Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

tiểu luận các giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu gạo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.01 KB, 13 trang )

Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
Mục lục
Trang
A/ Đặt vấn đề 2
B/ Giải quyết vấn đề 3
Chơng I: Vai trò của sản xuất và xuất khẩu gạo 3
I/ Vai trò của sản xuất và xuất khẩu gạo đối với 3
2/ Xuất khẩu lúa gạo thế giới 5
II/ Tiêu thụ và xuất khẩu gạo ở Việt Nam 15
III/ Một số đánh giá về tình hình tiêu thụ và xuất khẩu gạo 17
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp tăng khả năng thụ 22
I/ Phơng hớng và mục tiêu cho xuất khẩu gạo 22
II/ Những giải pháp chủ yếu cho tiêu thụ và xuất khẩu gạo 25
C/ Kết thúc vấn đề 31
Tài liệu tham khảo 33

A- đặt vấn đề
Xu thế toàn cầu hóa thơng mại đang là những đặc điểm cơ bản của phát
triển trên thế giới hiện nay. Đối với Việt Nam, nhất là sau khi gia nhập khối
ASEAN, AFTA, hiệp định thơng mại Việt- Mĩ và những bớc tiếp theo WTO,
tuy có nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trờng xuất
khẩu, tạo lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trờng xuất khẩu, tạo lập môi tr-
ờng thơng mại mới nhằm trao đổi hàng hóa- dịch vụ, kỹ thuật và thông tinđã
tạo cơ sở động lực quan trọng cho tăng trởng và phát triển kinh tế. Để phù hợp
với xu thế toàn cầu hoá Đảng và Nhà nớc ta đã có những đổi mới trong đờng lối
1
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
phát triển kinh tế. Đặc biệt là có những chính sách mới để phát triển nông
nghiệp nông thôn. Sau hơn mời năm thực hiện chính sách đổi mới, trong nông
nghiệp đã có những kết quả khá tốt, đặc biệt trong sản xuất cũng nh xuất khẩu
lúa gạo. Từ một nớc thiếu lơng thực, nay đã trở thành một nớc không chỉ đảm


bảo đầy đủ các nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn có khối lợng xuất khẩu
ngày một tăng, là nớc đứng thứ hai (sau Thái Lan) về xuất khẩu gạo, sản lợng
gạo của Việt Nam hàng năm tăng, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang chuyển
dịch theo hớng phát huy lợi thế so sánh các sản phẩm ở từng vùng, từng địa ph-
ơng trong cả nớc. Kim ngạch xuất khẩu gạo cũng tăng lên đều đặn, thị trờng đ-
ợc mở rộng liên tục. Hiện nay, lúa gạo của Việt Nam đã có mặt ở hơn 80 quốc
gia trên thế giới. Việc xuất khẩu gạo góp phần quan trọng đa đất nớc vợt qua
thời kỳ khó khăn, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội, tạo tiền đề bớc vào giai
đoạn phát triển mới công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Việt Nam tham gia xuất khẩu gạo đợc 13 năm nhng hiệu quả xuất khẩu
gạo của Việt Nam còn thấp, chênh lệch về giá xuất khẩu gạo của Việt Nam và
thế giới còn lớn. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trờng thế giới chủ
yếu dựa vào giá thấp, thị trờng không ổn định. Hệ thống thu gom xuất khẩu còn
yếu kém, đơn lẻ nên cha phù hợp và đáp ứng đợc nhu cầu xuất khẩu. Vì vậy để
việc sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu gạo đạt hiệu quả thì cần có giải pháp với
những chính sách đồng bộ, cần sự phối hợp điều hành của các bộ, ngành có liên
quan để tìm ra lối thoát thực sự của gạo Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Từ thực tế trên mà em đã chọn đề tài: Các giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu gạo ở Việt Nam. Đề tài này gồm ba chơng:
2
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
B - NộI DUNG
CHƯƠNG I: VAI TRò CủA SảN XUấT Và XUấT KHẩU GạO. Thực
trang xuất khẩu gạo ở nớc ta.
I/ Vai trò của sản xuất và xuất khẩu gạo đối với nền kinh tế quốc dân
1-Vai trò của hoạt động xuất khẩu
* Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản
để thúc đẩy sự tăng và phát triển kinh tế quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng
kinh tế và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng để tăng trởng và phát triển kinh tế
của mỗi nớc, mỗi quốc gia đều phải có 4 điều kiện: Nguồn nhân lực, tài nguyên

