
phần tất yếu của mỗi thành viên để mở rộng quy mô sản xuất. Còn nếu gặp khó
khăn thì thu hẹp quy mô sản xuất bằng cách quay về sản xuất tự cung tự cấp.
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của ngời lao
động. Do mọi thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế và
huyết tộc nên kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế

thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất của mỗi cá nhân, là nhân
tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ.
2) Sự phân loại kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ đợc chia thành bốn loại căn cứ vào tính chất, đặc diểm sau:
a) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động:
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trờng: loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, tự cấp tự túc những sản phẩm cần thiết để
phục vụ trong gia đình.
Hộ nông dân bắt đầu có phản ứng với thị trờng: loại hộ này còn gọi là
nửa tự cấp , ở đây hộ có phản ứng với thị trờng , giá cả nhng ở mức độ thấp.
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 4 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: loại hộ này mục tiêu là tối đa
hoá lợi nhuận đợc biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trờng vốn,
đất đai, lao động...
b) Theo tính chất sản xuất:
Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp.
Nông hộ chuyên: là loại hộ làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp ( cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi
khi điều kiện cho phép.
c) Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ: vận tải...)
Nông hộ buôn bán: loại hộ này tập trung ở nơi đông dân c, họ có quầy
hàng riêng hoặc buôn bán ở chợ.
Các
Hộ giàu
Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ nghèo

Hộ đói
Sự phân biệt này thờng dựa vào quy định chung hoặc quy định riêng ở từng địa
phơng.
3. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển kinh tế hộ nông dân với ngành
nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Muốn phát triển nông nghiệp nông thôn không thể không bàn đến nông
dân, nhất là với các nớc cha phát triển nh nớc ta.Nông dân quản lý và sử dụng
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 5 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
đại đa số các nguồn lực sản xuất: đất đai, lao động, t liệu sản xuất ( chiếm
khoảng 80% dân số và trên 70% lao động xã hội ). Mức GDP trong nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn 35% so với tổng thu nhập . Do đó khi nghiên cứu nền kinh tế
quốc dân ta không thể không nghiên cứu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông
hộ ).
Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lợng sản phẩm cho xã hội
nh lơng thực, thực phẩm, các sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất
khẩu...ở nớc ta, kinh tế nông hộ tuy quy mô còn nhỏ, phân tán và lợng vốn
còn ít nhng đã cung cấp cho xã hội:
+ 95% sản lợng thịt.
+ 90% lợng trứng.
+ 93% sản lợng rau quả.
+ Sản xuất nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lợng của ngành nông
nghiệp.
Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất nh đất đai,
lao động, tiền vốn và t liệu sản xuất.
Tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời dân ở nông thôn.
Bằng nhiều biện pháp cụ thể, Đảng và Nhà nớc ta đã tạo điều kiện cho kinh tế
nông hộ phát triển: mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, giảm bớt
những thủ tục phiền hà trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế....Kinh tế
nông hộ nhờ đó mà cũng đã có một số thay đổi lớn, làm cho sản lợng lơng thực

qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 6 lần
trong 10 năm đổi mới: từ 542 triệu USD( 1987 ) lên 3.200 triệu USD( 1996 )
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 6 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc ( Theo đánh giá của Ban nông
nghiệp TW ).
4) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân :
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Thực tế cho thấy tín dụng
ngân hàng kích thích sự tăng trởng kinh tế, gia tăng tích tụ vốn để đầu t vao quá
trình sản xuất nhằm nâng cao lơi nhuận cho toàn bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng thể
hiện ở các mặt sau đây:
-Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đ-
ợc liên tục, đồng thời góp phần đầu t phát triển nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
là đòn bẩy thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
-Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành mũi nhọn đảm bảo tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn.
-Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hach
toán kinh tế của các doanh ngiệp.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nớc
ngoài.
Nh chúng ta biết, nông ngiệp nông thôn nớc ta có một vai trò và vị trí quan
trọng đặc biệt, vì vậy trông những năm gần đây, Đảng và chính phủ ta đã rất
chú trọng tập trung đầu t trong nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh CNH-HĐH
trong nông thôn, nâng cao đời sống ngời dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo
đói (chủ yếu ở trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa), muốn làm những
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 7 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn

