Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.63 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
Chương I: KTTN và sự cần thiết phải hỗ trợ KVKTTN......................................1
1.1.KTTN và vai trò của KTTN trong quá trình phát triển kinh tế.......................................1
1.1.1.Khái niệm về KTTN..................................................................................................1
1.1.2. Đặc trưng của KTTN................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm của khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam...................................................6
1.1.4. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của KTTN Việt Nam..................9
1.1.4.1.Giai đoạn 1986-1999..........................................................................................9
1.1.4.2. Giai đoạn 2000-2005.........................................................................................9
1.1.4.3. Giai đoạn 2006- 2008......................................................................................10
1.1.5. Vai trò của KTTN trong nền kinh tế.......................................................................10
1.1.5.1. Huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh..............................10
1.1.5.2. Đóng góp vào tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH – HĐH.................................................................................................................10
1.1.5.3. Đóng góp vào xuất khẩu và tăng thu NSNN..................................................11
1.1.5.4. Tạo việc làm cho người lao động và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.12
1.1.6. Một số hạn chế của KVKTTN. .............................................................................12
1.2. Sự cần thiết phải có các chính sách hỗ trợ phát triển KTTN........................................15
1.2.1. Đảm bảo KVKTTN vận hành trơn tru và hoạt động có hiệu quả.........................16
1.2.2. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế......................16
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương lân cận về chính sách hỗ trợ phát triển.............17
1.3.1.Kinh nghiệm của một số địa phương......................................................................17
1.3.1.1.Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội trong thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
KVKTTN......................................................................................................................17
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hải Dương trong thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
KVKTTN......................................................................................................................20
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Phú Thọ trong thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
KVKTTN......................................................................................................................21


1.3.2.Bài học kinh nghiệm cho HY..................................................................................22
Chương II: Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển KTTN
trên địa bàn tỉnh HY..............................................................................................24
2.1. Thực trạng phát triển KVKTTN....................................................................................24
2.1.1. Thực trạng phát triển về lượng...............................................................................24
2.1.2. Sự thay đổi về chất.................................................................................................28
2.2. Các chủ trương, chính sách hỗ trợ KTTN hiện hành của Nhà nước............................30
2.2.1. CS vốn, tín dụng.....................................................................................................33
2.2.1.1. CS lãi suất........................................................................................................33
2.2.1.2. CS bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng.....................................................34
2.2.1.3. CS bảo lãnh tín dụng.......................................................................................35
2.2.2. Chính sách khuyến khích đầu tư............................................................................35
2.2.3. CS lao động và đào tạo nguồn nhân lực................................................................37
2.3. Qúa trình thực hiện CS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.....................................................37
2.4. Đánh giá quá trình thực thi chính sách..........................................................................40
2.4.1. Kết quả đạt được ( tác động tích cực)....................................................................40
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế....................................................................48
Chương III. Phương hướng hoàn thiện CS phát triển KVKTTN trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.......................................................................................................53
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển KTTN của VN..............................................53
3.1.1. Quan điểm phát triển KVKTTN của Đảng và Nhà nước .....................................53
3.1.1.1. Quán triệt quan điểm: tạo sự bình đẳng thực sự.............................................53
3.1.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng
X....................................................................................................................................53
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian tới................................54
3.2. Mục tiên phát triển KTTN của HY trong thời gian tới................................................56
3.2.1. Mục tiêu phát triển KVKTTN giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2015...................................................................................................................................56

3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát...........................................................................................56
3.2.1.2.. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................56
3.2.2. Phương hướng phát triển DN thuộc KTTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên............58
3.2. Phương hướng hoàn thiện các CS hỗ trợ phát triển......................................................59
3.2.1. CS vốn, tín dụng.....................................................................................................59
3.2.2. CS đất đai................................................................................................................66
3.2.3. CS lao động............................................................................................................69
3.2.4. CS thuế....................................................................................................................72
KẾT LUẬN..............................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng:
Bảng 1.1: Hình thức vay vốn kinh doanh................................................................13
Bảng 1.2. Dư nợ cho vay KVKTTN của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên
địa bàn thành phố.....................................................................................................19
Bảng 2.1: Số DN thuộc KVKTTN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tại ...............25
thời điểm 31/12 hàng năm........................................................................................25
Bảng 2.2: Sự phân bố DN đang hoạt động năm 2008 phân theo huyện, thị xã......26
Bảng 2.3: Số lao động trong các DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12 phân theo
loại hình doanh nghiệp.............................................................................................27
Bảng 2.4: GDP trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế......27
Bảng 2.5: Cơ cấu ngành của các DN trong khu vực KTTN qua các năm..............28
Bảng 2.6. Gía trị TSCĐ của các DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12 .............29
phân theo loại hình DN............................................................................................29
Bảng 2.7: Doanh thu thuần sản xuât kinh doanh của các DN đang hoạt động tại
thời điểm 31/12 theo loại hình doanh nghiệp..........................................................30
Bảng 2.8: Lỗ/lãi của các DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12 phân theo ........30
loại hình DN.............................................................................................................30

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh trong những năm ............40
gần đây......................................................................................................................41
Bảng 2.10. Tình hình tổng dư nợ của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.......41
Bảng 2.11 .Thực hiện trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho DNVVN 6 tháng đầu
năm 2007..................................................................................................................43
Bảng 2.12. Kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho DNVVN năm 2008...43
Bảng 2.13. Tình hình giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh HY giai đoạn ............44
2003-2008.................................................................................................................44
Bảng 2.14. Tình hình thực thi chính sách đất đai trên địa bàn tỉnh HY..................47
Bảng 3.1. Biểu ước tính các doanh nghiệp tăng thêm giai đoạn 2006-2010..........57
Bảng 3.2. Biểu ước tính số DN được nhận hỗ trợ tín dụng thương mại ................58
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh nghiệp thuộc KVKTTN trên địa bàn tỉnh HY
giai đoạn 2001-2008........................................................................................25
Biểu đồ 2.2: Sự gia tăng về GTTS của các DN giai đoạn 2003-2008............29
Biểu đồ 2.3: Lược đồ tóm tắt quy trình tiếp cận vốn vay, đáng giá và thẩm
của các ngân hàng thương mại Nhà nước.......................................................49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
KVKTTN: khu vực kinh tế tư nhân
CNH – HĐH: công nghiệp hoá hiện đại hoá
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
TNHH: trách nhiệm hưũ hạn
CP: cổ phần
NSNN: ngân sách nhà nước
HY: hưng yên
DNVVN: doanh nghiệp vừa và nhỏ
CN – XD: công nghiệp - xây dựng
DV: dịch vụ