vốn và kỹ thuật công nghệ. Trong giai đoạn hiện nay hầu hết các nớc đang phát
triển đều thiếu vốn và công nghệ nhng lao động thì rất dồi dào. Với sự mất cân
đối về nguồn lực đầu vào làm thế nào để các quốc gia có thể tăng trởng và phát
triển đợc? Để giải quyết đợc vấn đề này họ buộc phải nhập từ bên ngoài những
yếu tố mà trong nớc cha thoả mãn đợc. Để nhập đợc những yếu tố đó thì phải
có nguồn ngoại tệ mà nguồn ngoại tệ này chủ yếu thu đợc từ các hoạt động
xuất khẩu, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu. Từ đó ta có
thể đánh giá vai trò của xuất khẩu ở các khía cạnh:
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ,
có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất: Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu thụ nội
địa, trong từng trờng hợp nền kinh tế và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản cha
đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động vào sự d thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ
bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội phát triển.
Thứ hai: Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất. Quan điểm
này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy sản xuất phát
triển, cụ thể nh sau:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan phát triển
theo.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc
gia, ngoại thơng có thể cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng
với một lợng lớn hơn nhiều lần khả năng xuất khấu của quốc gia đó.
3
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
+ Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút công
nghệ kỹ thuật mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa,
tạo năng lực sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu

quả sản xuất của từng quốc gia.
+ Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống của nhân dân.
+ Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng phát triển đa dạng và phong phú của nhân dân.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại, tín dụng quốc tế phát triển theo.
* Đối với doanh nghiệp: Ngày nay, với xu thế vơn ra thị trờng thế giới là một xu
thế chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu,
các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị trờng thế giới về
chất lợng và giá cả. Tuy nhiên, để có thể đứng vững doanh nghiệp luôn phải đổi
mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh.
2-Vai trò của xuất khẩu lúa gạo.
Gạo là sản phẩm tối cần thiết của con ngời, vì vậy nhu cầu về gạo là thờng
xuyên liên tục và không thể thiếu đợc. Sản xuất lúa gạo là một nội dung cơ bản
trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nớc trên thế giới do sự
phân bố không đều về đất đai và thời tiết khí hậu cho nên có những nớc có điều
kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa gạo nhng cũng có những nớc
điều kiện tự nhiên không cho phép sản xuất lúa gạo hoặc nếu có thì năng suất
và chất lợng rất kém. Mặt khác, do trình độ phát triển kinh tế không đều, những
nớc có lợi thế về mặt tự nhiên cho sản xuất lúa gạo lại đa phần là những nớc có
nền công nghiệp kém phát triển, những nớc này lại rất cần ngoại tệ để nhập
khẩu vật t máy móc để CNH - HĐH đất nớc. Để có ngoại tệ, con đờng duy nhất
là xuất khẩu mà lúa gạo- một trong những sản phẩm chính của nớc này. Chính
vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo có vai trò rất quan trọng đối với các nớc
xuất khẩu nói chung và Việt Nam nói riêng, điều đó thể hiện ở các mặt sau:
Xuất khẩu gạo là giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ cho
sự phát triển kinh tế. Những nớc có nền sản xuất lúa nớc từ lâu đời đa phần là
nông nghiệp và công nghiệp rất kém phát triển, muốn đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế phải đẩy mạnh CNH-HĐH nền kinh tế. Muốn thực hiện đợc nó thì