điều này Đảng và chính phủ ta đã có nhiều chính sách yêu đãi đối với các hộ
đói nghèo, áp dụng các chính sách nh: hỗ trợ các hộ nghèo đói về vốn thông
qua hoạt động của các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn mà cụ thể là ngân hàng phục vụ ngời nghèo. Đất nớc ta đang
từng ngày đổi mới, từng bớc vơn lên hoà nhập cùng thế giới nhng tỷ lệ nghèo
đói ở nớc ta còn cao cho nên vấn đề đâu t phát triển nông nghiệp nông thôn đặc
biệt là vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói của nớc ta là một vấn đề hết sức
quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nớc ta. Chính vì vậy mà tín dụng ngân
hàng có vai trò hêt sức quan trọng trong vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói
trong cả nớc. Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối
với sự phát triển nông nghiệp nông thôn, tại Hội nghị lần thứ V khoá VII của
Đảng đã chỉ rõ Khai thác phát triển các nguồn tín dụng của nhà nớc và nhân
dân tạo điều kiện tăng tỷ lệ hộ nông dân đợc vay vốn sản xuất, u tiên cho các hộ
nghèo, vung nghèo vay vốn để sản xuất.
Một nền kinh tế không thể tăng trởng và phát triển một cách bền vững, ổn
định mỗi khi trong xã hội vẫn còn tồn tại tỷ lệ hộ nghèo đói khá cao. Do vậy
phát triển nông nghiệp nông thôn để giải quyết vấn đề đói nghèo đã và đang trở
thành một yêu cầu cấp bách không chỉ về mặt phơng diện kinh tế mà còn cả về
phơng diện xã hội. Đầu năm 1998 Chính phủ quyết định xoá đói giảm nghèo là
một trong 7 chơng trình quốc gia. Việc tăng cờng huy động vốn trong và ngoài
nớc. Đòi hỏi phải xây dựng và đề xuất những giải pháp hữu hiệu hơn để giải
quyết giảm số hộ nghèo đói nhanh hơn tăng số hộ giàu và làm thay đổi bộ mặt
nông thôn. Chính vì vậy mà vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là
vô cùng quan trọng trong tình hình ngày nay.
5) Các nhân ố ảnh hởng đến việc sản xuất của hộ nông dân ,để ngân
hàng có hớng giải quyết hợp lý
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 8 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
5.1) Nhân tố về các yếu tố sản xuất .
Thứ nhất là đất đai.

Các HND sản xuất kinh doanh và thu hoạch các sản phẩm chủ yếu từ ruộng
đất do đó đất đai có ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản xuất của kinh tế HND cả
về số lợng lẫn chất lợng . Quy mô đất đai càng lớn càng lớn càng phản ánh rõ
quy mô sản xuất kinh doanh của hộ và ngợc lại.
Tuy nhiên quy mô đất đai bình quân mỗi hộ còn thấp đặc biệt là các hộ sản
xuất hàng hoá cần nhiều đất để phát triển trang trại
Thứ hai là vốn .
Vấn đề vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp là đặc biệt quan trọng . Hiện nay
phần lớn các HND ỏ các tỉnh miền núi còn nghèo vì vậy họ rất cần vốn để sản
xuất . Vốn đợc coi nh nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế HND . Muốn
vậy cần có biện pháp thích hợp đáp ứng mong muốn cho các HND để họ có vốn
sản xuất cần có sự điều chỉnh về cờng độ cho vay vốn và thời điểm vay vì sản
xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
Thứ ba là lao động.
Quá trình sản xuất đợc thành lập trên cơ sở kết hợp các t liệu sản xuất và con
ngời . Vì vậy lao động có vai trò rất quan trọng với quá trình phát triển của kinh tế
HND . Nếu không có con ngời thì không thể tiến hành sản xuất đợc . Nếu lao động
đợc đào tạo có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng thành thạo, có khả năng hiệp
tác và đạo đức nghề nghiệp thì quá trình sản xuất có hiệu quả hơn, năng suất lao
động cao hơn ngợc lại nếu lao động không có trình độ hoặc có trình độ chuyên
môn thấp quá trình sản xuất sẽ kém hiệu quả .
5.2).Nhân tố về cơ sở hạ tầng .
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 9 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Địa hình các tỉnh miền núi phía Bắc đa phần là đồi núi , do đó , cơ sở hạ tầng
vùng này rất phức tạp và kém phát triển .
Đờng giao thông còn thiếu cả về số lợng lẫn chất lợng . Số đờng đợc giải
nhựa rất ít , đờng nhỏ , hẹp ,nhiều dốc điều này ảnh hởng rất lớn đến quá trình
đi lại , vận chuyển hàng hoá của các HND . Nó làm cho quá trình tiêu thụ nông
sản gặp nhiều khó khăn và hạn chế sự đầu t của các thành phần kinh tế khác vào

