Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.3 KB, 89 trang )


Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRNG I HC KINH T QUC DN
khoa thơng mại & kinh tế quốc tế
------------------*--------------------
chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu
tại chi nhánh ngân hàng công thơng hoàn kiếm
H NI - 05/2009
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giảng viên hớng dẫn
:
ts. tạ lợi
Sinh viên thực hiện
:
lu thị phơng thảo
Lớp
:
kdqt 47a

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRNG I HC KINH T QUC DN
khoa thơng mại & kinh tế quốc tế
------------------*--------------------
chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu
tại chi nhánh ngân hàng công thơng hoàn kiếm


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sinh viên thực hiện
:
lu thị phơng thảo
Chuyên ngành
:
Kinh doanh quốc tế
Lớp
:
kdqt 47a
Khoá
:
47
Hệ
:
Chính quy
Giảng viên hớng dẫn
:
ts. tạ lợi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HÀ NỘI - 05/2009
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo Tài chính
HĐQT : Hội đồng quản trị

NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCT VN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NQD : Ngoài Quốc doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TT XNK : Thanh toán xuất nhập khẩu
USD : Đồng đô la
VND : Đồng Việt Nam
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới, hội nhập nền kinh tế Việt Nam dưới sự
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đã thu được nhiều thành tựu đáng
kể( Mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7% - 9%, kềm chế lạm phát ở
mức một con số, thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở
rộng…). Có được những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào sự
thành công trong hoạt động XK của Việt Nam thông qua việc thực hiện
tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế
trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa.
Nhiều năm trước đây, hoạt động XK của Việt Nam chưa phát
triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự pháp
triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong
những nguyên nhân cơ bản là nguồn vốn tài trợ cho XK còn gặp nhiều
rủi ro, đặc biệt là nguồn tín dụng Ngân hàng. Việc ngăn ngừa rủi ro tín

dụng XK của Ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động XK
mà còn mang lại lợi ích cho toàn bộ xã hội và ngay bản thân Ngân hàng
bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng.
Hơn nữa, khi thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm, tôi nhận thấy hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK đã
triển khai nhiều biện pháp ngăn ngừa rủi ro và đã đạt được những thành
công nhất định. Nhưng hoạt động tín dụng XK của Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm vẫn còn xuất hiện những rủi ro, Vì vậy việc ngăn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngừa rủi ro tín dụng XK là một đòi hỏi bức xúc đối với Chi nhánh hiện
nay.
Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
XK tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm” để thứ nhất
có thể đưa ra một số giải pháp giúp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK, hạn
chế chi phí cho việc khắp phục tổn thất khi rủi ro xảy ra, nó cũng tạo
điều kiện thuận lợi trong hoạt động tín dụng XK của cả Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng, cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung và cả doanh nghiệp XK. Và thứ hai, thông qua
nghiên cứu đề tài tôi cũng thu thập được nhiều thông tin, kinh nghiệm,
học hỏi được cách thức làm việc của các cán bộ công nhân viên thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, cách thức nghiên cứu,
tìm hiểu một đề tài kinh tế,…
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào vấn đề cơ bản là thực trạng rủi ro tín dụng
XK và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK. Vì vậy, đối tượng
nghiên cứu của đề tài này chính là những giải pháp đề ngăn ngừa rủi ro
tín dụng XK tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm; Phạm
vi nghiên cứu là hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK tại Chi nhánh
từ năm 2004 đến năm 2008.

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đề xuất giải pháp ngăn
ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm.
Đề thực hiện mục đích nghiên cứu trên chuyên đề đã:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuấ
khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phân tích thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm và tìm hiểu
nguyên nhân hạn chế hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất
khẩu.
• Đề xuất giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được kết cấu theo ba chương:
Chương I – Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng xuất khẩu và sự cần
thiết ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại các Ngân hàng Thương mại
Chương II – Thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK ở Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm
Chương III – Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I - Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng
xuất khẩu và sự cần thiết ngăn ngừa rủi ro tín
dụng xuất khẩu tại các Ngân hàng Thơng mại
1.1 Rủi ro tại các NHTM