phải có vốn, thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất tiên tiến. Trong điều kiện
kinh tế cha phát triển muốn có thiết bị máy móc-công nghệ tiên tiến cần phải
4
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
có ngoại tệ, xuất khẩu nông sản là một trong các giải pháp tạo nguồn ngoại tệ
mạnh ở nhiều nớc đặc biệt là xuất khẩu gạo.ở Việt Nam vai trò của xuất khẩu
gạo lại càng đợc khẳng định bởi lẽ chỉ trong vòng 13 năm (1989-2002) Việt
Nam đã xuất khẩu đợc hơn 3 triệu tấn gạo,với kim ngạch đạt trên 6670 triệu
USD, kim ngạch xuất khẩu gạo tăng đã góp phần không nhỏ vào việc thu
ngoại tệ cho đất nớc nhằm đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH đất nớc.
Xuất khẩu gạo không những góp phần cải thiện cán cân thơng mại mà còn là
điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng ngoại. Nh vậy xuất khẩu đã tạo
điều kiện cho các ngành liên quan phát triển theo, tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng có lợi cho sự tăng trởng và phát triển của đất nớc.
.
II. Một số đánh giá về tình hình tiêu thụ và xuất khẩu lúa gạo của Việt
Nam trong thời gian qua.
Ưu điểm: Không thể phủ nhận rằng xuất khẩu gạo là một trong số không
nhiều lĩnh vực hoạt động mà chúng ta đã đạt đợc những thành công trong 13
năm qua. Chúng ta đã tiêu thụ hết lúa hàng hoá của nông dân, những năm gần
đây do có quy định về mức giá sàn trong thu mua và nhiều chính sách hỗ trợ
ngời nông dân cho nên sản lợng gạo tăng. Cùng với việc tăng sản lợng gạo, sản
lợng gạo xuất khẩu cũng tăng đều hàng năm, chính vì thế mà Việt Nam dợc
xem nh là một trong những nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Do có sự đầu t,
cải tiến công nghệ chế biến và củng cố phát triển cơ sở hạ tầng nên chất lợng
gạo xuất khẩu đã đợc cải thiện nhiều. Quan hệ bạn hàng lại đợc xúc tiến mở
rộng cho đến nay chúng ta đã có đợc một số khách hàng tốt và thị trờng tơng
đối ổn định. Thêm vào đó, khoảng cách giá xuất khẩu của ta và thế giới có
chiều hớng thu hẹp. Các doanh nghiệp của ta đã từng bớc trởng thành trong th-
ơng trờng nhất là trong việc tìm kiếm và phát triển thị trờng. Phơng thức kinh

doanh ngày càng phong phú đa dạng hơn. Các hình thức bán hàng thông qua dự
thầu, chuyển khẩu đã đợc áp dụng. Các chính sách của Nhà nớc ở một chừng
mực nào đó đã có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu. Cụ thể là: Năm
1989 nớc ta chính thức tham gia vào thị trờng lúa gạo thế giới với số lợng xuất
khẩu 1,42 triệu tấn, thu về 290 triệu USD, giá bình quân 204 USD/tấn. Tuy sản
lợng gạo xuất khẩu cha nhiều, giá còn thấp, chất lợng gạo cha phù hợp với thị
trờng thế giới, nhng đối với nớc ta, kết quả đó đánh dấu sự sang trang của sản
xuất lúa gạo từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá gắn với xuất khẩu. Đó cũng
là thành tựu rõ nét của nông nghiệp sau 1 năm thực hiện nghị quyết 10 của Bộ
chính trị Đảng CSVN (khoáVI) về đổi mới công tác quản lý trong nông nghiệp
5
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
và thừa nhận vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông thôn.Theo tinh thần của nghị
quyết 10 của Bộ chính trị và các chính sách kinh tế- tài chính của Đảng và Nhà
nớc, sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng ở nớc ta đã
phát triển ổn định và tăng trởng nhanh. Xét trên góc độ hiện nay rõ ràng xuất
khẩu gạo là một lợi thế của nớc ta và lợi thế này nếu biết khai thác hợp lý sẽ tồn
tại lâu dài và là một hớng làm giàu cho đất nớc ít có sản phẩm nào sánh kịp.
Khó khăn: Trong xuất khẩu gạo Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và yếu
kém.
Thứ nhất: Sau hơn 13 năm xuất khẩu gạo và hiện nay trở thành nớc xuất
khẩu gạo thứ hai thế giới nhng Việt Nam vẫn cha có quy hoạch tổng thể và kế
hoạch cụ thể về sản xuất lúa gạo xuất khẩu. Một số vùng và địa phơng đã hình
thành quy hoạch và kế hoạch cụ thể về sản xuất lúa gạo, nhng vẫn mang tính tự
phát, cục bộ kể cả vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Thứ hai: Mạng lới thu mua, vận chuyển, chế biến lúa hàng hoá phục vụ
xuất khẩu vẫn phụ thuộc quá lớn vào t thơng, cha có sự tham gia tích cực của
các doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc. Tình trạng ép cấp, ép giá đối với ngời sản
xuất vẫn diễn ra và rõ nét nhất là năm 1999-2000.
Thứ ba: Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chế biến, bảo quản xuất khẩu còn