vùng này .
Hệ thống thuỷ lợi thiếu hệ thống mơng máng nội đồng cũng làm ảnh hởng
đến quá trình sản xuất của các HND đặc biệt trong mùa khô nhiều nơi vùng cao
khô ng có nớc tới làm nhiều diện tích gieo trồng bị hạn hán . Do thiếu kênh dẫn
nớc nội đồng nên các HND không chủ động đợc trong sản xuất , ảnh hởng đến
thời vụ gieo trồng làm cho kết quả sản xuất giảm .
Hệ thống điện , trờng học , thông tin liên lạc còn yếu kém về nhiều mặt ảnh
hởng đến quá trình tiếp cận thông tin của các HND , chữa trị bệnh không kịp
thời , tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng cao , tỷ lệ trẻ em cha đợc đến trờng còn cao.
Vấn đề xã hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc cũng rất phức tạp do tập quán
sinh hoạt của các dân tộc khác nhau . Đa phần các HND còn nghèo, đời sống
khó khăn ,thu nhập thấp các hoạt động văn hoá xã hội không đợc quan tâm , các
tệ nạn xã hội ngày một gia tăng , sinh đẻ không có kế hoạch .
5.3). Nhân tố về chính sách vĩ mô.
Nhân tố này thể hiện sự tác động của Nhà nớc đến sự phát triển của kinh tế
HND . Nếu chính sách đúng, hợp lý tác động vào đúng trạng thái của kinh tế
HND thì sẽ góp phần thúc đẩy , kích thích sự phát triển của kinh tế HND . Ngợc
lại , nếu chính sách không đúng , không hợp lý thì sẽ trở thành nhân tố kìm hãm
sự phát triển của kinh tế HND bao gồm :
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 10 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
+ Chính sách nhiều thành phần kinh tế : Đó là kinh tế Nhà nớc , kinh tế tập
thể ,kinh tế t nhân , kinh tế hộ gia đình , kinh tế có nhân tố nớc ngoài . Điều đó ,
nói lên kinh tế HND phát triển trong mối quan hệ hợp tác , liên doanh , liên kết
với các thành phần kinh tế nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn . Trong
đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác
phát triển
+ Chính sách đầu t và hỗ trợ cho các tỉnh miền núi .
Với những điều kiện về sản xuất không đợc thuận lợi vì vậy sự u tiên đầu t
của Nhà nớc cho các tỉnh miền núi có ảnh hởng rất lớn đến sự phát của kinh tế

HND .Đầu t trớc hết vào việc xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng nh
giao thông , điện , các cơ sở chế biến , đa tiến bộ khoa hộc công nghệ vào sản
xuất , chuyển đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi , phát triển các nghành nghề mới ,
khôi phục các làng nghề truyền thống . Hỗ trợ các tỉnh miền núi trong việc xoá
đói , giảm nghèo .
+ Các chính sách liên quan khác nh chính sách thuế , chính sách giá cả ,
chính sách vốn
Chỳng ta cha thc hin nghiờm tỳc ng li ỳng n ó c nờu trong
cỏc ngh quyt i hi v nhiu ngh quyt Trung ng: coi cụng nghip húa,
hin i húa nụng nghip v nụng thụn l nhim v quan trng hng u ca
s nghip cụng nghip húa, hin i húa trong giai on hin nay.
Mt s chớnh sỏch ca ng v Nh nc chm i mi, cha thụng
thoỏng, thiu ng b, cha phự hp vi nn sn xut hng húa quy mụ ln
v y mnh xut khu, nht l cỏc chớnh sỏch v t ai, khoa hc cụng
ngh, tớn dng, th trng. Vic nghiờn cu vn dng cỏc kinh nghim qun lý
tiờn tin trờn th gii vo iu kin ca ta cũn nhiu hn ch. u t cho nụng
nghip v nụng thụn cũn thp.
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 11 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Trong iu hnh cha chỳ ý nm bt thc tin, khụng kp thi thỏo g khú
khn, vng mc, un nn sai lm, lch lc trong thc hin ch trng, chớnh
sỏch; chm tng kt kinh nghim v nhng mụ hỡnh mi, nhng nhõn t mi
ca qun chỳng, ca cỏc n v c s. Kinh t nh nc cha c cng c
phỏt huy vai trũ ch o v hng dn, h tr kinh t h, kinh t hp tỏc,
kinh t t nhõn. Cụng nghip, thng nghip cha liờn kt cht ch nờn cha
phc v tt sn xut nụng nghip v xõy dng nụng thụn mi. Lut t ai cú
nhng quy nh cha phự hp; vic thc hin cũn nhiu khuyt im v lỳng
tỳng.
Mt s cỏn b lónh o, qun lý cha nhn thc sõu sc v trớ, vai trũ ca
nụng nghip, nụng thụn v yờu cu tng cng khi liờn minh giai cp cụng

nhõn vi giai cp nụng dõn v tng lp trớ thc trong thi k cụng nghip húa.
Mt s a phng cha xỏc nh ỳng tim nng, ni lc cn tp trung phỏt
huy l nụng nghip, nụng thụn. H thng qun lý, ch o nụng nghip v
phỏt trin nụng thụn cũn phõn tỏn, hiu lc thp, cha ỏp ng yờu cu ca
tỡnh hỡnh mi.
6) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của HND có thể phân biệt đợc
các HND.
+ Kiểu HND hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trờng.
Mục tiêu của HND này là tối đa lợi ích.Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để
tiêu dùng trong gia đình. Ngời nông dân phải lao động để sản xuất ra lợng sản
phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nã. Lao động nông nhàn (thời gian
không lao động) cũng đợc coi nh một lợi ích. Nhân tố ảnh hởng nhất đến khả
năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (tỷ lệ giữa tay làm và
miệng ăn).
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 12 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Hộ nông dân tự cấp hoạt động nh thế nào phụ thuộc vào các điều kiện
sau:
+ Khả năng mở rộng diện tích (có thể tăng vụ) đợc hay không.
+ Có thị trờng lao động hay không. Vì ngời nông dân có thể bán sức lao
động để tăng thu nhập nếu có chi phí của lao động cao hơn.
+ Có thị trờng vật t hay không. Vì ngời nông dân phải bán một ít sản phẩm
để mua vật t cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Kiểu hộ nông dân chủ yếu tự cấp có bán một phần sản lợng để đổi lấy hàng
tiêu dùng. Kiểu hộ này có phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật t).
Nh vậy, kiểu hộ này bắt đầu phản ứng với thị trờng, tuy mục tiêu chủ yếu
vẫn là tự cấp.
Kiểu hộ nông dân bán phần lớn sản lợng, phản ứng nhiều với giá thị trờng.
Kiểu hộ nông dân hoàn toàn sản xuất hàng hoá có mục tiêu là lợi nhuận tối
đa nh một xí nghiệp t bản chủ nghĩa.

