Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.28 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ THỊ HỒNG XUÂN


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 11 – Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THỊ HỒNG XUÂN
MSSV: C1200053


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN ÁI KẾT



Tháng 11 – Năm 2014


i



LỜI CẢM TẠ

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản
trị Kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
cho em những kiến thức hữu ích để em có thể làm luận văn tốt nghiệp Đại học.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Ái Kết – người trực tiếp hướng
dẫn, đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn tất luận văn tốt
ngiệp Đại học này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ đã tạo cơ hội cho em thực tập tại đây.
Đặc biệt cảm ơn các anh, chị trong Phòng giao dịch Thắng Lợi đã giành nhiều
thời gian quý báu để chỉ dẫn, hỗ trợ cho em hoàn thành luận văn này.
Cuối lời em xin kính chúc quý thầy cô, ban lãnh đạo và các anh chị cán
bộ Ngân hàng luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong
công tác chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014

Sinh viên thực hiện


Lê Thị Hồng Xuân











ii



TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Hồng Xuân


















iii





NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)


iv


MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2

1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 5
2.1.1 Những vấn đề chung về tín dụng 5
2.1.2 Các chỉ tiêu về kết quả tín dụng ngân hàng 7
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 15


v

3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ 15
3.1.1 Lịch sử hình thành 15
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 16
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17
3.1.4 Các loại hình hoạt động của Ngân hàng 18

3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2011, 2012, 2013) VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014.19
3.2.1 Về thu nhập 19
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm (2011, 2012, 2013) và 6 tháng đầu năm 2014 21
3.2.2 Chi phí 22
3.2.3 Lợi nhuận 23
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 24
4.1 KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG 24
4.1.1 Khái quát nguồn vốn của Ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 24

4.1.2 Kết quả huy động vốn của Vietinbank Cần Thơ qua các năm 2011, 2012,
2013 và 6 tháng đầu năm 2014 29
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 32
4.2.1 Doanh số cho vay 32
4.2.2 Doanh số thu nợ 38
4.2.3 Dư nợ 43
4.2.4 Nợ xấu 48
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 53


vi


4.3.1 Dư nợ/Vốn huy động 53
4.3.2 Hệ số thu nợ 54
4.3.3 Tỷ lệ nợ xấu 56
4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng 57
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 58
CHI NHÁNH CẦN THƠ 58
5.1 ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 58
5.2 ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 59
5.2.1 Đối với công tác cho vay 59
5.2.2 Đối với công tác thu hồi nợ 60

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
6.1 KẾT LUẬN 61
6.2 KIẾN NGHỊ 61
6.2.1Đối với Ngân hàng Nhà Nước 61
6.2.2Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 62
6.2.3 Kiến nghị đối với Chính quyền địa phương 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63




vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm (2011, 2012, 2013) và 6 tháng đầu năm 2014 20
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank Cần Thơ từ năm 2011 đến 6
th
đầu
năm 2014 25
Bảng 4.2: Kết quả huy động vốn của Vietinbank Chi nhánh Cần Thơ từ năm
2011 đến 6
th

đầu năm 2014 31
Bảng 4.3: Doanh số cho vay của Vietinbank Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2011
đến 6
th
đầu năm 2014 33
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ của Vietinbank Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2011
đến 6
th
đầu năm 2014 39
Bảng 4.5: Dư nợ cho vay của Vietinbank Cần Thơ từ năm 2011 đến 6
th
đầu

năm 2014 45
Bảng 4.6: Nợ xấu của Vietinbank Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2011 đến 6
th
đầu
năm 2014 49
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Vietinbank
Cần Thơ từ năm 2011 đến 6
th
đầu năm 2014……………………………… 55







viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Vietinbank Cần Thơ 16
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank Cần Thơ từ năm 2011 đến 6
th
đầu
năm 2014 26



















ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHCT : Ngân hàng Công Thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại

CBTD : Cán bộ tín dụng
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
GTCG : Giấy tờ có giá
VHĐ : Vốn huy động
DSCV : Doanh số cho vay
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TCTD : Tổ chức tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
ĐVT : Đơn vị tính
Vietinbank Cần Thơ : Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và
vai trò của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và
mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ

ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các NHTM đã tạo điều
kiện cho các chủ thể vay vốn đẩy mạnh đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị hiện
đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Làm thế nào để hỗ trợ vốn cho dân cư và các chủ thể vay vốn đồng thời
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của ngân hàng và cũng góp phần
làm tăng tỉ lệ hộ khá giàu làm giảm bớt gánh nặng cho xã hội, điều chỉnh cho
phù hợp cơ sở hạ tầng đô thị và dịch vụ không có thu phí tạo điều kiện thúc
đẩy sự năng động mới trong nền kinh tế nông thôn thu hẹp dần khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nông dân vay
vốn, đặc biệt là nông dân ở vùng sâu, vùng xa…trong điều kiện nền kinh tế
đang phát triền mạnh mẽ và tình hình lạm phát ngày một tăng cao như hiện

nay đang là một vấn đề. Bởi vậy, việc nâng cao hiệu quả tín dụng là một vấn
đề cần thiết và quan trọng đối với Ngân hàng, đối với nền kinh tế cũng như đối
với mọi người dân.
Được đặt ở một vị trí rất tốt, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của
quốc gia, có nhiều tiềm năng phát triển, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Cần Thơ (Vietinbank Cần Thơ) đang từng bước mở rộng quy
mô hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ. Từ đó, luôn khẳng định uy tín và chất lượng phục vụ của mình đối với
khách hàng. Tuy nhiên, để giữ vững vị thế của mình và thực hiện được các
mục tiêu đề ra, các nhà quản trị cần hiểu rõ hoạt động của Ngân hàng, quản lý
tốt những rủi ro, hoạch định chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược kinh
doanh phù hợp, nhằm giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh. Làm thế nào để hoạt động tín dụng thật hiệu quả, tạo nguồn vốn dồi
dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự phát triền kinh tế trong tình hình lạm phát
ngày càng tăng cao là vấn đề đáng được quan tâm.


2

Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng tôi chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng tín dụng tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ qua các năm 2011,
2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá thực trạng tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ qua các năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014.
(2) Đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ qua các năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu

năm 2014.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Địa chỉ tại số 9/ Phan Đình Phùng,
Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Thông tin số liệu được sử dụng trong luận văn do Ngân hàng Công
Thương chi nhánh Cần Thơ thu thập và tổng hợp từ năm 2011 đến năm 2013
và 6 tháng đầu năm 2014. Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ

ngày 18/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tín dụng của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ qua các năm 2011, 2012, 2013 và 6
tháng đầu năm 2014.


3

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài được thực hiện ngoài việc sử dụng các số liệu mà Vietinbank Cần
Thơ cung cấp thì bài làm còn dựa trên một số tài liệu tham khảo sau:

Lê Hoàng Hôn Em (2013), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tính dụng tại Ngân hàng Phát Triển Nhà đồng bằng Sông
Cửu Long – Chi Nhánh Vĩnh Long”. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài phân tích
và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình
nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay giai đoạn
2011 – 2013 bằng một số phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối, thống kê
mô tả đồng thời tác giả còn sử dụng các tỷ số như: dư nợ/tổng vốn huy động,
tỷ lệ nợ quá hạn, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng để đánh giá hiệu quả
tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu: qua đề tài ta nhận thấy ngân hàng
MHB Chi nhánh Vĩnh Long hoạt động có hiệu quả so với các ngân hàng khác
trên cùng địa bàn, ngân hàng đã thực hiện tốt chức năng của mình qua việc
huy động vốn tại chỗ và cung ứng vốn cho khách hàng, giúp cho khách hàng

có thể tiếp cận nguồn vốn kịp thời để có thể yên tâm sản xuất, mở rộng quy
mô sản xuất. Cách giảm nợ xấu của ngân hàng bằng các biện pháp hữu hiệu
như nhanh chóng kịp thời phát giấy báo nợ đến hạn cũng như nợ quá hạn đến
tận tay hộ vay vốn, đôn đốc người vay trả nợ cho ngân hàng, đồng thời Chi
nhánh cũng kiên quyết xử lý đến cùng những khách hàng vay vốn cố tình
không trả nợ, nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu một cách tốt nhất. Tuy nhiên, hạn
chế của bài này là khi nói tới nợ xấu của ngân hàng đạt bằng mức mà NHNN
cho phép thì tác giả chưa đưa ra nguyên nhân cụ thể gây cho chỉ tiêu nợ xấu
tăng mà tác giả chỉ nói chung chung do ảnh hưởng của lạm phát, kinh tế khó
khăn.
Nguyễn Xuân Trang (2013), “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ”. Tác giả thu thập số

liệu từ phòng kế hoạch tổng hợp của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Để phân tích
số liệu, tác giả đã dùng phương pháp so sánh bằng số tương đối, tuyệt đối và
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu này cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng hoạt động của
ngân hàng rất hiệu quả. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và kể cả vòng
quay vốn tín dụng đều có xu hướng tăng qua các năm. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng tăng, kéo theo tình hình nợ xấu cũng tăng điều này cho thấy hoạt
động của tín dụng ngân hàng còn tìm ẩn những rủi ro, khó khăn và thách thức.
Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động, giảm
vốn điều chuyển, tăng cường cho vay trung – dài hạn và giải pháp hạn chế nợ