yếu kém lại phân bố không đồng đều. Hệ thống nhà máy xay xát, đánh bóng
những năm gần đây tuy đợc trang bị thêm thiết bị hiện đại nhng số lợng còn ít,
chủ yếu đợc bố trí ở các thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Mỹ Tho trong khi
đó những vùng và địa phơng có nhiều lúa hàng hoá xuất khẩu nh An Giang,
Đồng Tháp, Sóc Trăng lại không có nhà máy chế biến và đánh bóng gạo xuất
khẩu hiện đạ. Đầu mối xuất khẩu gạo tập trung quá lớn vào cảng thành phố Hồ
Chí Minh, trong lúc đó nguồn gạo là ở ĐBSCL do đó làm tăng chi phí trung
gian khác.
Thứ t: Việc phân phối lợi nhuận xuất khẩu gạo giữa ngời nông dân trồng
lúa với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo cha hợp lý, trong đó phần
thiệt thòi vẫn thuộc về nông dân và Nhà nớc.
Do có khó khăn trong xuất khẩu gạo nên trong các năm qua xuất khẩu gạo
của Việt Nam còn một số tồn tại sau đây:
Tình trạng phối hợp yếu kém giữa các doanh nghiệp vẫn cha đợc khắc
phục. Hiện tợng tranh bán trên thị trờng quốc tế vẫn xảy ra, nhiều doanh nghiệp
cùng tranh giành chào bán cho một khách hàng là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả xuất khẩu.
6
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
Các doanh nghiệp xuất khẩu của ta vẫn cha thiết lập đợc các chân hàng ổn
định để cung cấp hàng hoá một cách liên tục và chủ động. Chính vì thế mà
nhiều doanh nghiệp của ta đã bỏ lỡ nhiều cơ hội hấp dẫn do không đủ hàng
hoặc khách hàng không tin tởng.
Chúng ta vẫn cha thiết lập đợc hệ thống phân phối ổn định với mạng lới
khách hàng tin cậy. Cho đến nay phơng thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn
chiếm tỉ trọng khá lớn.
Chất lợng gạo của chúng ta đến nay đã có nhiều cải thiện nhng bạn hàng
quốc tế vẫn cha chấp nhận nhiều , nên giá bán gạo cùng loại thờng rẻ hơn so
với Thái Lan và Mĩ. Mặt khác ta vẫn cha mở và thâm nhập vào thị trờng hấp
dẫn nh Nhật Bản , EU, Hàn Quốc.

Hệ thống thu thập thông tin của ta vẫn còn yếu kém ,cha cập nhật và cha
đầy đủ . Do đó ,chúng ta thờng rơi vào thế bị động cho nên các chính sách ,
chiến lợc cha kịp thời, xác đáng.
Quan điểm thúc đẩy xuất khẩu gạo của ta cha ta phù hợp với quy luật
kinh tế. Cho đến nay chúng ta vẫn xuất khẩu cái mà chúng ta có chứ cha xuất
khẩu đợc cái mà thị trờng cần.
7
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
CHƯƠNG II
PHƯƠNG HƯớNG Và GIảI PHáP TĂNG KHả NĂNG
TIÊU THụ Và XUấT KHẩU GạO
I.Phơng hớng và mục tiêu cho xuất khẩu gạo những năm tới.
1.Cần định rõ chiến lợc thị trờng cho gạo xuất khẩu.
- Tài liệu trình bày tại hội thảo gạo Việt Nam có mặt tại 82 nớc trên thế giới.
Việt Nam là nớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới sau Thái Lan. Tuy nhiên
năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam vẫn thấp đặc biệt là chất lợng. Theo vụ
chính sách (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn), Thái Lan xuất khẩu gạo
có phẩm cấp cao, thờng chiếm tới 60-62%, trong khi Việt Nam mới đạt 35-40%
. Hơn thế, các chi phí tại cảng, chi phí vận chuyển đều cao hơn Thái Lan. Vì
vậy giá gạo xuất khẩu tơng ứng của Việt Nam luôn thấp hơn gạo Thái Lan
khoảng 35-80% USD/tấn.
Nhiều chuyên gia còn cho rằng sản xuất lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam còn
thiếu qui hoạch, cha đa dạng hoá các chủng loại gạo hàng hoá. Hệ thống chế
biến, bảo quản phục vụ xuất khẩu còn nhiều yếu kém lại phân bố không hợp lí
từ đó làm tăng chi phí vận chuyển và các chi phí trung gian. Quan trọng hơn
Việt Nam vẫn cha có đợc chiến lợc về thị trờng và chiến lợc sản phẩm rõ ràng
và chủ động, cha thiết lập đợc hệ thống thị trờng, bạn hàng lớn ổn định, vẫn còn
tình trạng bán qua trung gian, tranh mua tranh bán ở thị trờng nớc ngoài; công
tác điều hành xuất khẩu còn nhiều lúng túng, không kịp thời, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu về nguồn hàng và kí kết hợp đồng. Ngoài ra việc