Qua sự phân loại HND trên có thể thấy mục tiêu sản xuát của hộ quyết định
sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, quyết định mức độ đầu t, mức độ phản ứng
với giá cả đầu t, lao động và sản phẩm của thị trờng.
Hiện nay ở nớc ta vẫn tồn tại hai quan điểm về hộ nông dân. Quan điểm thứ
nhất cho rằng các kiểu hộ là tự cấp , tự túc với mục tiêu chủ yếu là để tiêu dùng
đó là các hộ sản xuất nhỏ. Kiểu hộ này chủ yếu có ở các tỉnh miền núi, vùng
cao phía Bắc. Quan điểm thứ hai cho rằng một số hộ có khả năng sản xuất hàng
hoá với mục tiêu lợi nhuận cao nhất nhng do hạn chế về điều kiện sản xuất nên
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 13 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
trình độ sản xuất vẫn ở mức sản xuất hàng hoá với qui mô nhỏ. Kiểu hộ này ở
các vùng đồng bằng trong cả nớc đặc biệt là các tỉnh hạn chế về đất đai.
Hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức
độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy HND thay đổi mục tiêu và cách thức
kinh doanh cũng nh phản ứng với thị trờng. Tuy vậy, thị trờng ở nông thôn là thị
trờng cha hoàn chỉnh do đó HND thiếu trình độ kỹ thuật và quản lý, thiếu thông
tin thị trờngđợc coi là những hạn chế nhất định của HND.
7) Hiệu quả tín dụng:
Hiệu quả tín dụng có nghĩa là phát triển việc cho vay đối với các hộ nghèo
nhằm giúp đỡ ngời dân nghèo cải thiện đợc đời sống, thoát ra cảnh đói nghèo,
giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức thấp nhất. Đó chính là khái niệm về hiệu quả
tín dụng đối với các ngân hàng phục vụ cho ngời nghèo nh ngân hàng ngời
nghèo hay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, còn hiệu
quả tín dụng đối với từng ngân hàng khác nhau thì có những khái niệm khác
nhau về vấn đề này. Trong đề án này là nói về hiệu quả tín dụng đối với các hộ
nghèo nên khái niệm về hiệu quả tín dụng chủ yếu liên quan tới vấn đề là giúp
đỡ ngời nghèo cải thiện cuộc sống và hơn nữa ngân hàng ngời nghèo là ngân
hàng chính sách nhằm giúp đỡ ngời nghèo cải thiện cuộc sống theo định hớng
của nhà nớc.
Để đạt đợc hiệu quả tín dụng với mức cao nhất thờng thì có nhiều yếu tố tác

động làm hiệu quả tín dụng không đạt đợc kết quả theo nh mong muốn trong đó
có một số các nhân tố nh: Đất nớc ta là một nớc đang phát triển, đi lên từ một n-
ớc thuần nông nghiệp, lại phải trải qua 2 cuộc chiến tranh bị tàn phá nặng nề
cho nên về cơ bản điểm xuất phát của nớc ta là rất kém, đời sống của nhân dân
còn rất kém. Đất nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu có nhiều sông ngạch, cơ
sở hạ tầng thấp kém, giao thông thuỷ bộ kém phát triển dẫn đến trong công tác
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 14 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
tín dụng gặp nhiều khó khăn đậc biệt là các vùng sâu, vùng xa dân c sống tha
thớt. Do nớc ta là mọt nớc thuộc khu vực ôn đới gió mùa nên năm nào cũng có
bão mạnh đổ bọ vào gây khó khăn cho đời sống nhân dân, ảnh hởng tới công
tác tín dụng, đồng vốn tín dụng cho dân vay trong trờng hợp này có nguy cơ
mất điều này cũng ảnh hởng tới hiêu quả tín dụng. Trình độ dân trí cha cao khi
họ nhân đợc vốn tín dụng họ không biết làm sao cho có lợi đó là điều rất thiệt
thòi cho chúng ta đặc biệt là cho tín dụng ngân hàng, do thiếu hiểu biết nhiều
ngời còn cha biết đến tín dụng vay vốn, khi có vốn trong tay ngời dân không
dám mạnh dạn đầu t kinh doanh, không dám cầm tiền đa vào kinh doanh chấp
nhận rủi ro. Đó là những nhân tố ảnh hởng một cách khách quan tới hiệu quả tín
dụng cón những nhân tố chủ quan đó là những chính sách đối với tín dụng, cơ
chế quản lý kém hiệu quả. Về chính sách đối với tín dụng cha đồng bộ còn bộc
lộ nhiều sơ hở kém linh hoạt không đáp ứng đợc cơ chế thị trờng, cơ chế quản
ký yếu kém dẫn đến trờng hợp một số cán bộ yếu kém đạo đức lợi dụng chiếm
đoạt tài sản của công, quản lý không mang lại hiệu quả, không mạnh dạn áp
dụng các biện pháp chính sách trong công việc
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là toàn bộ giá trị tài sản đợc thể
hiện dới dạng tài sản cố định và tài sản lu động. Còn ở đây, với phạm vi đề cấp
là nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân thì vốn đợc hiểu là giá trị của tất
cả các tài sản đầu vào dùng trong quá trình sản xuất của nông hộ. Hay nói một
cách khác là toàn bộ khả năng của nông hộ dùng vào quá trình tái sản xuất.Khả
năng đó đợc thể hiện dới hình thức: tiền, tài sản, sản phẩm dùng vào sản xuất đ-

