Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh vĩnh long phòng giao dịch bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 71 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN NGUYỄN KIỀU MI
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
VĨNH LONG PHÒNG GIAO DỊCH
BÌNH MINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã s
ố ngành: 52340201
Cần Thơ, tháng 12 năm 2014
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN NGUYỄN KIỀU MI
MSSV:C1200073
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
VĨNH LONG PHÒNG GIAO DỊCH
BÌNH MINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã s
ố ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TRƯƠNG THỊ BÍCH LI
ÊN
C
ần Thơ, tháng 12 năm 2014
3
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường cùng với sự chỉ dạy tận tình của quý
thầy cô trường Đại học Cần Thơ và khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, tôi
đ
ã tiếp thu được rất nhiều kiến thức. Đồng thời với sự giới thiệu của quý thầy
cô trong khoa và sự đồng ý của Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn Thương Tín Thị xã Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long, tôi đã được nhận
thực tập tại Ngân hàng.
Tôi xin chân thành c
ảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ và khoa
Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu trong suốt 2 năm học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Bích Liên đã tận tình hướng
dẫn giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành c
ảm ơn các anh chị nhân viên tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín thị xã Bình Minh đã nhiệt tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị cũng như đ
ã cho tôi
nh
ững bài học quý báu làm hành trang vững tin bước vào cuộc sống thực tế.
Sau cùng tôi xin chúc quý thầy cô cùng các anh chị nhân viên tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần S
ài Gòn Thương Tín thị xã Bình Minh luôn dồi
dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống

Cần Thơ, ngày 17 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện
PHAN NGUYỄN KIỀU MI
4
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 17 tháng 12 năm 2014
Người thực hiện
PHAN NGUYỄN KIỀU MI
5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Ngày……tháng… năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
6
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 M
ục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 M
ục tiêu chung 1
1.2.2 M
ục tiêu cụ thể 1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên c
ứu 2
1.3.2 Th

ời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Tín d
ụng 3
2.1.2 R
ủi ro tín dụng trong ngân hàng 4
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG –
PHÒNG GIAO D
ỊCH BÌNH MINH 13
3.1 Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 13
3.2 Khái quát v
ề ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Vĩnh Long 16
3.3 Khái quát v
ề phòng giao dịch Bình Minh 16
3.3.1 L
ịch sử hình thành 16
3.3.2 Cư cấu tổ chức 17
3.3.3 Ch
ức năng của từng bộ phận 17
3.4 K
ết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Bình Minh giai đoạn 2011-
6 tháng đầu năm 2014 18
3.4.1 Thu nhâp 19

3.4.2 Chi phí 21
3.4.3 L
ợi nhuận 22
3.5 Thu
ận lợi và khó khăn của phòng giao dịch Bình Minh 23
3.5.1 Thu
ận lợi 23
7
3.5.2 Khó khăn 24
3.6 Đinh hướng phát triển trong tương lai 24
Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK BÌNH MINH 26
4.1 Sơ lược tình hình huy động vốn của Sacombank Bình Minh 26
4.2 Sơ lược tình hình tăng trưởng tín dụng của Sacombank Bình Minh 27
4.2.1 Doanh s
ố cho vay 28
4.2.2 Doanh s
ố thu nợ 29
4.2.3 Dư nợ 30
4.3 Phân tích tình hình r
ủi ro tín dụng của Sacombank Bình Minh 31
4.3.1 Tình hình r
ủi ro tín dụng theo nhóm nợ 31
4.3.2 Tình hình r
ủi ro tín dụng theo thời hạn 33
4.3.3 Tình hình r
ủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng 37
4.3.4 Tình hình r
ủi ro tín dụng theo nghành kinh tế 42
4.4 M

ối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng 47
4.4.1 Các ch
ỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 47
4.4.2 Các ch
ỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 51
4.4.3 M
ối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng 53
Chương 5:GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK BÌNH MINH 54
5.1 Ưu điểm và giải pháp duy trì 54
5.2
Nhược điểm và giải pháp khắc phục 55
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
6.1 Kết luận 58
6.2 Ki
ến nghị 58
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước 58
6.2.3 Đối với Ngân hàng hội sở 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Bình Minh giai đoạn
2011 – 2013 19
B
ảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Bình Minh 6 tháng
đầu năm 2014 22
B
ảng 4.1 Tình hình huy động vốn tại Sacombank Bình Minh giai đoạn 2011-
2013 26
B