N-L-N: nông – lâm- ngư
CS: chính sách
BLĐTB-XH: bộ lao động thương binh – xã hội
BKHĐ: bộ kế hoạch đầu tư
BTC: bộ tài chính
BHXH: bảo hiểm xã hội
NH: ngân hàng
KP. ĐP: kinh phí địa phương
KP.TW: kinh phí trung ương
SV: sinh viên
ĐH: đại học
CĐ: cao đẳng
THCN: trung học chuyên nghiệp
XHCN: xã hội chủ nghĩa
ĐKKD: đăng ký kinh doanh
UBND: uỷ ban nhân dân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hiện nay, doanh nghiệp là một trong những trụ cột quan trọng
của nền kinh tế, là trung tâm trong các thể chế và ngày càng khẳng định ảnh hưởng
mạnh mẽ tới tất cả các mối quan hệ xã hội.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, KVKTTN gồm kinh tế
cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá
thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân đã phát triển mạnh mẽ ở Hưng Yên nói
riêng và cả nước nói chung, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế. Cùng với các
thành phần kinh tế khác, sự phát triển của KVKTTN đã góp phần quan trọng vào giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HDH…. Nhưng bên
cạnh đó, còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém như: phần lớn quy mô doanh nghiệp là

vừa và nhỏ, thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh, hoạt động trong môi trường pháp lý
và tâm lý xã hội không công bằng, lao động tay nghề thấp…
Hưng Yên là một tỉnh trẻ mới được thành lập năm 1997, do vậy số lượng
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh rất hạn chế, trong số đó đa số doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại và xây dựng, rất ít hoạt động trong lĩnh vực sản xuất do
hạn chế về cơ sở hạ tầng. Mặt khác, quan điểm của Đảng trong một số vấn đề về phát
triển KTTN chưa được làm rõ để tạo sự thống nhất cao. Một số cơ chế, chính sách
của Nhà nước chưa phù hợp với đặc điểm của KVKTTN với đại bộ phận là quy mô
vừa và nhỏ, quản lý có phần buông lỏng, hạn chế trong thúc đẩy KVKTTN phát triển
đúng hướng. Chính điều này đã tạo thêm rào cản lớn cho KVKTTN ở Hưng Yên
chậm phát triển hơn so với các tỉnh khác.
Nhận thức được thực tiễn trên, nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách
phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” rất phù hợp với
tình hình của địa phương.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng tình hình thực thi chính sách phát triển KVKTTN những
năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: những kết quả đạt được và tồn tại những
hạn chế.
Đề xuất đưa ra phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển KVKTTN trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong thời
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính
sách hỗ trợ phát triển KVKTTN của Nhà nước và đánh giá quá trình thực thi chính
sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ 2001-2008 và định
hướng tới năm 2015.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:

Chương I: KTTN và sự cần thiết phải hỗ trợ KVKTTN
Chương II: Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển KTTN trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển KVKTTN
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung và đồng chí
Nguyễn Khắc Sang (chuyên viên phòng Đăng ký kinh doanh) đã giúp đỡ tận tình để
em có thể hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian và kiến thức bản
thân còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong cô và
các bạn góp ý để em có thể hoàn thiện bài chuyên đề.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: KTTN và sự cần thiết phải hỗ trợ KVKTTN.
1.1.KTTN và vai trò của KTTN trong quá trình phát triển kinh tế.
1.1.1.Khái niệm về KTTN.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, lực lượng sản xuất phát
triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau. Do đó, trong nền kinh tế tồn tại ba
hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Trên cơ sở ba
hình thức sở hữu cơ bản đó, hình thành 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Tại Đại hội X, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sự tồn tại của năm
thành phần kinh tế này trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh
tế.
Trong mỗi thành phần kinh tế, tồn tại các hình thức tổ chức kinh tế với quy
mô và trình độ công nghệ nhất định, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, cơ chế
quản lý kinh tế nhất định. Các thành phần kinh tế được thể hiện ở các hình thức tổ
chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật chung co mọi phương

thức sản xuất. Trong nền kinh tế chưa thật sự phát triển cao, lực lượng sản xuất luôn
tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau; tương ứng với mỗi trình độ của lực lượng sản xuất
sẽ có một kiểu quan hệ sản xuất. Do đó, tồn tại cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần
là một tất yếu khách quan của nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam hiện nay.
Thành phần kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp
nhà nước; các tài nguyên quốc gia và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai,
hầm mỏ, rừng, biển, ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nước, hệ thống bảo
hiểm, kết câu hạ tầng kinh tế - xã hội; phần vốn nhà nước góp vào các doanh nghiệp
thuộc những thành phần kinh tế khác. “ Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế” (Trích: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Tại Đại hội Đảng VI (1986) Đảng ta đã thừa nhận sự tồn tại của thành phần
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế. Kinh tế tư nhân bao gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: là hình thức cá thể dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình. Kinh tế cá thể,
tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành, nghề ở nông thôn và thành
thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay
nghề của từng người lao động, từng gia đình. Do đó, việc mở rộng sản xuất, kinh
doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ cần được khuyến khích. Hiện nay, ở nước ta, các
hình thức kinh tế này phần lớn hoạt động dưới hình thức hộ gia đình, đang là bộ phận
đông đảo, có tiềm năng lớn, có vị trí quan trọng, lâu dài, nó góp phần tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động - một vấn đề
bức xúc hiện nay của đời sống kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, kinh tế
cá thể, tiểu chủ dù cố gắng đến mức nào cũng không thể loại bỏ được những hạn chế
vốn có như: manh mún, tự phát, hạn chế về mặt kỹ thuật.
Kinh tế tư bản tư nhân là hình thức kinh tế mà sản xuất, kinh doanh dựa trên

cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, kinh tế tư bản tư nhân còn có vai trò
đáng kể xét về phương diện phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hoán sản xuất cũng
như về phương diện giải quyết các vấn đề xã hội. Thành phần kinh tế nhỏ này rất
năng động, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường, do đó đã có những đóng góp
không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Thành phần kinh tế tư bản tư nhân bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn ( một hoặc hai thành viên), công ty cổ phần (mà tư nhân chiếm
51% số vốn trở lên), công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giay chứng nhân đăng ký
kinh doanh, có con dấu riêng nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào và mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm sở hữu (sau đây gọi chung là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có
tư cách pháp nhân khi nhận được Giay chứng nhân đăng ký kinh doanh. Công ty
TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi người. Các thành viên
chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH không được
phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều

phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp; cổ đông có thể quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giay chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại
có thể huy động vốn.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây
gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp
vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty và thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giay chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công
ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
(Các định nghĩa về các loại hình doanh nghiệp thuộc khối khu vực tư nhân
được trích từ cuốn Cẩm nang pháp luật kinh doanh dành cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ xuất bản năm 2007)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, ở nước ta hiện nay, KVKTTN không phải là một thành phần kinh tế
mà là một khu vực kinh tế gồm hai thành phần kinh tế là thành phần kinh tế cá thể,
tiểu chủ và thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
Vậy, quan niệm của Việt Nam về KTTN là:”KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu
chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các
loại hình doanh nghiệp của tư nhân” (Trích: Hội nghị 5 Ban chấp hành TW – khóa
IX).
Trong xã hội có giai cấp và trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự phát triển
của lực lượng sản xuất không thể tách rời sự phát triển hài hoà giữa hai khu vực kinh

tế cơ bản: kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân. Kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân
luôn gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau, tạo điều kiện để cùng tồn tại và phát triển.
Ở nước ta hiện nay, trong mối quan hệ giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, quyết định bản chất và định hướng cho sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế, còn kinh tế tư nhân là “chỗ dựa thiết yếu”, “có vai trò quan
trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”.
Do hình thức phát triển của kinh tế cá thể, tiểu chủ nhỏ lẻ, manh mún chủ yếu
là hộ gia đình rất khó có thể kiểm soát được được thực trạng đăng ký kinh doanh, nên
rất khó thống kê. Mặt khác, hình thức kinh doanh của các DN trong KVKTTN rất đa
dạng và phong phú: sản xuất hay thương mại dịch vụ nhưng phần lớn tập trung vào
lĩnh vực thương mại, dịch vụ và kinh doanh động sản; đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
còn ít và chủ yếu là qui mô vừa và nhỏ. Thực tế cho thấy, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chưa phát triển do vấp phải nhiều khó khăn: vốn, mặt bằng sản xuất, lao
động....do vậy để giảm bớt phần nào những khó khăn này, đề tài chỉ hướng vào hỗ
trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc KVKTTN là các: doanh nghiệp tư
nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CP).
1.1.2. Đặc trưng của KTTN.
Thứ nhất, KTTN gắn liền với lợi ích cá nhân và là động lực cho phát triển
kinh tế.
Chế độ tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế thị trường trên thế giới đã tạo ra một
hệ thống kinh tế mạnh mà nền tảng chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân. Theo học thuyết
“Bàn tay vô hình” của Adam Smith, con người luôn theo đuổi và làm việc để đạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề tốt nghiệp
được lợi ích cá nhân của mình, và trong quá trình thực hiện lợi ích cá nhân đó con
người đồng thời thực hiện lợi ích xã hội, đó chính là động lực cho phát triển kinh tế.
Trước năm 1986, nước ta duy trì nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp dựa theo nguyên tắc “pháp lệnh”, đề cao quá mức lợi ích tập thể, coi nhẹ lợi
ích cá nhân, nên đã thui chột động lực phát triển xã hội.

Thực tế quá trình phát triển kinh tế trên thế giới cho thấy, các cường quốc kinh
tế; Mỹ, Nhật, Đức... đều là những nước có khu vực kinh tế tư nhân phát triển và
chính sách nhà nước đều tập trung vào khu vực này để khai thác hơn nữa tiềm năng
vốn có ..
Thứ hai, hình thức đa dạng phong phú( DNTN, công ty TNHH, công ty cổ
phần…) nhưng là mô hình sản xuất kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở trình độ
cao.
Có được đặc điểm này là do mục tiêu sản xuất khác nhau giữa các chủ thể
doanh nghiệp. Cách thức lựa chọn quy mô phụ thuộc vào quy luật lợi ích – chi phí
sao cho mang lại hiệu quả nhất. Chính đặc điểm nhạy cảm với sự thay đổi của thị
trường mà khu vực này đã len lỏi vào từng ngách, từng phân đoạn thị trường và đáp
ứng linh hoạt nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao hơn của nến sản xuất hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa đã thực sự thay đổi về chất gắn liền với nền sản xuất lớn. Trong đó,
cơ cấu của kinh tế thị trường chủ yếu dựa trên cơ sở của mô hình tổ chức doanh
nghiệp. Mô hình tổ chức doanh nghiệp là mô hình tổ chức kinh doanh có hiệu quả
nhất bởi nó có nhiều thế mạnh: linh hoạt, mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực mới. Vì thế,
trong cơ chế thị trường hiện đại, mô hình tổ chức doanh nghiệp đã và đang còn lầ mô
hình tổ chức kinh tế có hiệu quả nhất và phù hợp.
Cơ chế thị trường là cách thức tốt nhất và duy nhất đến nay để có một nền sản
xuất hiện đại, hiệu quả cao, kinh tế thị trường là một phương tiện để đạt được một
nền sản xuất lớn, bởi nó hoạt động theo quy luật cung cầu, tiền tệ, cạnh tranh với
mục tiêu là lợi nhuận. Sự tự do tham gia kinh doanh của kinh tế tư nhân, sự cạnh
tranh của cả người mua và người bán chính là động lực của sự tìm tòi, sáng tạo.
Thứ ba, KTTN phát triển không đồng đều giữa các vùng, lãnh thổ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề tốt nghiệp
KTTN được hình thành ở các nước khác nhau, ở những giai đoạn lịch sử khác
nhau nên mang những đặc trưng khác nhau mà nổi cộm là vấn đề phát triển không