ợc sản xuất ra trớc đó. Đó là kết quả của quá trình sản xuất trớc là chủ yếu. Do
vậy ta cũng có thể hiểu vốn của nông hộ để phát triển kinh tế là sản phẩm của
quá trình tái sản xuất của kinh tế nông hộ.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân. Nhờ có vốn mà hộ nông dân đã có thể đầu t lớn hơn vào tái sản xuất mở
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 15 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
rộng sản xuất, phát triển kinh tế, đa dạng hoá sản phẩm...Ngoài ra, ngời nông
dân còn tạo đợc những điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất:
- Khắc phục đợc những hạn chế rủi ro do thiên nhiên gây ra bằng cách xây
dựng các công trình thuỷ lợi, hệ thông tới tiêu...
- Giải quyết vấn đề cải tạo đất đai ( chua phèn, nhiễm mặn...)
- Mua những loại giống tốt cho năng suất cao. Mở rộng sản xuất bằng việc
trồng thêm các loại cây ăn quả, chăn nuôi các loại gia súc gia cầm...
Phân loại nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân:
Theo tính chất sở hữu: - vốn tự có
- vốn đi vay
Theo hình thái biểu hiện: - Vốn bằng tiền.
- Vốn bằng hiện vật.
Theo mục đích sử dụng: - vốn dùng vào sản xuất
- vốn dùng cho đời sống và tiêu dùng khác
Theo thời hạn vốn vay: - vay ngắn hạn
- vay trung hạn
- vay dài hạn.
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ nông dân với chiều hớng ngày càng
đợc mở rộng và phát triển có hiệu quả, nên việc huy động tạo đợc nguồn vốn
cần thiết và hợp lý để phát triển sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với từng hộ
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 16 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
nông dân. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nớc đã có những chính sách, cụ thể, đặc

biết là chính sách mở rộng cho vay, mợn vốn, mở rộng tín dụng nông thôn để
tạo điều kiện cho các nông hộ có điều kiện phát triển sản xuất.
Khi hộ nông dân muốn tiến hành phát triển sản xuất kinh tế, ngoài các yếu
tố đặc thù cơ bản của ngành nông nghiệp sản xuất ( ruộng, đất đai, lao động, t
liệu sản xuất...) thì hộ nông dân còn cần phải có nguồn tài chính thích hợp với
quy mô sản xuất của mình.
Để tạo đợc nguồn tài chính đó, hộ nông dân có thể huy động, tạo ra từ các
nguồn chủ yếu sau:
Phần tiết kiệm từ quá trình sản xuất của hộ
Tiết kiệm = thu nhập - tiêu dùng
Nh phạm vi đề cập ban đầu về nguồn vốn của hộ nông dân, thì tiền, tài sản,
sản phầm dùng vào sản xuất đợc sản xuất ra trớc đó, đó là kết quả của quá trình
sản xuất trớc là chủ yếu. Do vậy, nếu nh nông hộ tiết kiệm đợc một khoản tài
chính lớn do biết cách tiêu dùng hoặc hạn chế dùng thì họ sẽ dành đợc một
khoản tiền lớn để đầu t vào sản xuất, phát triển kinh tế. Nó đồng nghĩa với họ
tạo đợc ra một nguồn vốn lớn cho sản xuất từ tiết kiệm.
Vốn vay
Đối với nguồn vốn này khi huy động phải tính toán dựa trên nhu cầu cần
thiết và đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, có phơng án chủ động
chi trả, chi khi đến thời han yêu cầu hay thoả thuận. Khi huy động loại vốn này,
hộ nông dân cần phải có: đơn từ, thế chấp, xem xét lãi suât vay, thời hạn vay, l-
ợng vay... Hộ nông dân có thể vay vốn từ các nguồn:
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 17 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
+ Tổ chức tín dụng chính thống: Đó là các tổ chức đợc Nhà nớc thừa nhận
và có chức năng kinh doanh tiền tế.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: đây là tổ chức lớn
nhất cung ứng vốn cho nông dân với t cách tổ chức kinh doanh tiền tệ hợp pháp.
-Quỹ tín dụng ( với t cách là một công cụ tài chính ): Từ 1999, đựoc Nhà n-
ớc giao nhiệm vụ quản lý và cho vay các nguồn tài trợ của Nhà nớc, tổ chức