1.1.1 Khỏi nim ri ro
Ri ro u c liờn quan n kh nng li hay l, ph thuc vo s
thnh cụng hay tht bi ca mt s ỏn kinh doanh ti chớnh hay thng
mi. Cỏc ngõn hng cng chp nhn ri ro khi h cho vay, m cú th c
hon tr hay b v n. Cỏc nh u t vn ụi khi cng l nhng ngi
chu ri ro; cỏc khon u t ca h cú th c coi l "vn mo him" nu
nh chỳng chu mt mc ri ro ỏng k, nh trong trng hp ca cỏc
doanh nghip mi, hay "vn chng khoỏn" nu nh chỳng chu ớt ri ro.
Ri ro thun tỳy din ra khi khụng h cú kh nng c cuc, m ch cú
kh nng thua cuc. Bo him c dnh cho ri ro thun tỳy, ch khụng
phi cho ri ro u c.
V nh ngha chớnh thng, ri ro l s kin m kt qu kinh doanh
hin ti hoc tng lai cú kh nng khỏc bit ỏng k so vi mc d kin t
trc, hay cũn gi l mc k vng. S chờnh lch to ra ri ro vỡ gii kinh
doanh-u t quan nim rng nhng bt trc khụng th lng hoc kim
soỏt c chớnh l bn cht ca ri ro
Theo nh ngha trong Quyt nh 493/2005/Q NHNN ngy
22/4/2005 ca Thng c Ngõn hng Nh nc Vit Nam thỡ ri ro trong
hot ng ngõn hng ca t chc tớn dng l kh nng xay ra tn tht trong
hot ng ngõn hng ca t chc tớn dng khi khỏch hng khụng thc hin
hoc khụng kh nng thc hin ngha v tr n ca mỡnh trong nh cam
kt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự ra đời và phát triển của các Ngân hàng gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nền kinh tế hàng hóa, Ngân hàng ra đời nhằm giải quyết nhu
cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán,…, phục vụ cho phát triển, mở rộng
sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân bằng việc kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Chính vì kinh doanh mặt hàng đặc biệt này nên hoạt
động của ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể

lường trước được. Và khi gặp rủi ro thì ngân hàng không tránh khỏi những
hậu quả, nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi
cho vay, nặng thì ngân hàng không thu được vốn lãi, làm ngân hàng bị lỗ,
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắp phục được thì ngân hàng
sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nên kinh tế nói chung và cho
hệ thống ngân hàng nói riêng. Ngoài ra tổn thất từ rủi ro gây ra còn làm
giảm lòng tin của nhà đầu tư, công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh
của bản thân các ngân hàng, nên việc đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngưa
rủi ro trong hệ thống ngân hàng là rất cần thiết và không thể thiếu được đối
với bất kỳ ngân hàng nào đang hoạt động, đặc biệt là trong thời kỳ nên kinh
tế đang suy thoái hiện nay.
Để có thể đưa ra được các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro thì các
ngân hàng phải phân biệt rõ sự giống nhau và khác nhau giữa rủi ro và tổn
thất nhằm đưa ra các biện pháp ngăn ngừa chính xác và hiệu quả.
1.1.2 – So sánh giữa rủi ro và tổn thất
1.1.2.1 – Giống nhau
 Là những sự việc gây nên thiệt hại cho ngân hàng, tổ chức kinh
doanh
Rủi ro là những bất chắc, đe dọa nguy hiểm có thể xảy ra và gây nên
tổn thất mà con người không lường trước được.
Từ một cách hiểu tổng quát về rủi ro ở trên ta có thể hiểu rằng tổn
thất là một bộ phận của rủi ro, nó là bộ phận cuối cùng trong chuỗi sự việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liên quan đến rủi ro, nó là sự thể hiện thiệt hại mà rủi ro gây nên. Vì vậy,
rủi ro và tổn thất đều phản ánh việc gây thiệt hại lên chủ thể kinh doanh.
 Có cùng nguyên nhân phát sinh
Tổn thất có nguyên nhân từ rủi ro gây ra nên nguyên nhân gây ra rủi
ro cũng chính là nguyên nhân gây ra tổn thất.
Tùy từng trường hợp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro mà tổn thất có kết