đều giữa các nước trên thế giới, giữa các vùng trong cùng một quốc gia, hay trong
cùng một vùng.
Nếu như ở các nước tư bản chủ nghĩa, quan hệ sở hữu tư nhân đã có từ lâu và
gắn KTTN với sự phát triển kinh tế, nên KTTN có mặt ở hầu hết các lĩnh vực, đóng
góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển và trở thành các cường quốc trên
thế giới. Trong khi đó, ở các nước xã hội chủ nghĩa, thành phần kinh tế tư nhân mới
được công nhận trong mấy thập kỷ qua, và ở Việt Nam thì thành phần kinh tế này
thực sự vẫn còn non nớt.
Thực tế cho thấy rằng, KTTN mới chỉ có mặt trong một số ngành mang lại lợi
nhuận kinh tế cao hay chỉ tập trung ở những ngành, vùng có điều kiện cơ sở vật chất
phát triển...Ngay ở những quốc gia khác nhau, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, xã
hội, thế chế, chính sách ....cũng tạo nên sự khác biệt rất lớn ( KTTN ở Mỹ phát triển
hơn KTTN ở Đức).Thậm chí, ngay trong cùng một quốc gia, tình trạng này diễn ra
tương tự., cùng thực hiện chính sách của Nhà nước, song quá trình vận dụng chính
sách linh hoạt, sáng tạo giữa các cơ quan lãnh đạo cấp tỉnh cũng tạo ra sự khác biệt
( KTTN ở Bình Dương phát triển nhanh và mạnh hơn cả so với các tỉnh, thành trong
cả nước).
Ngoài ra, KTTN cũng phát triển không đều giữa các ngành trong nền kinh tế,
thể hiện ở chỗ DN chỉ tham gia vào lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao. Do đó, một số
lượng lớn DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và nông
nghiệp thì hạn chế thậm chí hầu như không có.
1.1.3. Đặc điểm của khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam.
Thứ nhất, nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn tín dụng.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu và nguồn vốn từ lợi nhuận
không chia hoặc nguồn vốn góp bổ sung từ các thành viên.
Vốn góp ban đầu hay gọi là vốn pháp định. Là số vốn được hình thành khi bắt
đầu thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp. Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp tư
nhân hoặc công ty TNHH khi đăng ký thành lập phải có một số vốn ban đầu còn đối
Website: Email : Tel : 0918.775.368

6
Chuyên đề tốt nghiệp
với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông sẽ là một chủ
sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia hay là lợi nhuận giữ lại doanh nghiệp là
phần vốn được bổ sung từ lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả của doanh nghiệp. Đó chính là lợi nhuận được giữ lại để tái đầu
tư.
Nguồn vốn gia tăng từ vốn góp bổ sung của các thành viên hoặc từ phát hành
thêm cổ phiếu, trong quá trình hoạt động khi có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng nguồn vốn bằng nguồn vốn tự có của chủ doanh
nghiệp.
Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng là lá chắn phòng
ngừa rủi ro, nhất là khi doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Đó là nguồn vốn
dài hạn tạo nên một nền tảng ổng định cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân phần lớn đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quá
trình tích tụ và tập trung tư bản của doanh nghiệp còn hạn chế. Ngày nay, sự phát
triển nhanh chóng thị trường vốn ( thị trường chứng khoán) đã tạo ra cơ hội mới cho
các doanh nghiệp huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, do đặc thù của thị
trường chứng khoán mà chỉ có những doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường mới
có khả năng tiếp cận được với kênh huy động vốn này. Hơn nữa, ở giai đoạn này
2007-2009, thị trường Việt Nam đang trên đà xuống dốc, đã gây cản trở lớn cho các
doanh nghiệp tư nhân.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Nguồn vốn vay ngân
hàng chiếm vị trí khá quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân. Sự phát triển của các doanh nghiệp đều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có
việc cung ứng vốn. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc huy động vốn trên thị
trương vốn là rất hạn chế, do vậy nguồn vốn tín dụng chủ yếu là vay từ các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân

hàng của các doanh nghiệp này thường có những hạn chế nhất định do điều kiện vay
và chi phí sử dụng vốn cao (lãi suất vay).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó, có một kênh huy động vốn tín dụng nữa đó là tín dụng của chính
những nhà cung cấp. Đặc điểm của nguồn vốn này là được hình thành tự nhiên trong
quá trình mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp từng tháng. Đây là một
phương thức huy động vốn tín dụng rất phổ biến với những ưu điểm là tiện dụng,
linh hoạt, chi phí rẻ. Hơn nữa, nó tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh.
Ngoài hai nguồn hình thành vốn trên thì có một hình thức huy động nguồn vốn
nữa là phát hành trái phiếu công ty. Đây là một công cụ nợ mà doanh nghiệp sử dụng
để huy động vốn trên thị trường vốn. Do vậy,nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các thông
tin ghi trên trái phiếu như: lãi suất, thời gian đáo hạn, kỳ hạn, uy tín doanh nghiệp và
tính thanh khoản. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp thuộc khối khu
vực tư nhân rất khó huy động vốn bằng hình thức này do không đủ điều kiện và uy
tín phát hành trái phiếu công ty.
Qua thống kê của các nhà nghiên cứu kinh tế, nguồn vốn hình thành của
doanh nghiệp thuộc khối tư nhân cho thấy rằng: đa số đều được thành lập với số vốn
tự có nhỏ, khu vực này chưa được đầu tư phát triển đúng mức và không có tích tụ tư
bản nên hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực này là nhỏ và vừa đặc biệt là doanh
nghiệp tư nhân do cá nhân làm chủ. Với số vốn nhỏ rất khó để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu huy động từ các nguồn phi
chính thức thì lãi cao, thời hạn ngắn và bất ổn định. Như vậy, cả trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng để khu vực kinh tế này phát triển.
Thứ hai, lao động và công nghệ lạc hậu. Đa số các doanh nghiệp thuộc khối tư
nhân có quy mô vừa và nhỏ (chiếm gần 90% tổng số doanh nghiệp), nên số lượng lao
động ở các doanh nghiệp này thường ít và có trình độ thấp, một người có thể tham