quốc tế ... cho các dự án ( việc làm, xoá đói giảm nghèo, lao động nữ...)
-Ngân hàng Chính sách xã hội
Theo tài liệu thống kê 2007, doanh số cho vay cả hộ nông dân để phát triển
kinh tế ( % ) là:
- Ngân hàng Nông nghiệp : 86,8%
- Quỹ tín dụng : 13%
- Ngân hàng Chính sách xã hội : 20%
+ Tổ chức, cá nhân không chính thống: đây là hình thức tồn tại khá phổ
biến ở nông thôn nớc ta:
- Các tổ chức kinh doanh ( thờng cho vay tiền với lãi suất cao hơn mức quy
định của Nhà nớc ).
- Chơi hụi, chơi họ ...
- Vay cá nhân ( cũng với lãi suất cao )...
Vốn từ thừa kế tách hộ: loại vốn này không phải ai cũng có. Nó phụ thuộc
vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng nông hộ và không phải lúc nào nó cũng
thể hiện dới dạng vốn bằng tiền ( nó có thể là t liệu sản xuất, ruộng đất đai...).
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 18 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Vốn từ các nguồn đầu t, tài trợ: đây cùng là loại vốn không phải hộ nông
dân nào cũng có. Nguồn vốn này phụ thuộc vào sự phân bổ của Ngân sách Nhà
nớc, các dự án, chơng trình đầu t của các tổ chức nớc ngoài và thờng u tiên dành
cho những vùng nông thôn khó khăn những hộ nông dân nghèo cần vốn để phát
triển sản xuất hoặc những hộ nông dân có những sáng kiến mang lại hiệu quả
kinh tế cao...
Tuy nhiên, khi hộ nông dân đã huy động đợc vốn thì vấn đề đặt ra lúc này là
vốn đó sẽ phải đợc phân phối và sử dụng nh thế nào để đảm bảo tính hiệu quả
của việc sử dụng vốn, đặc biệt là với những nguồn vốn vay.
i vi nụng dõn, h nụng dõn, trang tri, hp tỏc xó, doanh nghip nh
nc tham gia sn xut, ch bin, tiờu th sn phm nụng, lõm, ng nghip
v cỏc ch th kinh t khỏc cú liờn quan c h tr kinh phớ hoc tr giỏ

mt phn cho vic u t ng dng tin b khoa hc v cụng ngh trong sn
xut nụng nghip.Khụng iu tit thu thu nhp trong nhng nm u i vi
ngun thu do ng dng thnh cụng tin b khoa hc v cụng ngh; min,
gim thu cho cỏc hot ng ng dng tin b khoa hc v cụng ngh; c
o to, bi dng min phớ mt phn hoc ton b. Tng cng o to, bi
dng i ng cỏn b qun lý cp xó v kin thc khoa hc v cụng ngh
trin khai thc hin cỏc chng trỡnh, d ỏn v ng dng tin b khoa hc v
cụng ngh nụng thụn, c bit cỏc vựng khú khn. Coi trng vic chuyn
giao tri thc lc lng lao ng ti ch cú th ch ng la chn, tip
nhn tin b khoa hc v cụng ngh; to iu kin cho nụng dõn vay vn tớn
dng (phi tr lói nhng vi lói sut thp) cú th t quyt nh hỡnh thc
u t phự hp nht cho kinh t h hoc trang tri ca h.
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 19 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
5) Phơng thức phân phối và sử dụng nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ
nông dân:
Quá trình sử dụng vốn xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện chuyển
vốn bằng tiền của các nông hộ thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ
bản của sản xuất, kinh doanh hàng hoá nông nghiệp. Nh vậy quá trình sử dụng
vốn đầu t phát triển kinh tế hộ nông dân là duy trì tiềm lực sẵn có của đất đai
hoặc tiềm lực lớn hơn cho diện tích đất đai cố định nhằm nâng cao sản lợng
hàng hoá nông nghiệp phục vụ cho múc đích của hộ nông dân.
Với mục đích phân phối và sử dụng vốn có hiệu quả, hộ nông dân cần phải xác
định rõ:
- Đầu t vốn vào cái gì?
- Đầu t vốn nh thế nào?
- Số lợng vốn là bao nhiêu?
Khi ngời nông dân vay vốn để phát triển kinh tế thì họ đã hình thành nên một
mối quan hệ giữa:
- ngời cho vay ( các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ chủ nợ ).