phân phối hạn ngạch xuất khẩu cũng phát sinh tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam xuất khẩu,
theo ý kiến của các chuyên gia, trớc mắt cần khắc phục ngay một số điểm yếu:
tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lợng gạo thông qua tăng cờng nghiên cứu
và sản xuất giống lúa chất lợng cao; cải thiện cơ bản công nghiệp chế biến và
bảo quản sau thu hoạch; xây dựng hệ thống giám sát thông tin sản xuất và thị
trờng, tiếp tục duy trì các chính sách xuất khẩu nh: bãi bỏ đầu mối và hạn
ngạch, nghiên cứu nâng mức chi hoa hồng môi giới và mức thởng kim ngạch
xuất nhập khẩu. Về lâu dài nên tập trung xây dựng vùng chuyên canh sản xuất
lúa xuất khẩu với 1,3 triệu ha có lợi thế so sánh cao nhất ở đồng bằng sông Cửu
Long và đồng bằng sông Hồng để tăng năng suất, chất lợng, giảm giá thành tạo
gia một khối lợng hàng hoá ổn định và có khả năng cạnh tranh cao vùng
chuyên canh sẽ đợc hởng chính sách u tiên về giống, xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị máy móc cho sản xuất, chế biến và các chính sách u
8
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
đãikhác về vốn, tín dụng. Riêng về chính sách giá nhà nớc cần tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý điều hành giá đối với vật t phục vụ sản xuất nông nghiệp và giá
lúa gạo trên thị trờng theo hớng phù hợp hơn với giá thị trờng khu vực và thị tr-
ờng thế giới phải có chiến lợc thị trờng dài hạn, làm tốt công tác khảo sát và
tiếp thị. Có cơ chế ràng buộc doanh nghiệp xuất khẩu hợp đồng bán vật t, mua
lúa cho nông dân ngay từ trớc vụ thu hoạch, sớm thành lập quỹ bảo hiểm xuất
khẩu gạo.
II. Những giải pháp chủ yếu cho tiêu thụ và xuất khẩu gạo ở Việt Nam.
1.Giải pháp cho sản phẩm.
Nguyên nhân có tính bao trùm cản trở khả năng và hiêu quả sản xuất lúa gạo
là do chất lợng sản phẩm còn thấp. Khối lợng không ổn định, chất lợng không
đồng đều, phân tán, nhỏ bé, chủng loại không phong phú và giá còn cao. Cần
xác định và quy hoạch đầu t đồng bộ các vùng sinh thái sản xuất tập trung
nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Vùng lúa gạo chất lợng cao khoảng 1