gia nhiều khâu trong quá trình sản xuất cũng như quản lý ( không có sự chuyên môn
hóa sản xuất). Mặt khác, trình độ công nghệ thường thấp và lạc hậu, máy móc cũ kỹ .
Sự yếu kém này bắt nguồn từ chính sự thiếu nguồn vốn sản xuất, không có nguồn
vốn quay vòng và đầu tư vào công nghệ. Thực tế chỉ ra rằng, công nghệ lạc hậu, cùng
với máy móc cũ kỹ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, tăng chi phí sản xuất,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn chế khả năng cạnh tranh và đồng thời là lực cản trong giao lưu buôn bán với
nước ngoài.
Thứ ba, tổ chức và trình độ quản lý của doanh nghiệp thuộc khối tư nhân
thường có bộ máy gọn nhẹ, năng động. Nhưng có một bất cập lớn đó là phần lớn các
chủ doanh nghiệp không được đào tạo bài bản, yếu cả về chuyên môn và kinh nghiệm
quản lý.
1.1.4. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của KTTN Việt Nam.
1.1.4.1.Giai đoạn 1986-1999.
Nhờ có Luật công ty và Luật DN (1990) tạo hành lang pháp lý đầu tiên cho
khu vực KTTN phát triển. Nếu như năm 1991, chỉ có 414 DN thì đến năm 1992 là
5189 DN và năm 1995 là 15276 DN, tính đến năm 1999 tổng số DNTN là 45601. Tốc
độ tăng trưởng và phát triển của KVKTTN, năm 1994 tăng 60%, nhưng các năm tiếp
theo giảm dần: năm 1995 là 41%, năm 1996 là 24%, năm 1997 là 32% và đạt bình
quân 37% cả thời kỳ 1994-1997.
Bên cạnh đó, giá trị tài sản cố định của một DNTN (một chủ)cũng tăng lên
năm 1991 là 0,1 tỷ đồng – mức thấp, sau đó giữ vững mức 0,2 tỷ đồng trong suốt giai
đoạn 1994-1997. Giá trị này của công ty TNHH cũng tăng nhưng không đều và có
năm giảm: năm 1991 là 0,6 tỷ đồng, năm 1992 là 0,7 tỷ đồng và giảm xuống 0,5 tỷ
đồng năm 1997. Số lượng lao động trong DNTN tăng từ 8 người năm 1991 lên 17
người năm 1997 và 19 người năm 1998.
1.1.4.2. Giai đoạn 2000-2005
Cùng với chính sách sửa đổi, Luật DN 1999 ra đời (có hiệu lực 1/1/2000) là

khâu đột phá trong cải cách kinh tế. Sau 6 năm thi hành Luật DN, từ 1/1/2000 đến
31/12/2005 tổng số DN đăng ký mới là 158153 DN, đưa tổng số DN hoạt động theo
Luật lên 203.115 DN. Số DN đăng ký mới giai đoạn 2000-2005 cao gấp 9 lần so với
giai đoạn 1991-1999 (tổng số DN trong giai đoạn 1991-1999 là 44.962). Mặc dù vậy,
DN thuộc KVKTTN vẫn chủ yếu là DN vừa và nhỏ( chiếm 96%) theo tiêu chí xác
định tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP.
Số vốn đăng ký mới và mở rộng quy mô sản xuất của khối DNTN tăng lên
nhanh chóng, trong 5 năm 2001-2005 lên tới 293.878 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư của
KVKTTN đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước, thậm chí là nguồn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn đầu tư chủ yếu đối với phát triển kinh tế địa phương, ở tất cả các vùng nghèo với
điều kiện kinh tế khó khăn.
1.1.4.3. Giai đoạn 2006- 2008
Sự ra đời của Luật DN 2005, đã tạo thêm một bước tiến mới cho KVKTTN
năng động này. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 6 năm 2008,
cả nước có 349.309 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với số vốn 1.389.000 tỉ đồng,
tương đương 84 tỉ USD.
1.1.5. Vai trò của KTTN trong nền kinh tế.
1.1.5.1. Huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh.
Chính sách Nhà nước thường xuyên được ban hành, sửa đổi, bổ sung đã phần
nào tạo ra một sân chơi mới cho KVKTTN hoạt động và phát triển: giảm bớt các
hàng rào gia nhập và rút lui khỏi thị trường sao cho khu vực kinh tế này trở nên năng
động.
Nếu như trước kia, nguồn vốn tín dụng của các DN phụ thuộc chủ yếu thị
trường tài chính đó là : các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thì hiện nay cùng với
sự phát triển sôi nổi của thị trường vốn: thị trường trái phiếu,cổ phiếu, các giấy tờ có
giá...đã tăng thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu cho khu vực kinh tế này.
Ngoài ra, các chủ DNTN có thể huy động vốn vay dựa trên mối quan hệ họ

hàng, bạn bè.... chính hành động này đã góp phần không nhỏ vào huy động nguồn
vốn nhàn rỗi nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư.
Các DN thuộc KVKTTN nằm rải rác khắp vùng, miền của cả nước, và trong
quá trình hoạt động đã tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như lực lượng
lao động tại chỗ vào sản xuất kinh doanh.
1.1.5.2. Đóng góp vào tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH – HĐH.
Xét về cơ cấu GDP, tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân tăng theo thời
gian. Năm 2000 khu vực KTTN chiếm 7,32% GDP của cả nước và tỷ lệ này năm
2005 là 8,89% trong cơ cấu GDP, tăng so với đóng góp của năm 2004 là 8,48%. Khi
Luật DN 2005 có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 01/01/2006, đã tạo ra một cơ hội
mới cho khu vực này phát triển hơn nữa. Tỷ lệ đóng góp vào GDP năm 2006 tăng lên
9,41% và năm 2007 là 10,11% GDP.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh việc đóng góp một phần đáng kể vào GDP, khu vực kinh tế năng
động này đã góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-
HĐH đó là: Gía trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân tăng mạnh, năm
2000 là 47.861,1 tỷ đồng (chiếm 14,24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả
nước), năm 2005 là 225.033,4 tỷ đồng ( chiếm 22,70%), năm 2008 là 29,45%. Tốc độ
bình quân cả giai đoạn 2000-2008 là hơn 25% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.
Doanh nghiệp tư nhân hiện chiếm một phần không nhỏ trong hầu hết các ngành công
nghiệp chủ yếu: chiếm 50% giá trị công nghiệp chế biến thủy sản, 30% công nghiệp
may mặc.
Các loại hình kinh tế trong doanh nghiệp phát triển đa dạng gồm nhiều thành
phần, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng các loại hình doanh
nghiệp và kinh tế tư nhân tuy còn nhỏ nhưng phát triển mạnh mẽ rộng khắp ở các
ngành và các địa phương trong cả nước.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân ở tất cả các ngành, lĩnh vực đã góp phần