- ngời đi vay ( hộ nông dân ngời nợ).
Khi đã hình thành mối quan hệ này thì hộ nông dân không đợc phép tự
mình quyết sử dụng nguồn vốn vay mà nó còn phụ thuộc vào chủ nợ. Bởi vì, khi
hộ nông dân muốn vay vốn để phát triển kinh tế thì nguồn vốn cho vay lúc này
có danh nghĩa là vốn vay để phát triển sản xuất, nó phân biệt với các loại vốn
vay không dành cho mục đích này, hộ nông dân sẽ phải làm các thủ tục lập một
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 20 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
dự án hay phơng án sản xuất, kinh doanh cụ thể, nói một cách rõ ràng cách
thức, kế hoạch sản xuất, số lợng vốn hoặc loại vốn dự tính cần vay,...sau khi lập
xong phơng án sản xuất hộ nông dân trình xin cấp vốn. Lúc này, trách nhiệm
của ngời cho vay sau khi xác định rõ loại vốn vay họ sẽ tiến hành bớc thẩm đinh
dự án trên các yêu cầu:
+ tính khả thi của dự án
+ khả năng bảo toàn vốn của dự án
sau khi đã thẩm định xong thì các ngân hàng cho vay quyết định giải ngân theo
dự án với ngời vay.
Còn về phía ngời vay, hộ nông dân thì có trách nhiệm :
- phải tổ chức, triển khai, thực hiện dự án sản xuất đúng nh đơn xin vay vốn.
- Trong quá trình thực hiện dự án nếu có gì thay đổi thì phải thông báo kịp
thời tới ngân hàng.
- Có trách nhiệm nộp lãi và hoàn trả vốn tuỳ theo thời hạn quy định của ngân
hàng ( theo tháng, quý, năm hoặc hết chu kỳ vay... )
Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của mình, các ngân hàng cho vay cùng cử ngời
hớng dẫn cách thức phân phối sử dụng vốn đúng mục đích, kiểm tra việc tiến
hành thực hiện dự án để đảm bảo đồng vốn mình cho vay đợc sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả. Thông thờng các ngân hàng phân phối nguồn vốn cho
vay tới hộ nông dân dới 3 dạng:
- vốn ngắn hạn ( vốn vay dới 1năm)
- vốn trung hạn ( vốn vay dới 3 năm)

Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 21 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
- vốn dài hạn ( vốn vay trên 3 năm)
ở đây các hộ nông dân sử dụng vốn tuỳ vào mức thu nhập của từng hộ:
Đối với loại hộ nghèo và hộ đói: nguồn vốn vay chủ yếu đợc dùng vào
cải thiện mức sống, thoát khỏi tình trạng hộ nghèo và đói, tạo điểm khởi đầu để
phát triển sản xuất từ đó phát triển kinh tế. Họ không có những dự án lớn mà th-
ờng là những dự án quy mô nhỏ, đòi hỏi nguồn vốn không nhiều, quay vòng
vốn nhanh. Đó thờng là những hình thức sản xuất đơn giản đòi hỏi ít đầu t: nuôi
lợn, gia cầm, trồng cây ăn quả ngắn ngày..., bên cạnh đó họ có thể trích một
phần nhỏ để ổn định cuộc sống đảm bảo cho nhu cầu sống của mỗi thành viên
trong nông hộ. Những hình thức sử dụng vốn này có thể cha có lãi cao, thu nhập
cha lớn song nó lại mang lại hiệu quả cao trong việc tạo nên một nguồn tích luỹ
ban đầu, là cơ sở cho quá trình tái đầu t vào phát triển sản xuất, kinh tế cho
những hộ này. Đồng thời nó đảm bảo cho quyền lợi của ngân hàng cho vay thu
hồi đợc tiền vốn và đảm bảo lãi bởi vì đây thờng là những nguồn vốn vay ngắn
hạn.
Đối với loại hộ khá và hộ giàu: vốn đợc dùng nhằm mục đích mở rộng
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân sang kinh tế trang trại vừa,
lớn hoặc nhỏ tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh của từng hộ. Do họ đã có tiềm lực
kinh tế ban đầu khá vững chắc nên vốn này sẽ chỉ dành cho mở rộng sản xuất,
phát triển kinh tế. Có thể đầu t vốn vào:
- giống: tìm chọn những giống cây trồng, vật nuôi... mới có năng
suất cao, hiệu quả kinh tế lớn
- áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 22 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
chế biến sau thu hoạch để nâng cao năng suất, đảm bảo chất lợng sản phẩm,
đảm bảo giá trị của sản phẩm.
- đầu t xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng một cách khoa học ( cải