4

xấu để nâng cao hiệu quả tín dụng cho Ngân hàng. Điều hạn chế của bài này là
chương 3 tác giả đã nói quá nhiều về hoạt động của Ngân hàng, nào là từng
quy định cụ thể trong cho vay đối vơi từng khách hàng làm cho luận văn dài.
Ngoài ra, hạn chế của bài này thì tác giả chưa đưa ra những giải pháp xác với
nguyên nhân, chưa có việc tóm tắt được kết quả sau mỗi vấn đề nghiên cứu,
bài viết nên có biểu đồ hình vẽ.
Từ những luận văn trên tôi đã xem xét và rút ra được cho mình những
chiến lược đánh giá phù hợp với đề tài của mình là “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –

Chi nhánh Cần Thơ”. Ngoài việc sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập và
tổng hợp lại từ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động tín dụng tại Vietinbank
Cần Thơ còn tham khảo từ các tạp chí trên internet nhằm có nhiều thông tin để
phân tích và đánh giá số liệu một cách khách quan hơn. Bài viết được sử dụng
các phương pháp phân tích so sánh tương đối và tuyệt đối để đánh giá thực
trạng và hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Đánh giá thực trạng và hiệu quả
của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng như: dư nợ/
vốn huy động, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu và các chỉ
tiêu so sánh sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. Bên cạnh đó, bài viết còn
đánh giá thực trạng cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu cùng với tình hình huy
động vốn cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, để đánh giá
và tìm hiểu xem là ngân hàng đã và đang hoạt động có hiệu quả hay chưa, tìm

hiểu những nguyên nhân dẫn đến kết quả của hoạt động tín dụng, cũng như
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho Ngân hàng Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới.
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Nội dung bài luận văn tốt nghiệp có cấu trúc gồm 6 chương:
 Chương 1: Giới thiệu.
 Chương 2: Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
 Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ
 Chương 4: Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân

hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
 Chương 6: Kết luận và kiến nghị.




5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1.1 Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn và hoàn trả. Nó được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời kỳ nhất định (Thái Văn Đại, 2012, trang 36).
2.1.1.2 Chức năng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng cơ bản như sau
(Trần Ái Kết và cộng sự, 2007, trang 62- 63):
(1) Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín

dụng góp phần phân phối lại tài nguyên. Cụ thể, người cho vay có một số tài
nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng thì số tài nguyên đó được
phân phối lại cho người đi vay. Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan
hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.
(2) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất: Nhờ
tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng
và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, được thực hiện một cách bình thường
và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
2.1.1.3 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường quan hệ tín dụng được thể hiện rất đa dạng
phong phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều

loại khác nhau (Trần Ái Kết và cộng sự, 2007, trang 58-62).
a) Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
Căn cứ theo thời hạn tín dụng, tín dụng được chia ra ba loại: tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
(1) Tín dụng ngắn hạn: là loại những khoản tiền vay có thời hạn dưới 1


6

năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
(2) Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1-5 năm, được cung

cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây
dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
(3) Tín dụng dài hạn: là khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
b) Căn cứ theo đối tượng cấp tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín
dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
(1) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm bổ sung
vốn lưu động của doanh nghiệp.

(2) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài
hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp và công trình mới.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín
dụng sản xuất lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
(1) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho
các doanh nghiệp, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
(2) Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng cho tiêu dùng cá nhân
như mua sắm phương tiện sinh hoạt.

d) Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành ba loại: tín dụng
thương mại, tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng.
(1) Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, và giúp cho các doanh
nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình.


7

(2) Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức

tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Không chỉ đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và
thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản
và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
(3) Tín dụng Nhà Nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu
hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, Ngân
hàng và nước ngoài. Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản
bội chi ngân sách.
2.1.2 Các chỉ tiêu về kết quả tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là hoạt động chính của
các Ngân hàng thương mại, dưới nhiều hình thức, trong phạm vi rộng lớn
(trong nước và quốc tế). Nó là hoạt động phức tạp và rất nhạy cảm với sự biến

động của nền kinh tế (Thái Văn Đại, 2012, trang 43).
2.1.2.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã giải
ngân trong một khoảng thời gian nhất định, không kể món vay đó đã thu hồi
hay chưa. Thường được xác định theo kỳ là tháng, quý, hoặc năm.
2.1.2.2 Doanh số thu nợ
Là tất cả các món nợ mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho vay đã
đến hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.2.3 Dư nợ tín dụng
Dư nợ chịu tác động bởi doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Nói cách
khác, các chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ, mật thiết. Công thức tính như sau:



Là số tiền còn lại lũy kế của những năm trước chưa thu hồi và số dư
phát sinh trong năm hiện hành, là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó
số cho vay chưa thu hồi của Ngân hàng là bao nhiêu và đây cũng chính là
khoản Ngân hàng cần thu về.
- Dư nợ bình quân: Là số dư nợ tín dụng trung bình trong một kỳ, được
tính bằng công thức:
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2 (2.2)
Dư nợ
Năm X
= Dư nợ
Năm X-1

+ Doanh số cho vay
Năm X
– Doanh số thu nợ
Năm X
(2.1)


8

Dư nợ bình quân cao thì hoạt động Ngân hàng càng phát triển, nhưng đi
kèm theo đó là tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Do đó đòi hỏi Ngân hàng phải
lường trước được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó có những biện pháp phòng

ngừa thích hợp để vừa nâng cao hiệu quả tín dụng vừa tránh được rủi ro.
2.1.2.4 Phân loại nợ
Theo quy định của NHNN việc phân loại nợ căn cứ theo thông tư
02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
 Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại
nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

(ii) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
(iii) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
Điều 10 của thông tư.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
(iii) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 10 của thông tư.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:


9

- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công

ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 10 của thông tư.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;


10

(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 10 của thông tư.

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
bị phong tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10
của thông tư;
 Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ, cam kết
ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo cam kết.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.


11

Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo cam kết.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam
kết là rất cao.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa
vụ cam kết.
 “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều
10 và Điều 11 thông tư số 02/2013/TT- NHNN. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan
(khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng,…). Sau đây là một
số chỉ tiêu có thể dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng như hệ số

thu nợ, dư nợ/ nguồn vốn huy đông, tỷ lệ nợ xấu, (Thái Văn Đại, 2012, trang
138).
2.1.3.1 Dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định vốn huy động chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ. Đồng thời phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động
trong hoạt động cho vay. Hay nói cách khác, cứ 100 đồng dư nợ thì có bao
nhiêu đồng từ nguồn vốn huy động. Nói lên, khả năng huy động vốn và khả


12

năng sử dụng vốn huy động trong cho vay của ngân hàng. Giúp cho nhà phân

tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này được xác định:



Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so
với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy
động. Nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp
trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy,
tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng
sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động được.
2.1.3.2 Hệ số thu nợ

Hệ số thu nợ dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của
ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất
định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Ta có công thức:


2.1.3.3 Tỷ lệ thu nợ đến hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của NH.
Đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời
đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
Tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn được xác định:




 Tỷ lệ này càng cao càng tốt
2.1.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụngcủa một ngân hàng.
Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân
hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ/ nguồn vốn huy động
=

Tổng nguồn vốn huy động

Tổng dư nợ
(2.
3
)


Hệ số thu nợ (%)
=

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
(2.

4
)


x100%

Tỷ lệ thu nợ đến hạn(%)
=

Tổng dư nợ đến hạn
Doanh số thu nợ đến hạn
(2.

5
)


x100%



13

chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín
dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.

Ta có công thức sau:



2.1.3.5 Tỷ lệ nợ xấu
Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu nợ xấu để đánh
giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ
quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.




2.1.3.6 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được
coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.




Trong đó: Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng là số liệu thứ cấp, được thu thập và tổng hợp lại từ các
báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2011 đến năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014.
Ngoài ra, còn thu thập thông tin trên internet và các giáo trình tài liệu có
liên quan nhằm bổ sung kiến thức và có thêm nhiều thông tin để phân tích số
liệu có cơ sở hơn.
(2.
7
)


Vòng quay vốn tín dụng
( vòng)

Doanh s

thu n


Dư n


bình quân


=
(2.
8)

x100%
Tỷ lệ nợ nợ xấ
u
(%) Tổng dư nợ
Tổng nợ xấu

x100%


=

Tổng dư nợ
=

Tỷ lệ nợ quá
h

n
Nợ quá hạn
(2.

6
)


x100%



14

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Theo phương pháp này thì có hai phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt

đối và so sánh số tương đối (Phạm Văn Dược và cộng sự, 2011, trang 8).
- Số tuyệt đối: Là kết quả cho phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


Trong đó:
+ ∆y là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế;
+ y
0
là chỉ tiêu kỳ trước;
+ y
1

là chỉ tiêu kỳ phân tích
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với
chỉ tiêu kỳ gốc để thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của tỷ số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.


Trong đó:
+ ∆y là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
+ y

0
là chỉ tiêu kỳ trước;
+ y
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kết hợp
với bảng biểu và đồ thị để phân tích những số liệu cần thiết làm cơ sở phân
tích các chỉ tiêu.



∆y =
y
1
– y
0

y
0

x 100%

(2.10)
∆y = y
1
– y
0
(2.9)

×