không nhỏ trong việc thực hiện các chiến lược kinh tế dài hạn của Đảng và Nhà nước
ta.
1.1.5.3. Đóng góp vào xuất khẩu và tăng thu NSNN.
Đóng góp của các DNTN vào NSNN đang có xu hướng tăng nhanh, từ khoảng
6,39% (5.802 tỷ đồng) năm 2000 đến 6,8% năm 2003 và 7,42% năm 2005(16.938 tỷ
đồng) và năm 2007 là 8,1%. Con số này ngày càng tăng trong những năm gần đây.
Tốc độ bình quân trong giai đoạn 2000-2007 là khoảng 7%.
Ngoài ra, KVKTTN còn góp phần tăng nguồn thu ngân sách như thuế VAT,
thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phí khác ở nhiều địa phương, đóng góp vào
ngân sách địa phương. Ở TP. Hồ Chí Minh khoảng 15%, Tiền Giang 24%, Hưng Yên
20%...
Trong những năm qua, khu vực này đã có những đóng góp tích cực vào tăng
kim ngạch xuất khẩu. Nhiều sản phẩm xuất khẩu của nước ta hiện nay đều do khu
vực kinh tế tư nhân sản xuất như: hàng may mặc, giầy dép, đồ da, hàng thủy hải sản,
cà phê, cao su, hạt điều…Theo đánh giá của Bộ Thương mại, KVKTTN, mà chủ yếu
ở các vùng kinh tế trọng điểm và thành phố trực thuộc trung ương, đóng góp gần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Chuyên đề tốt nghiệp
một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong các năm qua. Với xu thế phát
triển này, KTTN sẽ là khu vực tạo nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước trong tương
lai.
1.1.5.4. Tạo việc làm cho người lao động và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Có thể nói đây là đóng góp quan trọng nhất của thành phần KTTN. Đến năm
2007, nước ta có 44,17 triệu lao động đang làm việc trong toàn bộ nền kinh tế. Hàng
năm, chúng ta có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động, ngoài ra số lao động
nông nghiệp có nhu cầu chuyển sang làm việc trong các ngành phi nông nghiệp cũng
rất lớn. Vì thế mỗi năm chúng ta phải tạo thêm hơn 1 triệu việc làm đang là một áp
lực lớn cho xã hội. Thế nhưng, trên thực tế hệ thống các doanh nghiệp nhà nước đang
trong quá trình cổ phần hóa, điều này đã đẩy một lượng lớn lao động của khu vực nhà

nước ra thị trường lao động. Vì thế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là nơi
hấp thụ và tạo việc làm mới cho người lao động.
Năm 2002, lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 35,167
triệu người ( chiếm 89,01%), trong đó lao động thuộc thành phần kinh tế tư nhân là
9,616 triệu người, chiếm 24,4% tổng số lao động (tổng số lao động năm 2002 là
39,507 triệu người
Trong giai đoạn 2001-2005, KVKTTN thu hút khoảng gần 26% lực lượng lao
động xã hội. Giai đoạn 2006-2008 thu hút khoảng 30% lực lượng lao động xã hội.
Việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới cho người lao động – đây là sự
đóng góp tích cực vào ổn định chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao nhận
thức của người lao động ở nông thôn
1.1.6. Một số hạn chế của KVKTTN.
Bên cạnh sự phát triển và đóng góp trên, KTTN Việt Nam trong những năm
còn bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế đó là:
Vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là trong lĩnh vực vốn, tín dụng khiến cho doanh
nghiệp tư nhân rất khó tiếp cận. Về vốn, có đến 7- 80% vốn tín dụng của các ngân
hàng thương mại quốc doanh được dành cho doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp
tư nhân rất khó vay vốn; trong đó ngoài những nguyên nhân khác, có một nguyên
nhân không kém quan trọng là: ngân hàng cho doanh nghiệp nhà nước vay, nếu
không thu hồi được thì Nhà nước sẽ thực hiện nhiều biện pháp để khắc phục, ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng có thể yên tâm, nhưng nếu cho doanh nghiệp tư nhân vay mà không thu hồi
được vốn, ngân hàng rất dễ bị "hình sự hóa", bị xét hỏi về lập trường, quan điểm ...
Do vậy phải vay ở thị trường phi chính thức với lãi suất cao và thời hạn ngắn nên
không có khả năng quay vòng vốn. Hình thức vay vốn của những người trong gia
đình được các nhà doanh nghiệp ưa chuộng hơn cả: theo thống kê có tới 16,5%
thường xuyên vay và 67,7% thỉnh thoảng vay vốn từ gia đình (Tạp chí tâm lý học, số
6 (87),6-2006). Các nhà doanh nghiệp kinh tế tư nhân cho rằng, vốn vay được theo

kênh naỳ không được nhiều, không ổn định, không làm chủ được về mặt thời gian,
đôi khi phải hoàn trả vốn một cách đột xuất gây nhiều khó khăn cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Hình thức vay vốn kinh doanh
Đơn vị:%
Vốn vay
Nhà nước
Vay trong
gia đình
Vay từ
bạn bè
Vay tư
nhân
Huy động vốn
từ những người
cùng làm
Phát hành
trái phiếu
Không bao giờ 20,3 15,8 26,1 69,7 63,4 94,1
Thỉnh thoảng 66,2 67,7 66,4 21,2 29,9 5,9
Thường xuyên 13,5 16,5 7,5 9,1 6,7
Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Tạp chí tâm lý học, số 6 (87),6-2006.
Khi khó khăn về vốn thì các chủ doanh nghiệp cũng thỉnh thoảng vay của bạn
bè (664%). Cũng như vay của người thân trong gia đình, vay của bạn bè có một khó
khăn là không vay được nhiều, thời gian vay hạn chế, phải xây dựng được mối quan
hệ tin cậy tốt, vì vậy mà chỉ có 7,5% chủ doanh nghiệp vay của bạn bè. Vay vốn của
tư nhân và phát hành trái phiếu cũng như cổ phiếu là những hình thức mà chủ doanh
nghiệp ít dùng nhất. Hơn 60% các chủ doanh nghiệp không bao giờ dùng các hình
thức vay vốn này không không đủ điều kiện niêm yết, thiếu lòng tin, uy tín, khó góp