quả khác nhau. Nếu công tác ngăn ngừa tốt thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ
thấp và khả năng tổn thất xảy ro cũng thấp, tổn thất xảy ra còn có thể ít
nghiêm trọng hơn. Còn nếu việc ngăn ngừa, hạn chế lỏng lẻo thỉ khả năng
rủi ro và kéo theo tổn thất xảy ra rất lờn, mức độ nghiêm trọng của tổn thất
cũng cao hơn.
 Luôn tồn tại cùng với hoạt động kinh doanh
Bản chất của rủi ro và tổn thất là được phản ánh bên trong, nội hàm,
ngoại diện của sự việc, hoạt động. Ta cũng biết ràng không một nhà kinh
doanh tài ba nào có thể lường trước được mọi yếu tố, nguyên do,… gây nên
tổn thất và rui ro, và không một hoạt động kinh doanh hay bất kể hoạt động
sống nào mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài hay bản chất của
chính sự vật, hiện tượng. Vì vậy mà rui ro và khả năng xảy ra tổn thất luôn
tồn tại cùng hoạt động của con người nói chung và hoạt động sản xuất kinh
doanh nói riêng.
1.1.2.2 – Khác nhau
 Thời điểm xay ra khác nhau
Từ trên ta có thể đẽ dàng thấy ràng rủi ro là sự việc xảy ra trường và
kéo theo tổn thất. Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi, là sự việc bất ngờ, nó
tiềm ẩn và mang tính tương lai. Còn tổn thất là những thiệt hại, mất mát về
tài sản, tinh thần mà đã xảy ra và đo lường được. Vì vậy, rủi ro mang tính
tương lai còn tổn thất mang tính quá khứ hoặc hiện tại.
 Khả năng gây nên thiệt hại cho ngân hàng và tổ chưc kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát đã xảy ra, đo lường được và có
thể khặp phục nhằm giảm thiểu thiện hại. Còn rủi ro là sự việc chưa xảy ra
nên khả năng gây ra thiệt hại của rủi ro không đo lường được, người ta chỉ
có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra thôi.
1.2 – RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1.2.1 – Khái niệm rủi ro tín dụng XK

Để hiểu rõ khại niêm “rủi ro tín dụng XK” thì trước hết ta phải hiểu
tín dụng XK là gì. Ngày nay, trong bối các cảnh nền kinh tế đang xích lại
gần nhau, quan hệ thương mại giữa các nước phụ thuộc vào nhau. Vấn đề
cấp tín dụng cho hoạt động XK không chỉ là mối quan tâm của ngân hàng,
của các nhà XK mà còn cả của Nhà nước. Qua nghiên cứu các nhà phân
tích đã đưa ra khái niện như sau:
Tín dụng XK là một loại hình tín dụng được ngân hàng hỗ trợ cho
các doanh nghiệp XK để họ hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia
vào hoạt động XK.
Từ các khái niệm về rủi ro và tín dụng XK ở trên ta có thể đưa ra
một khái niệm chung về “rủi ro tín dụng XK” như sau:
Rủi ro tín dụng XK trong hoạt động ngân hàng là sự việc, hiện tượng
phần nhiều không lường trước gây tổn thất trong hoạt động cung ứng và thu
hồi vốn tài trợ xuất khẩu của ngân hàng.
Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng giũa vai
trò quan trọng nhất vì lợi nhuận của hoạt động tín dụng mang lại là lớn nhất
so với các hoạt động dịch vụ khác. Mà tín dụng XK là một thành phần của
hoạt động tín dụng trong ngân hàng, nên rủi ro tín dụng XK có ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.
Nhìn chung, các ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn.
Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán
chính xác các vấn đề có thể xảy ra. Khả năng hoàn trả nợ vay của doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp XK có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân, hơn nữa nhiều cán bộ
ngân hàng không có khả năng phân tích tín dụng chính xác. Do vậy, trên
quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro
tín dụng XK nói riêng là điều không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều
quan điểm nhất chí rằng: rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK
nói riêng là bạn đường trong kinh doanh, có thể ngăn ngừa, hạn chế nhưng

không thể loại trừ. Và để có thể đưa ra được những biện pháp ngăn ngừa
rủi ro tín dụng XK hiên quả thì trước tiên ta phải tìm hiểu xem có bao
nhiêu loại rui ro tín dụng XK.
1.2.2 – Phân loại rủi ro tín dụng XK
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng XK khác nhau tùy thuộc vào
quan điểm quản trị, chính sách ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại:
1.2.2.1 – Căn cứ vào việc kiểm soát rủi ro
Theo căn cứ này thì rủi ro tín dụng XK được phân thành hai loại như
sau:
 Rủi ro tín dụng XK có thể kiểm soát được
Là loại rủi ro tín dụng XK mà ngân hàng phần nào có thể dự đoán
được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời
gian phát sinh của chúng,…từ đó có những biện pháp hợp lý để ngăn ngừa,
hạn chế ở mức thấp nhất có thể.
Nguyên nhân của những rủi ro này thường là nguyên nhân có tính
chủ quan, từ phía khách hàng hay từ chính bản thân ngân hàng nhưng chủ
yếu là từ phía khách hàng. Ví dụ: doanh nghiệp không thực hiện đúng kế
hoạch sử dụng vốn vay như đã cam kết, hoặc cán bộ ngân hàng sai sót
trong quy trình cấp tín dụng,…
 Rủi ro tín dụng XK không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là loại rủi ro tín dụng XK mà ngân hàng không thể dự đoán hoặc
xác định một cách chính xác ảnh hưởng của chúng. Nguyên nhân gây nên
loại rủi ro này thường là nguyên nhân khách quan như do sự biến động đột
ngột, gây nên ảnh hưởng xấu của môt trường tự nhiên, môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội,…Ví dụ, do khủng hoảng kinh tế làm suy giảm nhu cầu
hàng hóa, do lam phát làm giá cả nguyên vật liệu tăng cao ngoài dự đoán
của cả doanh nghiệp và ngân hàng, …