ảng 4.2 Tình hình huy động vốn tại Sacombank Bình Minh 6 tháng đầu
năm 2014
27
B
ảng 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng của Sacombank Bình Minh giai đoạn
2011-2013 28
B
ảng 4.2 Tình hình tăng trưởng tín dụng tại Sacombank Bình Minh 6 tháng
đầu năm 2014 29
B
ảng 4.3 Tình hình rủi ro tính dụng theo nhóm nợ tại Sacombank Bình Minh
giai đoạn 2011-2013. 31
B
ảng 4.4 Tình hình rủi ro tín dụng theo nhóm nợ tại Sacombank Bình Minh 6
tháng đầu năm 2014 . 32
B
ảng 4.5 Tình hình rủi ro tính dụng theo thời hạn tại Sacombank Bình Minh
giai đoạn 2011-2013. 33
B
ảng 4.6 Tình hình rủi ro tín dụng 6 tháng đầu năm 2014 tại Sacombank Bình
Minh 35
B
ảng 4.7 Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Sacombank
Bình Minh giai đoạn 2011-2013 37
B
ảng 4.8 Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Sacombank
Bình Minh 6 tháng đầu năm 2014 40
B
ảng 4.9 Tình hình rủi ro tín dụng theo ngành kinh tế tại Sacombank Bình
Minh giai đoạn 2011-2013 42

B
ảng 4.10 Tình hình rủi ro tín dụng tại Sacombank Bình Minh 6 tháng đầu
năm 2014
45
B
ảng 4.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Sacombank Bình
Minh giai đoạn 2011- 6 tháng đầu năm 2014 47
9
Bảng 4.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại Sacombank Bình Minh giai
đoạn 2011-6 tháng đầu năm 2014 49
B
ảng 4.13: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Sacombank Bình Minh giai đoạn 2011-2013 51
B
ảng 4.14 Mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Sacombank Bình Minh giai đoạn 2011-2013 53
10
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự của Sacombank Bình Minh 17
Hình 4.1 C
ơ cấu nợ xấu theo thời hạn tại sacombank Bình Minh giai đoạn
2011 – 2013 36
Hình 4.2
Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng khách hàng tại Sacombank Bình Minh
giai đoạn 2011-2013 41
Hình 4.3 C
ơ cấu nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh tại Sacombank Bình
Minh giai đoạn 2011-32013 46
11
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NH : Ngân hàng
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng

: Quyết định
NĐ : Nghị định
TT : Thông tư
CP : Chính Phủ
PGD : Phòng giao dịch
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
USD
: Đô la Mỹ
CSTT :Chính sách tiền tệ
RRTD : Rủi ro tín dụng
NN : Nông nghiệp
CN – TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
DNBQ : Dư nợ bình quân
VHĐ : Vốn huy động
HĐV : Huy động vốn
DSCV : Doanh số cho vay
DN : Doanh nghiệp
HĐTD
: Hoạt động tín dụng
12
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của hệ thống ngân hàng

thương mại, mang lại 70% – 80% thu nhập cho mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi
ro của nó mang lại cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ tác động
rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại, cao hơn thế nó còn tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế. Đứng trước những thời cơ và
thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng
thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng và giảm
thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho
vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế được những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng s
ẽ gặp phải, từ đó sẽ giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng. Tuy nhiên,
làm th
ế nào để có thể hạn chế được rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả lại
là một vấn đề mà các ngân hàng thương mại đang rất quan tâm, nhất là trong
tình hình kinh t
ế đầy biến động và hệ lụy của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2008. Trước tính cấp thiết đó, em đã vận dụng kiến thức cơ bản
được học tại trường c
ùng với quá trình nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Vĩnh Long – Phòng
giao d
ịch Bình Minh, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh
Vĩnh Long – Phòng giao dịch Bình Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ đó cung

c
ấp một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng TMCP Sài
Gòn Th
ương Tín, chi nhánh Vĩnh Long – Phòng giao dịch Bình Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Sacombank Bình Minh
trong giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014.
13
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình rủi ro
tín dụng tại ngân hàng Sacombank Bình Minh trong giai đoạn 2011 – 6 tháng
đầu năm 2014.
- Mục tiêu 3: Tìm hiểu những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, để từ
đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất,
gớp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngân hàng thương mại nói
chung và tại Sacombank Bình Minh nói riêng.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long – Phòng giao dịch Bình Minh.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu qua 3 năm: 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm
2014 để nghiên cứu và phân tích.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngân hàng Sacombank Bình Minh.
C
ụ thể, là hoạt động tín dụng tại Sacombank Bình Minh giai đoạn 2011 – 6
tháng đầu năm 2014.
14