vốn và chia lợi nhuận, khó thuyết phục kế hoạch kinh doanh thành công. Vay vốn của
tư nhân thường phải trả lãi cao, nhất là vay trong thời hạn ngắn nên các chủ doanh
nghiệp cũng hạn chế vay.
Rất khó tiếp cận với các nguồn tín dụng của các Ngân hàng thương mại, nhất
là vốn ưu đãi của Nhà nước. Nguyên nhân của hạn chế này là do các doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề tốt nghiệp
này không có tài sản thế chấp vay vốn và thậm chí là thiếu thông tin về nguồn vốn ưu
đãi của Chính phủ.
Thứ hai, tuy các doanh nghiệp tư nhân hiện đang chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế song chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( chiếm 90% tổng số
doanh nghiệp tư nhân), công nghệ lạc hậu, quá yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Thứ ba, Vấn đề khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh cũng
tương tự như vấn đề vốn, tín dụng. Điều 60 Luật đất đai năm 2003 quy định miễn
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản
xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Khi doanh nghiệp có dự án kinh doanh
khả thi sẽ được tạo điều kiện về giá thành, địa điểm kinh doanh có tính chất ưu đãi
của các tỉnh. Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho thuê mặt bằng sản
xuất kinh doanh, và các doanh nghiệp tư nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Tuy nhiên,việc áp dụng chính sách vĩ mô của Nhà nước về ưu tiên đất đai
cho các doanh nghiệp kinh tế tư nhân được áp dụng ở từng địa phương còn bất cập và
thiếu thống nhất. Dù được ưu tiên nhưng các doanh nghiệp kinh tế tư nhân vẫn còn
gặp một số khó khăn về vấn đề đất đai. Thực tế cho thấy, các khu công nghiệp ở một
số nơi đất vẫn còn bỏ hoang. Một số doanh nghiệp thực sự đang rất cần mặt bằng để
sản xuất kinh doanh thì không có, do họ không có “quan hệ” trong khi doanh nghiệp
tư nhân khác có mối “quan hệ” tốt lại xin được cấp đất nhưng lại không có khả năng
kinh doanh. Đó là một bức xúc trong các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. Giữa
vốn và đất đai có một mối quan hệ đó là: doanh nghiệp càng có khó khăn về vốn thì

càng gặp khó khăn trong vấn đề đất đai, mặt bằng sản xuất. Điều này thật đơn giản,
vì muốn có đất đai thì phải có chi phí. Đất đai, mặt bằng sản xuất phụ thuộc vào vốn.
Chính những khó khăn về tài chính này là nguyên nhân gây ra những khó khăn về
tinh thần cho các chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân, như nhiều người nói “khó khăn
chồng chất khó khăn” và đây là một trong những nguyên nhân làm cho một số
DNKTTN phải đầu hàng.
Mặt khác, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh, nhìn chung, chất lượng quy
hoạch của nhiều địa phương còn kém, do vậy các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất kinh doanh vẫn là vấn đề bức xúc. Nhiều địa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề tốt nghiệp
phương áp dụng chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển
mục đích sử dụng đất với các mức chênh lệch tương đối cao nhằm thu hút đầu tư đã
gây ra tình trạng không đáng có. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cơ quan trong
lĩnh vực đất đai còn rất hạn chế, do quy định về phân cấp quản lý đất đai chưa rõ
ràng.
Thứ tư, khó khăn về thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Thị trường trong nước
còn quá nhỏ bé và tăng trưởng chậm do thu nhập của dân cư còn quá thấp và tăng
trưởng chậm chạp. Chiến lược công nghiệp hóa kiểu thay thế nhập khẩu với các dự
án đầu tư lớn bằng ngân sách nhà nước nhưng lại tạo được rất ít việc làm đã làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư chậm được cải thiện. Ngoài ra, Nhà nước là một hộ tiêu
thụ lớn, nhưng hàng hóa mà Nhà nước mua sắm thì hầu hết không phải là sản phẩm
của các doanh nghiệp tư nhân sản xuất. Kết quả là thị trường tiêu thụ trong nước
chậm.
Về xuất khẩu, những khó khăn chính mà tư nhân gặp phải là: tiếp cận hạn
ngạch xuất khẩu còn hạn chế và dường như doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều lợi
thế; thiếu thông tin về thị trường và bạn hàng nước ngoài, thiếu mạng lưới tiếp thị; tín
dụng xuất khẩu và bảo lãnh xuất khẩu chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp
tư nhân; thủ tục hải quan còn phức tạp, phiền toái, việc thực hiện thuế xuất nhập khẩu

tùy tiện do mã số thuế không đầy đủ.
Bên cạnh đó, vấn đề xúc tiến thương mại cũng có nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp tư nhân như: ít được tham gia vào các đoàn doanh nghiệp ra nước
ngoài, không có điều kiện trưng bày và quảng cáo sản phẩm để xuất khẩu, thiếu nhân
viên có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm thương mại quốc tế.
Ngoài ra, chúng ta còn phải kể đến năng lực quản lý của chính chủ các doanh
nghiệp, do tính chất tự phát, manh mún và trình độ lao động của công nhân còn hạn
chế nhiều ở lao động thủ công.
1.2. Sự cần thiết phải có các chính sách hỗ trợ phát triển KTTN.
Chính sách là tổng thể các quan điểm, các giải pháp và các công cụ mà chủ thể
quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định của hệ thống theo định hướng mục tiêu cụ thể.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách hỗ trợ phát triển phát triển kinh tế tư nhân là những quyết sách của
Nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề “chín muồi” đặt ra trong KVKTTN của đất
nước thông qua hoạt động thực thi các ngành, các cấp có liên quan trong bộ máy Nhà
nước.
Có thể nói rằng, chính sách hỗ trợ của Nhà nước là một công cụ hữu hiệu để
Nhà nước can thiệp nhằm hỗ trợ sự phát triển cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng nhất là trong điều
kiện như hiện nay đó là: kinh tế tư nhân Việt nam còn non trẻ, mới được công nhận
và phát triển từ giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 đến nay); khu vực kinh tế này ra đời
và phát triển trong điều kiện đó là: nền kinh tế Việt nam đang phát triển, nền kinh tế
chủ động hội nhập khu vực và quốc tế và sự phát triển chóng mặt của khoa học công
nghệ.
Xuất phát từ những điều kiện hoàn cảnh trên, do vậy sự cần thiết phải có các
chính sách hỗ trợ phát triển KTTN nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
1.2.1. Đảm bảo KVKTTN vận hành trơn tru và hoạt động có hiệu quả.