1.2.2.2 – Căn cứ vào các hình thức tín dụng XK
 Rủi ro trong tin dụng XK cấp để thu mua, chế biến, sản xuất hàng XK
theo đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng
Loại tín dụng XK này được cấp cho doanh nghiệp để thu mua hàng
hóa, chế biện, sản xuất hàng hóa XK. Hàng hóa sẽ là tài sản đảm bảo để
doanh nghiệp XK tiếp tục vay và được nhập tại kho của ngân hàng, hoặc
nhập kho mà trước đó ngân hàng và nhà xuất khẩu đã thỏa thuận và đồng ý,
dước sự giám sát của ngân hàng, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự
đồng ý của ngân hàng.
Trong loại tín dụng XK này rủi ro có thể xảy ra nếu như sau khi
được cấp vốn doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được hàng
nhưng lại gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng
không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết khi vay
với ngân hàng.
 Rủi ro trong thanh toán hàng XK
Hình thực cấp tín dụng này được tiến hành sau khi giao hàng. Và nó
được thể hiện qua các hình thức sau:
+ Chiết khấu chứng từ hàng hóa XK: là việc ngân hàng mua lại chứng từ có
giá trị và chưa hết hạn thanh toán của doanh nghiệp. Tỷ lệ chiết khấu
thường vào khoảng 90% giá trị chứng từ. Có hai hình thức chiết khấu là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh toán tiền cho nhà XK có quyền truy đòi nếu bộ chứng từ không được
thanh toán.
- Chiết khẫu miễn truy đói: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau
khi thanh toán tiền cho nhà XK không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng
từ không được thanh toán.
+ Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng XK: Trong trường hợp bộ chứng từ
không đủ điều kiện chiết khấu thì nhà XK có thể yêu cầu ngân hàng ứng

trước tiền hàng, thông thường là 50%- 60% giá trị hàng xuất.
Loại hình tín dụng này có thể tiềm ẩn rủi ro khi ngân hàng không có
hoặc ít quan hệ với ngân hàng quốc tế, như vậy có thể khó khăn trong việc
lưu chuyển tiền tệ, hoặc khách hàng của doanh nghiệp XK có tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính không ổn định, khả năng đảm bảo
thanh toán hoặc uy tín với ngân hàng kém,… Ngoài ra, việc ứng trước tiền
hàng xuất có thể mang lại rủi ro khi nhà XK không được khách hàng của
họ thanh toán tiền hàng, và họ cũng không có năng lực thanh toán nợ cho
ngân hàng,…
1.2.2.3 – Căn cứ vào thời hạn tín dụng XK
 Rủi ro tín dụng XK ngắn hạn
Là loại rủi ro đối với loại tín dụng XK có thời hạn hoàn trả nợ là
dưới 1 năm
 Rủi ro tín dụng XK trung và dài hạn
Là loại rủi ro đối với loại tín dụng XK có thời hạn hoàn trả nợ là từ
1đến 5 năm.
+ Ngoài ra còn có rủi ro tín dụng bảo lãnh XK: là loại rủi ro xuất hiện đối
với loại tín dụng được ngân hàng cấp cho doanh nghiệp XK và cam kết sẽ
bồi hoàn một khoản tiền cho nhà XK khi họ vi phạm nghĩa vụ được quy
định trong chứng thư bảo lãnh. Loại hình tín dụng này có thể tiềm ẩn rủi ro
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi nhà XK không thực hiện đúng với phương án kinh doanh, hoặc cán bộ
tín dụng có sai sót trong quá trình lập hợp đồng bảo lãnh,…
+ Rủi ro tín dụng bao thanh toán XK: là loại rui ro xuất hiện đối với loại tín
dụng được ngân hàng sử dụng để mua lại chứng từ có giá trị của nhà XK.
Như vậy, nếu khách hàng của doanh nghiệp XK không chấp nhận chứng từ
sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, hoặc trong quá trình kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ, cán bộ ngân hàng có sai sót cũng đãn đến chứng từ không được
thanh toán. Do đó, các ngân hàng phải luôn luôn kiểm tra kỹ chứng từ