triệu ha ở đồng bằng sông Cửu Long, 300 ngàn ha ở đồng bằng sông Hồng sẽ
tạo ra 70% gạo xuất khẩu có chất lợng cao. Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất
lúa gạo có phẩm cấp cao cần có chính sách thu hút vốn đầu t, chính sách u tiên
sát thực để khuyến khích nông dân tham gia phát triển kinh tế vùng. Phát triển
nông sản hàng hoá theo vùng sinh thái có ý nghĩa đặc biệt nâng cao phẩm cấp,
chất lợng sản phẩm.
Xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó xây dựng, tu bổ, cải tạo các công trình thuỷ
lợi, bê tông hoá hệ thống kênh mơng, đảm bảo chủ động nớc tới cho 90% diện
tích lúa, đầu t cho công nghệ sau thu hoạch phơi sấy, xay sát, đánh bóng, kho
tàng bảo quản để nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm tỷ lệ thất thoát sau thu
hoạch xuống dới 10% vào năm 2010. Tăng cờng đầu t cho công tác bảo quản
và chế biến, thay thế thiết bị xay sát lúa gạo để nâng cao tỷ lệ thu hồi từ 61-
63% hiện nay lên 67-68%; đầu t xây dựng các dây chuyền chế biến sản phẩm
đa dạng lơng thực, xây dựng kho bảo quản lơng thực phục vụ dự trữ xuất khẩu ở
hai vùng lúa hàng hoá lớn: ĐBSCL & ĐBSH & ở các cảng Sài Gòn; Cần Thơ;
Hải Phòng
2.Giải pháp về thị trờng.
Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo: Việc tiêu thụ hàng
nông sản của ta lâu nay chủ yếu mang tính tự phát. Dân và thậm chí một số cán
bộ chỉ đạo thực tiễn của ta ảnh hởng t duy trọng cung hơn trọng cầu, nghĩa là
cứ sản xuất những mặt hàng ta có năng lực và có truyền thống, cha chú ý sản
xuất mặt hàng theo nhu cầu của thị trờng. Theo tin từ trung tâm thông tin và
9
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
chuyển giao tiến bộ sinh học, thì hầu hết sản phẩm đợc sản xuất ra cha thực sự
phù hợp với giống cây trồng truyền thống là chủ yếu. Để khắc phục tình trạng
này, Nhà nớc đã và đang hình thành các kênh thông tin để các chủ trang trại và
các doanh nghiệp tiếp cận thị trờng nh: Tạo điều kiện thuận lợi cho các thơng
nhân nớc ngoài vào Việt Nam đặt hàng; Tổ chức các hội chợ hàng nông sản,
hội thảo về thị trờng hàng nông sản dần dần tổ chức thành thị trờng hàng hoá

mua bán kỳ hạn nh ở các nớc. Chính những hoạt động đó, cùng với tổ chức
khuyến nông mà ngời sản xuất tự tìm kiếm thông tin chỉ dẫn cần sản xuất cái
gì, chất lợng ra sao và số lợng bao nhiêu, chứ bản thân các cơ quan Nhà nớc
không thể cấm hay bắt nông dân phải trồng loại nào? bao nhiêu? ở đâu?
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nớc về xuất khẩu gạo nh hiện nay
và các năm tới. Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống các giải pháp hữu hiệu về
thị trờng ngoài nớc. Từ 1999, Chính phủ bãi bỏ thuế xuất khẩu gạo là giải pháp
tích cực nhng cha đủ, để tăng sức cạnh tranh của hạt gạo Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay còn phải có nhiều giải pháp đồng bộ hơn, một mặt tăng năng
xuất và chất lợng sản xuất trong nớc để giảm chi phí, mặt khác mở rộng và ổn
định thị trờng theo hớng đa dạng hoá, đa phơng hoá, đảm bảo uy tín với khách
hàng, tăng cờng tiếp thị, đầu t nghiên cứu và dự báo thị trờngĐiều kiện quan
trọng để đảm bảo tính khả thi của giải pháp trên đây là tăng cờng sự lãnh đạo
của Đảng và vai trò quản lí của Nhà nớc trong mọi lĩnh vực sản xuất chế
biến xuất khẩu gạo từ trung ơng đến địa phơng và cơ sở. Chỉ có nh vậy mới
đảm bảo đợc chủ trơng xuất khẩu gạo phải gắn với đảm bảo an ninh lơng thực
quốc gia trong mọi hoàn cảnh, né tránh có hiệu quả diễn biến bất lợi của thời
tiết cũng nh sự biến động thất thờng của thị trờng lúa gạo thế giới hiện nay,
nhất là xu hớng giảm giá từ 1999-2000 do cung lớn hơn cầu và sự cạnh tranh
gay gắt giữa các nớc xuất khẩu gạo.
3.Về cơ chế điều hành giá mua lúa gạo.
Đây là vấn đề quan trọng góp phần quyết định đến tiến độ tiêu thụ hàng hoá
và đảm bảo lợi ích kinh tế cho ngời nông dân, do vậy đợc Chính phủ hết sức
quan tâm, chỉ đạo thờng xuyên và sâu sát. Thực tế những năm vừa qua, nhất là
hai năm gần đây cho thấy, việc Nhà nớc công bố giá sàn thu mua ngay từ đầu
vụ đã thực sụ làm cho ngời nông dân yên tâm trù liệu về thời lợng bán lúa gạo
ra thị trờng một cách có lợi, tránh đợc tình trạng bán ra ồ ạt sau vụ thu hoạch
với giá thấp; đồng thời giá sàn là đối trọng để nông dân tính toán đấu tranh với
tình trạng ép cấp ép giá. Các cơ quan chức năng đã nhẩm tính đợc rằng do có
những diều kiện đi kèm trong điều hành không những đã đảm bảo cho giá lúa