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới h
ình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau
một thời gian nhất định sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
(Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010,
trang 28, 34)
2.1.1.2 Phân loại tín dụng
a) Căn cứ v
ào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng được chia thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm, dùng để mua sắm t
ài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ,
dùng mở rộng xây dựng các công trình nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại

- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
v
ốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hoá,
mua nguyên v
ật liệu sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài
h
ạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư
15
mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và
lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: Là hình thức cấp tín dụng để phục vụ việc học của
sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng còn có thể có nhiều hình thức
tín dụng khác. (Bùi Văn Trịnh và Thái Văn Đại, 2010, trang 32,33)
2.1.1.3 Chức năng của tín dụng
- Phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể
này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể
vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất
hoặc tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuât và lưu thông hàng hóa phát triển: Ngân hàng cung
c
ấp tiền cho lưu chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây

là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện phục vụ cho lưu thông. (Bùi Văn Trịnh v
à Thái Văn Đại, 2010,
trang 35).
2.1.2 Rủi ro tín dụng trong ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của thống
đốc ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập v
à sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân h
àng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
2.1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng. Đó là, nguyên nhân
khách quan t
ừ môi trường bên ngoài, nguyên nhân từ phía khách hàng,
nguyên nhân t
ừ phía ngân hàng và nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo.
16
a) Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Điều kiện trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh
nghi
ệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không thể
thu hồi được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh

chóng.
Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín
dụng bởi trong thời kỳ này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của
mình bị mất giá khi gửi ở trong ngân hàng. Trong khi đó ở thời kỳ này người
vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo
dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt
động của ngân h
àng cũng như những khoản vay của ngân hàng càng trở nên
khó thu h
ồi. Nguy cơ này có thể làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng bị
phá sản.
- Điều kiện thế giới:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có vay trò như
một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác
động ảnh hưởng lẫn nhau v
ì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới.
Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự
hình thành các khu vực kinh tế và các khu vực mậu dịch tự do như NAFTA,
AFTA cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu
vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên.
Trong điều kiện như vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế,
chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động
mạnh đến nhiều nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế
trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân h
àng.
b) Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với khách hàng là cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập
của cá nhân. Các khách hàng là cá nhân vay vốn mà không trả nợ đúng hạn
hoặc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng là do:
+ Có thu nh

ập không ổn định
+ Do thay đổi công việc, thất nghiệp.
17
+ Tai nạn trong lao động, hỏa hoạn.
+ Hoàn cảnh gia đình khó khăn.
+ Sử dụng vốn sai mục đích.
+ Thiếu năng lực pháp lý.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thường không
trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường
hợp sau:
+ Ngườ
i lãnh đạo đơn vị vay vốn không có trình độ chuyên môn, thiếu
năng lực quản lý.
+ Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng tài chính.
+ S
ử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh
nghiệp.
+ Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, bị mất thị trường tiêu
th
ụ.
+ Chính sách Nhà nước thay đổi l
àm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Thiếu kế hoạch về nguồn vốn.
+ Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh
nghiệp
c) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Bản thân ngân hàng cũng tạo ra rủi ro tín dụng cho chính mình như:
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao

hơn các khoản cho vay l
ành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc, quy trình cho vay và cho vay vượt
tỷ lệ an toàn vốn (không được vượt 15% vốn tự có đối với một khách hàng),
thi
ếu tài sản đảm bảo, cho vay khống.
- Do thiếu thông tin, đánh giá khách hàng sai thực tế, quyết định cho
vay thiếu thông tin sát thực.
- Cán bộ tín dụng ngân hàng không am hiểu và trình độ chuyên môn
kém. Đặc biệt, về mặt đạo đức nghề nghiệp của từng cán bộ trong ngân hàng.
18
- Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro cũng như giám sát
khách hàng sau khi cho vay.
d) Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo
- Trường hợp đảm bảo đối vật (thế chấp, cầm cố tài sản)
+ Đánh giá tài sản đảm bảo không chính xác thực tế.
+ Tài sản đảm bảo không chuyển nhượng được.
+ Không thực hiện đúng theo qui định của pháp luật nên không thể phát
mãi tài sản đảm bảo được.
+ Tài sản đảm bảo bị rủi ro hư hỏng hoặc cấm lưu thông.
+ Do sự biến động về mặt giá trị của tài sản đảm bảo trên thị trường.
+ Tài sản đảm bảo có tranh chấp về mặt pháp lý.
- Trường hợp đảm bảo đối nhân: Do người bảo lãnh không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện những cam kết của mình, tức là không có
kh
ả năng trả nợ gốc và lãi thay cho người đi vay vốn. (Thái Văn Đại, 2014,
trang 96,97,98,99)
2.1.2.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng mang lại
- Về phía ngân hàng: Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy
tín và vật chất của ngân hàng là khó tránh khỏi vì ngân hàng là người đi vay