trước khi thực hiên bao thanh toán cho nhà XK.
1.2.3 – Đặc điểm rủi ro tín dụng XK
1.2.3.1 – Rủi ro tín dụng XK mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín dụng nói
chung
Đúng vậy, rủi ro tín dụng XK mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín
dụng nói chung trong hoạt đông ngân hàng.
Rủi ro tín dụng XK cũng gây ra thiệt hại cho ngân hàng như rủi ro tín
dụng. Khi rủi ro tín dụng XK xảy ra thì ngân hàng cũng khó thu hồi được
cả nợ gốc lẫn lãi từ phía doanh nghiệp XK, nó làm thiếu hụt nguồn vốn,
giảm uy tín, khả năng thanh toán của ngân hàng bị kém hiệu quả,…
Rủi ro tín dụng XK xảy ra cũng xuất phát từ 3 nguyên nhân: đó là từ
phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ môi trường khách quan như chính
trị, pháp luật, kinh tế, xã hội. Chính vì xuất phát từ cùng 3 nguyên nhân này
nên ngân hàng đã có những biện pháp ngăn ngừa rủi ro giống nhau đối với
rủi ro tín dụng XK và rủi ro tín dụng chung.
Rủi ro tín dụng XK cũng tồn tại khách quan và gắn liến với hoạt động
tín dụng XK như đối với rủi ro tín dụng nói chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2 – Rủi ro tin dụng XK mang đặc thù riêng của loại hình tín dụng XK
 Rủi ro tín dụng XK gắn liền với hoạt động XK
Như đã nêu ở trên rủi ro tín dụng XK là rủi ro xảy ra với số vốn ngân
hàng cấp cho doanh nghiệp để thực hiện hoạt động XK, nên đương nhiên
nó gắn liền với hoạt động XK.
Hoạt động XK của Việt Nam mới chỉ phát triển khoảng hơn chục
năm gần đây nên kinh nghiệm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp XK Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với các doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác,
luật pháp của Việt Nam chửa đồng bộ với pháp luật thế giới nên đã tạo ra
không ít khó khăn và rủi ro cho hoạt động XK. Mà rủi ro trong hoạt động
XK thì it nhiều cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vốn tín dụng XK

được doanh nghiệp vay của ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng XK gắn liền
vời hoạt ddoongjj XK.
 Rủi ro tín dụng XK liên quan đến yếu tố quốc tế
Do đặc điểm riêng của tín dụng XK là liên quan đến ngân hàng nước
ngoài và doanh nghiệp nước ngoài nên rủi ro tín dụng XK cũng liên quan
đến yếu tố quốc tế. Việc phát sinh rủi ro có thể không phải chỉ ở trong nước
do doanh nghiệp không thực hiện đúng phương án kinh doanh hay ngân
hàng có sai sót trong nghiệp vụ của mình mà có thể do sai sót của phía
ngân hàng nước ngoài khiến hàng không được nhập kho, hoặc doanh
nghiệp nước ngoài không chịu thanh toán,… Khi loại rủi ro này diễn ra thì
ngân hàng và doanh nghiệp trong nước không phải chỉ tuân thủ luật pháp
trong nước mà phải tuân thủ luật pháp quốc tế, có khi là luật pháp của
doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy việc giải quyết rủi ro sao cho ổn thỏa, it
gây thiệt hai và chi phí nhất sẽ khó khăn hơn nhiều so với tín dụng thuần
túy trong nước.
Rủi ro tín dụng XK còn làm giảm uy tín của ngân hàng đối với các
ngân hàng quốc tế khi không kiểm soát được hoạt động tín dụng, để rủi ro
xay ra. Mà trong thời kỳ hội nhập ngày nay thì việc liên kết với các ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng quốc tế là rất cần thiết, quan hệ này có thể giúp ngân hàng huy động
được nguồn tài trợ dồi dào của ngân hàng nước ngoài, tạo mạng lưới của
mình trên toàn cầu để phục vụ ngày càng tốt các hoạt động thanh toán quốc
tế, chuyển tiền,…
Không chỉ suy giảm uy tín đối với ngân hàng nước ngoài mà còn với
cả các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu doanh nghiệp nước ngoài đầu tư kinh
doanh ở Việt Nam thì sẽ không lựa chọn ngân hàng làm đối tac mà sẽ lựa
chọn NHTM khác có độ ngăn ngừa rủi ro cao hơn. Mức độ ngăn ngừa rủi
ro cũng là một yếu tố để xem xét xem ngân hàng đó có mạnh hay không.
1.2.4 – Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng XK

Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều chỉ
tiêu, mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng XK
nói riêng. Các chỉ tiêu, mô hình này hết sức đa dạng, bao gồm các chỉ tiêu
về mặt định lượng và những phản ánh về mặt định tính- còn được gọi là
phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương pháp chuyên gia
hay phương pháp truyền thống của rủi ro tín dụng. Ngoài ra các chỉ tiêu,
mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể lựa chọn
nhiều chỉ tiêu, mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của
khách hàng.
1.2.4.1 – Phân tích định tính
 Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu
hỏi căn bản sau:
- Người xin vay có tín nhiệm không và Ngân hàng biết họ như thế nào?
- Hợp đồng tín dụng có được ký một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo về
được Ngân hàng và người gửi tiền và người xin cấp tín dụng có khả năng
trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào không?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu Ngân hàng có thể thu hồi
nợ bằng tài sản hay thu nhập của khách hàng một cách nhanh chóng với chi
phí và rủi ro thấp không?
Sau đây là những nội dung chính cần đi phân tích:
Người đi vay có tín nhiệm không?
Câu hỏi cần trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi
khoản vay đến hạn hay không? Điều này lại liên quan đến việc nghiên cứu
chi tiết “6- khía cạnh- 6C” của người xin vay. Đó là tư cách (Character),
năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện
(Conditions), kiểm soát (control). Tất cả các chỉ tiêu này phải được đánh
giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.

- Tư cách người vay:
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: người xin vay có mục đích
tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chính để trả nợ khi đến hạn không?
Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác đươc tại sao khách hàng lại xin
vay tiền, thì cần phải làm rõ mục đích xin vay là gì? Khi mục đích xin vay
đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xem xét xem có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của Ngân hàng không? Thậm chí, cho dù mục đích xin vay
có là tốt thì cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái
độ, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách
trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn.
Tinh thần trách nhiệm, tinh thần trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí
trả nợ của người vay gọi chung là “tư cách người vay” (Character). Nếu
phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoách sử dụng và trả nợ như đã
thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín
dụng sẽ phát sinh cho Ngân hàng.
- Năng lực của người vay:
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn doanh nghiệp xin vay có đủ năng lực
hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tín dụng phải phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp
đồng tín dụng phải là người được ủy quyền của công ty. Trường hợp nếu
công ty có đối tác kinh doanh thì cán bộ tín dụng phải thỏa thuận với đối
tác kinh doanh để thỏa thuận xem ai là người được ủy quyền ký kết hợp
đồng cho công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không
được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho Ngân hàng.
- Thu nhập của người vay
Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: người vay có
khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ không? Nhìn chung, người vay có 3 khả
năng để tạo ra tiền, đó là:

+ Luồng tiền từ doanh thu bán hàng
+ Bán thanh lý tài sản
+ Tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.
Bất cứ nguồn thu nào từ 3 khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất
và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ cho Ngân hàng. Điều
này là vì: việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho doanh nghiệp yếu đi,
khuyến cho Ngân hàng là chủ nợ nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự
thiếu hụt về luồng tiền là một biểu hiện không lành mạnh trong kinh doanh
của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề.
Vậy luồng tiền là gì?
Theo ngôn ngữ kế toán nó được định nghĩa:
Luồng tiền = Lợi nhuận ròng – Chi phí phi tiền tệ
(Tổng doanh thu- tông chi phí) (Đặc biệt là khấu hao)
Một định nghĩa khác được một nhà kế toán và phân tích tài chính sử
dụng là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luồng tiền = Lợi nhuận ròng + Chi phí phi tiền tệ + Phần tăng thêm của tài
khoản phải trả - Phần tăng thêm của hàng tồn kho và tài
khoản phải thu.
Một trong những ưu điểm của định nghĩa luông tiền theo cách thứ
hai là giúp cho cán bộ tín dụng có thể tập trung được vào các khía cạnh
kinh doanh phản ánh chất lượng và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp,
cũng như vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu một công
ty hoạt động được thông qua việc sử dụng chủ yếu tín dụng thương mại (tài
khoản phải trả) và có cả đống hàng tồn kho không bán được, hoặc đang gặp
khó khăn trong việc thu hồi các khoản bán chịu (tài khoản phải thu), thì
sớm hay muộn cũng là rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
Cán bộ tín dụng đánh giá luồng tiền của khách hàng thông qua việc