10
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
không thấp hơn giá sàn mà còn cao hơn giá sàn tạo ra khoảng chênh lệch làm
lợi cho ngời nông dân, chính sách này có tác động kích cầu theo định hớng các
giải pháp của Chính phủ. Về cơ chế điều hành xuất khẩu gạo, đây là vấn đề
quan trọng, nhất là trong những năm gần đây thời tiết diễn biến phức tạp, sản
xuất lơng thực gặp nhiều khó khăn, thị trờng xuất khẩu không ổn định thì vấn
đề điều hành xuất khẩu gạo đợc Chính phủ hết sức quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ
và sâu sát. Nhờ vậy, công tác điều hành xuất khẩu đã có những cải tiến linh
hoạt phù hợp với tình hình thị trờng trong nớc và thế giới, đảm bảo lợi ích cho
ngời sản xuất, nhà xuất khẩu và ổn định thị trờng trong nớc theo từng vụ, từng
khu vực và trên phạm vi cả nớc. Rút kinh nghệm, từ 1997 đến nay hạn ngạch
xuất khẩu gạo đợc Chính phủ quyết định ngay từ đầu năm và phân bổ một lần
từ 80-90% cho các địa phơng và các doanh nghiệp đầu mối để các doanh
nghiệp có điều kiện chủ động tìm thị trờng, chủ động đàm phán với khách hàng
xuất khẩu vào thời điểm thuận lợi. Đến quý III hàng năm tuỳ thuộc vào tình
hình thực tế sản xuất và nhu cầu thị trờng, các Bộ ngành chức năng tính toán
trình thủ tớng Chính phủ quyết định bổ xung hạn ngạch xuất khẩu gạo cho phù
hợp
11
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
c-kết luận chung
Thực trạng xuất khẩu gạo của nớc ta có nhiều vấn đề cầngiải quyết .Trớc hết n-
ớc ta cần có chính sách mặt hàng nông sản phù hợp với xu hớng phát triển của
thị trờng thế giới. Theo đó Việt Nam cần đầu t lớn cho nghiên cứu lai tạo giống
mới, sản phẩm nông nghiệp chất lợng cao, hơng vị đặc biệt. Đồng thời cần đầu
t cho công nghiệp chế biến nông sản để tạo ra sản phẩm chất lợng cao, hấp dẫn
đợc khách hàng. Nhờ đó để tạo ra sự gia tốc lớn về giá trị xuất khẩu nông sản
Việt Nam do xuất khẩu đợc với giá cao, thâm nhập vào thị trờng các nớc có khả
năng thanh toán lớn. Với sự cải cách mạnh mẽ của chính phủ và doanh nghiệp

về môi trờng xuất khẩu thuỷ sản đặc biệt là xuất khẩu lúa gạo, trong thời gian
không xa nữa sản phẩm lúa gạo của nớc ta sẽ có mặt trên toàn thế giới và có thế
cạnh tranh vớ các nớc .
Với sự hiểu biết còn hạn chế về thị trờng xuất khẩu lúa gạo.
12
Ket-noi.com din n cụng nghờ, giỏo dc
Tài liệu tham khảo
1. Thông tin kinh tế tháng 2/2001.
2. Nghiên cứu kinh tế số 284-Tháng 1/2002.
3.Tạp chí thơng mại số 12-năm 2000.
4.Tạp chí tài chính-giá cả, số 1-2000.

13

×