Nhìn chung, tuy các DNTN hiện đang chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh
tế, song quy mô còn nhỏ bé và yếu ớt ( khoảng 95%) là các DNVVN: yếu kém về đầu
tư vốn, trình độ công nghệ, tay nghề của công nhân… nên khó có thể cạnh tranh với
thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới.
Từ những đóng góp tích cực của khu vực KTTN vào quá trình phát triển kinh
tế, chúng ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của khu vực này trong nền kinh tế. Vì
thế, để tăng thêm “ lực” cho khu vực này cần phải có các chính sách, chủ trương của
Chính phủ để cho khu vực này phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
1.2.2. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Một trong những yếu tố quan trọng kìm hãm sức phát triển của khu vực tư
nhân là những quy định đối xử chưa bình đẳng giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp nhà nước. Năm 2005, Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp mới áp dụng
chung cho các loại hình doanh nghiệp, với hy vọng tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, chỉ với Luật Doanh nghiệp thì không
thể bảo đảm có môi trường cạnh tranh bình đẳng theo đúng nghĩa. Vì vẫn còn nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề tốt nghiệp
luật, quy định khác, kể cả những luật bất thành văn, mà khối doanh nghiệp nhà nước
có thể dựa vào để giành lấy ưu thế cho mình.
Thực tế thấy rằng, lợi thế lớn nhất của doanh nghiệp nhà nước là có cơ quan
chủ quản, do mối quan hệ giữa hai chủ thể này khá gần gũi. Hơn nữa, trong quá trình
kinh doanh, doanh nghiệp thường dựa vào mối quan hệ nhiều hơn là hệ thống luật
pháp. Đây là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp nhà nước
và một số đơn vị có vỏ bọc tư nhân nhưng thực chất là “sân sau” của một số cán bộ
có chức, có quyền.
Thế mạnh thứ hai của các doanh nghiệp nhà nước là quy hoạch ngành. Về
hình thức, quy hoạch do các bộ ban hành, nhưng nó lại được soạn thảo bởi các tổng
công ty nhà nước. Họ đã đưa vào quy hoạch những quy định để hạn chế người khác
nhằm tạo thuận lợi cho mình. Ngoài ra, quốc doanh còn được nhiều ưu ái về đất đai,

tín dụng, quyền khai thác tài nguyên. Các nông trường quốc doanh hiện đang kiểm
soát đến 25% diện tích đất nông nghiệp của quốc gia, nhưng chỉ tạo ra khoảng 1%
tổng sản phẩm trong nước (GDP). Việc dành nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp nhà
nước đã tác động trực tiếp tới khả năng phát triển của khu vực tư nhân.
Để tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước phát triển về quy mô, đặc biệt là
khu vực tư nhân, cần phải xét lại từ luật pháp, yếu tố nền tảng. Luật pháp phải được
thiết kế sao cho thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi thành phần kinh
tế.
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương lân cận về chính sách hỗ trợ phát
triển.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta chỉ xem xét vấn đề trên khía cạnh
chính sách.
1.3.1.Kinh nghiệm của một số địa phương.
1.3.1.1.Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội trong thực thi chính sách hỗ trợ phát
triển KVKTTN.
Từ năm 2000 đến nay, Hà Nội có khoảng 21.235 DN với số vốn đăng ký gần
50.845 tỷ đồng . Tỷ trọng đóng góp vào NS thành phố liên tục tăng từ 11% năm 2000
lên 20.8% năm 2006 và 21.5% năm 2008. Doanh nghiệp tư nhân chiếm khoảng 8%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Chuyên đề tốt nghiệp
kim ngạch xuất khẩu, 75% tổng mức bán lẻ trên thị trường cung cấp 60% lượng hàng
hóa bán buôn cho các tỉnh lân cận và thu hút khoảng 50% lao động trên địa bàn. Để
có được những thành tựu trên có rất nhiều lý do song không thể không kể đến sự
thông thoáng của Luật doanh nghiệp 2005 và vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ
trợ phát triển của Chính phủ. Để đảm bảo công bằng cho các DN thuộc khối tư nhân,
lãnh đạo thành phố đã thực hiện tách chức năng quản lý doanh nghiệp với chức năng
quản lý nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố và tiến tới
thực hiện quy chế đấu thầu quyền sử dụng đất để bình đẳng hóa về điều kiện tiếp cận

đất đai.
Để thực hiện chính sách hỗ trợ vốn tín dụng cho tất cả các doanh nghiệp, Tthủ
đô đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ như: cho các DNVVN vay vốn ưu đãi từ
Qũy hỗ trợ phát triển thành phố, hỗ trợ kinh phí đào tạo và khởi sự doanh nghiệp,
miễn giảm tiền thuê đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong vài năm đầu,
hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh, xây dựng các công trình xúc tiến điện tử.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.2. Dư nợ cho vay KVKTTN của các Ngân hàng thương mại Nhà nước
trên địa bàn thành phố.
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Các NHTMNN 1.754.579 3.294.266 5.844.956 10.083.711 21.776.445 24.755.044 32.184.941
Toàn địa bàn
Hà nội
4.961.095 8.025.214 15.063.644 22.472.723 47.834.708 53.236.654 68.478.598
% so với địa
bàn
35% 41% 39% 45% 46% 46,5% 47%
% so với tổng
dư nợ tại các
NHTMNN
6,44% 9,57% 11,81% 16,39% 27,58% 28% 29,2%
Nguồn: Báo cáo tín dụng theo thành phần kinh tế năm 2001-2007.
Từ bảng số liệu ta thấy rằng, tỷ lệ các ngân hàng thương mại Nhà nước trên
địa bàn thành phố chiếm một tỷ lệ vốn tín dụng rất lớn, chiếm khoảng hơn 40% vốn
tín dụng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặc dù, tỷ lệ cho vay của các ngân hàng
thương mại nhà nước cho các doanh nghiệp tư nhân vay rất ít, chỉ có 6,44% năm
2001, nhưng có một dấu hiệu đáng mừng đó là tỷ lệ này gia tăng trong những năm

gần đây, phần nào đã thể hiện được sự công bằng trong tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng của các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Về mặt bằng, doanh nghiệp tư
nhân đi tìm đất cũng rất khó khăn. Hiện nay, thành phố có khoảng hơn 40.000 doanh
nghiệp tư nhân, nhưng có đến 8.000 doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản xuất nghiêm
trọng; thành phố có 20 cụm công nghiệp nhỏ và vừa nhưng cũng chỉ thu hút có 143
doanh nghiệp tư nhân, giải quyết được hơn 10% nhu cầu. Nếu tìm đất ngoài khu công
nghiệp, thì quy trình cũng rất phức tạp: từ việc doanh nghiệp tự đi tìm đất, tự thỏa
thuận đền bù với dân, xin địa phương phê duyệt dự án đầu tư, v.v... đến khi có đất, tất
cả tới 8 bước, vài chục con dấu, chữ ký và nhanh nhất cũng mất gần một năm. Trong
khi đó, có nhiều doanh nghiệp nhà nước lại đang thừa đất, doanh nghiệp tư nhân
buộc phải thuê lại, nhưng với giá cả khá cao và thời gian không hạn định chắc chắn.
Riêng năm 2008, chỉ số tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất đứng ở
cuối bảng 64/64 chỉ đạt 4,73 điểm (Nguồn:chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm
2008).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19

×