hỏi và trả lời các câu hỏi sau:
+ Thu nhập hoặc doanh thu của doanh nghiếp có ở mức tăng trưởng trong
quá khứ là rõ ràng và chắc chắn hay không?
+ Liệu mức tăng trưởng cao này có được duy trì để hỗ trợ cho việc trả nợ
vay ngân hàng không? Thu nhập hiện hành và trong qua khứ của doanh
nghiệp là bằng chứng để trả lời các câu hỏi trên.
- Bảo đảm tiền vay
Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự
hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để
hỗ trợ cho khoản vay không? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến
những yếu tố nhạy cảm như: Điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản
người vay,… Khía cạnh công nghệ cũng phải được đặc biệt chú ý, bởi vì
nếu tài sản của doanh nghiệp vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất
nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng
ngày.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các điều kiện
Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu
hướng hiện hành về công việc kinh doanh cũng như điều kiện kinh tế thay
đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay. Để đánh giá xu hướng ngánh
và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào thì hầu hết các ngân hàng đều duy trì các file giữ liệu
thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, các báo
cáo nghiên cứu.
- Kiểm soát
Tập trung vào các vấn đề như: Các thay đổi trong hoạt động luật
pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp không? Yêu cầu tín
dụng của doanh nghiệp có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của
nhà quản lý về chất lượng tín dụng không?

 Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ không?
Các tiêu chí tín dụng “6 C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích
trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: Doanh nghiệp vay có đủ tư cách
không? Khi câu hỏi này được trả lời “có” thì câu hỏi tiếp theo là: hợp đồng
tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
và ngân hàng không?
Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thỏa mãn nhu cầu của
hai đối tượng là người đi vay và chủ nợ của ngân hàng (bao gồm những
người gửi tiền, những người chủ sở hữu). Điều này đòi hỏi trước hết là nội
dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp
XK theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp XK có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của
ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thanh công của khách hàng. Nếu một
khách hàng gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng
xem chính mình đang gặp rắc rối gì? Nếu khách hàng có sự điều chỉnh
thích hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể lớn hơn hoặc nhỏ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hơn so với nhu cầu vay ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng không biết chính
xác được nhu cầu tài chính của mình).
1.2.4.2 – Phân tích định lượng
Ngoài một số chỉ tiêu phân tích định tính rủi ro tín dụng XK nêu trên
thì còn một số chỉ tiêu phân tích định lượng cũng được nhiều NHTM áp
dụng và mang lại hiệu quả đang kể.
Chỉ tiêu định lượng thứ nhất để xác định mức độ rủi ro của một
khoản vay nói chung và vay XK nói riêng đó là “hệ số an toàn”.
Tổng tài sản bảo đảm
Hệ số an toàn
Tổng tiền vay
Một khoản vay có mức độ rủi ro thấp khi nó có hệ số an toàn cao,

nghĩa là khoản vay đó có tỷ lệ tài sản bảo đảm so với tổng tiền vay là lớn.
Điều này là hiển nhiên đúng và nếu khoản vay có lượng tài sản bảo đảm
lớn thì nếu không thể thu hồi được khoản vay khi rủi ro xảy ra thì Ngân
hàng cũng nắm trong tay một tài sản có giá trị tương đương khoản vay. Còn
nếu khoản vay có tỷ lệ tài sản bảo đảm so với tổng tiền vay thấp thì khi rủi
ro xảy ra ngân hàng sẽ không có nguồn thu để bù đắp vào khoản thiếu hụt
của khoản vay không thu hồi được
Chỉ tiêu thứ hai xác định mức độ rủi ro của tín dụng là “hệ số thu
hồi”
Tổng nguồn thu trả nợ
Hệ số thu hồi
Tổng tiền vay
Hế số thu hồi phản ánh việc khoản vay có được thu hồi một cách dễ
dàng và nhanh chóng không. Nếu khoản vay có hệ số thu hồi cao khi khách
hàng có nhiều nguồn thu để trả nợ thì khi rủi ro xảy ra đối với khoản vay
ngân hàng cũng dễ dàng thu hồi lại được nợ từ các nguồn thu của khách
hàng. Còn đối với khách hàng có nguồn thu trả nợ ít thì khi rủi ro xảy ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối với khoản vay, ngân hàng sẽ không biết tìm nguồn nào để thu hồi bù
đắp vào khoản vay bị tổn thất.
Việc sử dụng các biện pháp định tính cũng chỉ là một trong rất nhiều
phương pháp để đo lường mức độ rủi ro của các khoản vay đang được các
NHTM áp dụng hiện nay. Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác để đo lường
mức độ rủi ro đang được các ngân hàng triển khai, thực hiện.
1.3. – CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU
1.3.1. – Cơ cấu tổ chức tín dụng
Cơ cấu tổ chức tín dụng được tổ chức tốt là một phương pháp ngăn
ngừa rủi ro tín dụng tốt. Đối với các NHTM Việt Nam hiện vay, cơ cấu tổ