tiến chuồng trại, đa kỹ thuật hiện đại vào áp dụng một cách phù hợp...) nhằm
nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
- ngoài ra một số hộ nông dân còn sử dụng vốn để tự đầu t thành
lập khâu bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch, thiết lập những kênh phân phối, đại
lý giới thiệu và bán sản phẩm với phạm vi rộng...
Để làm đợc điều nay, hộ nông dân đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn
và mạnh, các ngân hàng cung cáp cho các hộ này nguồn vốn dài hạn hoặc trung
hạn sau khi đã thẩm định và xét duyệt dự án, tính khả thi của dự án.
đối với hộ nông dân thuộc diện hộ trung bình: mục đích sử dụng vốn
cũng nhằm mở rộng phát triển kinh tế nhng quy mô cha thật lớn nh hộ giàu và
khá do sự chênh lệch về kinh tế. Các hộ này cũng sử dụng vốn để cải tiến kỹ
thuật sản xuất, chọn lựa tìm kiếm những giống mới cho năng suất chất lợng cao,
một phần dành đầu t vào cở sở hạ tầng, tiến tới loại hộ khá và giàu.
Các hộ nông dân muốn phát triển kinh tế có hiệu quả thì cần phải nhận
thức đợc tầm quan trọng cuả vốn để từ đó có đợc phơng thức phân phối và sử
dụng đúng đắn và hợp lý.
Nguồn vốn và rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đơng đầu với rủi ro trong mức
chênh lệch lãi suất. Lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của
tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của ngân hàng.
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 23 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
Sự thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hoặc giảm
đáng kể lợi nhuận cuả ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều trờng hợp đối với một
số ngân hàng những thay đổi này đem lại cho họ một khoản thu nhập lớn nhng
số khác sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi đó thu nhập tiền lãi ròng của ngân hàng bị
thu hẹp thậm chí có thể là số âm nếu chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu nhập từ
lãi. Nh vậy, quản lý rủi ro lãi suất luôn gắn liền với quản lý nguồn vốn và sử
dụng vốn.
Nguồn vốn của các ngân hàng ngày càng trở nên nhạy cảm hơn với lãi suất do
sự biến động thờng xuyên của lãi suất và sự phát triển của các công cụ nợ trên

thị trờng tiền tệ. Ngày nay, những ngời gửi tiền, nhà đầu t có xu hớng sử dụng
những tài sản tài chính ngắn hạn nhằm tránh rủi ro lãi suất thì các ngân hàng
phải trả lãi suất hấp dẫn hơn nhằm khuyến khích những khoản tiền gửi có thời
hạn dài hơn, hoặc phải xác định lại lãi suất một cách thờng xuyên. Lãi suất trả
cho nguồn vốn tuỳ theo sự thay đổi lãi suất trên thị trờng.
Mặc dù trong thời gian gần đây ngân hàng đã tìm ra những phơng pháp mới
nhằm hạn chế rủi ro lãi suất (các hợp đồng tài chính kỳ hạn, các hợp đồng
quyền, hợp đồng trao đổi lãi suất...) nhng những rủi ro này vẫn cha đợc và cũng
không thể bị loại bỏ hoàn toàn. Hơn nữa, cạnh tranh trong kinh doanh ngân
hàng ngày càng quyết liệt sẽ đẩy các ngân hàng lâm vào tình trạng phải đối mặt
với nhiều rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất vì cho vay và đầu t chiếm phần lớn trong
tổng tài sản.
Nguồn vốn và rủi ro thanh khoản:
Rủi ro về khả năng thanh toán luôn gắn chặt với cơ cấu, tính chất vận động của
nguồn vốn. Để duy trì các mối quan hệ dài hạn với những ngời gửi tiền và quản
lý các nguồn tiền gửi do những ngời gửi tiền luôn đòi hỏi những lợi ích lớn hơn
trên các khía cạnh lãi suất và dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho họ. Nếu
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 24 -
Lờ Quang Tun Khoa: Bt ng sn v Kinh t ti nguyờn
không đợc đáp ứng thoả đáng, kịp thời những ngời này có thể rút tiền hoặc
chuyển tiền đến gửi tại các ngân hàng khác. Do đó, yêu cầu quản lý rủi ro thanh
khoản là sức ép rất lớn đối với các NHTM. Mặt khác, ngân hàng còn chịu rủi ro
về việc nếu không đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối
với những khách hàng chất lợng tốt, nếu không tăng nguồn tiền mặt kịp thời có
thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới sự sụt giảm về lợi nhuận. Tình trạng
thiếu hụt tiền mặt cũng có thể dẫn đến ngời gửi tiền không ngừng rút vốn và
cuối cùng là ngân hàng sụp đổ.
Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các trung gian tài chính một mặt tạo cơ hội
chọn lựa cho khách hàng gửi tiền, mặt khác nó buộc các ngân hàng phải quản lý
các thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng rất

nhậy cảm với lãi suất, khả năng xuất hiện các dòng tiền ra lớn nên rủi ro về
thanh toán càng lớn, vì vậy các ngân hàng cạnh tranh với nhau để có đợc nguồn
vốn có kỳ hạn dài và ổn định.
Vốn và độ an toàn của ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu thờng không lớn trong tổng nguồn vốn nhng nó có vai trò nh
cái đệm để chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản- là điều có thể đa ngân hàng đến
tình trạng không trả đợc nợ.
Hệ số giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ hữu đợc gọi là hệ số đòn bẩy. Đó là
một tiêu thức đánh giá độ an toàn, vì vậy luật pháp các nớc quy định mức tổng
tài sản tối đa ngân hàng có thể có so với vốn của chủ sở hữu, hoặc hạn chế khả
năng huy động tiền gửi, khả năng hùn vốn, mua chứng khoán công ty của một
ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn tự có của nó.
Những thay đổi trong cơ cấu, chi phí nguồn vốn của ngân hàng sẽ ảnh hởng đến
lợi nhuận. Lợi nhuận sụt giảm dẫn đến tốc độ tăng trởng vốn chủ sở hữu giảm từ
Giỏo Viờn Hng dn: Vừ Th Hũa Loan - 25 -

×