chức tín dụng đa phần không đảm bảo phân định trách nhiệm và nhiệm vụ
hoạt động. Cán bộ tín dụng thực hiện toàn bộ các công việc từ tiếp nhận hồ
sơ vay vốn, tiến hành thẩm định, đề xuất cho vay, quản lý hậu quả giải
ngân, và thực hiện vô vàn các báo cáo. Cơ cấu tổ chức cũng không phân
định rõ ràng về việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng nên tạo nhiều
sự phức tạp và không chắc chắn. Cơ cấu tổ chức cũng thiếu quy định trách
nhiệm rõ ràng trong khâu phê duyệt tín dụng tại Hội sở chính, thiếu cán bộ
phân tích, xử lý nợ xấu một cách độc lập- nợ xấu được chính các cán bộ đề
xuất cho vay, vai trò và chức năng của Hội đồng tín dụng cũng không được
xác định rõ ràng,… Tất cả các yếu kém về cơ cấu tổ chức hoạt động tín
dụng của NHTM Việt Nam chính là mảnh đất màu mỡ cho rủi ro tín dụng
nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng phát sinh, làm cho nhiệm vụ
ngăn ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng khó đạt được như yêu
cầu.
Vì vậy, biện pháp đầu tiên để ngăn ngừa rủi ro tín dụng nói chung và
rủi ro tín dụng XK nói riêng là xây dựng cơ cấu tổ chức theo tiêu chuẩn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông lệ quốc tế là tốt nhất, nó sẽ tạo ra một phương thức hạn chế rủi ro tín
dụng tốt nhất trong giai đoạn hiện nay đối với NHTM Việt Nam.
1.3.2 – Chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách, Quy trình, Thủ tục tín dụng đảm bảo đưa hoạt động tín
dụng phát triển trong tầm kiểm soát. Các văn bản này điều tiết các hoạt
động tín dụng từ định hướng phát triển, chính sách ứng xử đối với khách
hàng, các bước thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, xử lý các
phát sinh liên quan đến khoản vay,… theo đó chỉ ra trách nhiệm của từng
người, từng phòng ban, bộ phận tham gia vào quá trình luân chuyển vốn từ
ngân hàng đến khách hàng tín dụng.
Khi đội ngũ của ngân hàng không tuân thủ việc thực hiện các Chính
sách, Quy trình tín dụng thì đã vô hình hay cố ý tạo điều kiện cho việc ngăn

ngừa rủi ro kém hiệu quả đi. Khi tuân thủ các Chính sách, Quy trình, Thủ
tục tín dụng sẽ góp phần tăng cường ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
Chính sách, Quy trình tín dụng không những được coi là các văn bản
chỉ đạo hoạt động và hướng dẫn hoạt động tín dụng ngày nay, mà còn được
coi là các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng đang được các NHTM triển
khai trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu gân đây về
NHTM Việt Nam vẫn cho thất Chính sách, Quy trình thủ tục tín dụng còn
nhiều bất cập: vân chưa có được một quy trình rà soát chất lượng khoản
vay và phát hiện sớm các khoản vay dưới tiêu chuẩn; không có được hệ
thống định hạng rủi ro chính thức khiến việc đo lường chất lượng danh mục
tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng gặp nhiều khó khăn; quy trình giám sát
và quản lý tín dụng không được quy định rõ ràng và có xu hướng tập trung
vào quy trình hơn là đảm bảo chất lượng tài sản; không có chính sách định
giá tín dụng chuẩn (nghĩa là không có quy trình sàng lọc và ma trận định
giá) và do vậy mức lãi có chiều hướng được thiết lập một cachs tùy tiện,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×