và cho vay. Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như làm cho ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gửi tiền,
vì ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy
ra tức ngân hàng không thu được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì
vi
ệc thanh toán của ngân hàng không thể đảm bảo được. Như vậy, rủi ro tín
dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho
ngân hàng l
ỗ và xa hơn thế là nguy cơ phá sản.
- Về phía hoạt động kinh tế - xã hội: Kinh doanh ngân hàng liên quan
đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp
và toàn bộ các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể
làm phá sản một ngân hàng, rồi lây lan ra nhiều ngân hàng, tác động mạnh
đến tâm lý của dân chúng. Lúc đó, nhiều người sẽ đua nhau đến ngân h
àng
để rút tiền trước thời hạn. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ
hoạt động kinh tế xã hội, làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây
ra tình trạng thất nghiệp. Do đó, rủi ro tín dụng thật sự là vấn đề rất nghiêm
tr
ọng và cần được quan tâm đặc biệt hơn từ Chính Phủ, Ngân hàng Nhà
nước. Ngân hàng Nhà nước cần phải có những chính sách khuyến cáo
19
thường xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát hoạt động của NHTM
và cần thiết có sự hỗ trợ cho các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
(Thái Văn Đại, 2014, trang 95,96)
2.1.2.5 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
dư nợ, góp phần đo lường chất lượng nghiệp vụ của ngân h
àng. Tỷ lệ này

càng nh
ỏ càng tốt và ngược lại.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% (2.1)
T
ổng dư nợ
b) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
- Ở Việt Nam theo quyết định 493/2005 QĐ – NHNN về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng và quyết định 18/2007 QĐ – NHNN sửa đổi bổ
sung QĐ 493/2005 phân loại nợ th
ành 5 nhóm cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: Bao gồm các khoản nợ trong hạn và
TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn; các khoản
nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý: Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
đến 90 ngày và các khoản nợ được điều chỉnh thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3: N
ợ dưới tiêu chuẩn: Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ng
ày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh thời hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy
định.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: Bao gồm các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90

ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
20
lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể
cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định. Tỷ lệ nợ
xấu cao thì đồng nghĩa rủi ro tín dụng cao, vì đây là những khách hàng có
d
ấu hiệu khó khăn về mặt tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
- T
ỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (2.2)
T
ổng dư nợ
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là do các khách hàng chỉ muốn vay
mà không nỗ lực trả nợ hoặc do một nguyên nhân khách quan nào đó. Điều
này sẽ gây cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn lớn trong việc bảo toàn và
nâng cao hi
ệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời thì đến
một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ bù đắp
phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn
v
ốn là vấn đề khó khăn cho ngân hàng.
b) Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn,
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100 (2.3)

T
ổng tài sản có
c) Dự phòng rủi ro và hệ số dự phòng rủi ro tín dụng
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hoạch toán vào
chi phí ho
ạt động của TCTD, dự phòng rủi ro được chia làm 2 loại: Dự
phòng cụ thể và dự phòng chung (theo quyết định 493/2005 QĐ-NHNN).
-
Theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
+ Dự phòng cụ thể: Nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; nhóm 3 là 20%;
nhóm 4 là 50%; nhóm 5 là 100%. C
ụ thể, số tiền dự phòng cụ thể phải trích
được tính như sau: R = max {0, (A
– C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
21
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản đảm bảo
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
+ Dự phòng chung: Các TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung b
ằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tổng dự phòng rủi ro tín dụng
Hệ số dự phòng rủi ro = x 100 (2.4)

Dư nợ bình quân
d) Hệ số khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5)

Hệ số khả năng mất vốn = x 100 (2.5)
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu mà bất kỳ một TCTD nào cũng không muốn xảy ra, tỷ lệ
mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những
khoản tín dụng mà bị mất vốn và phải sử dụng đến quỹ dự phòng tài chính để
bù đắp.
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ b
ình quân = (2.6)
2
d) Khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng rủi ro được trích
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = (2.7)
N
ợ xấu
Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng nợ xấu thì có bao nhiêu đồng dự
phòng rủi ro tín dụng có thể giải quyết kịp thời.
2.1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
a) Thu từ hoạt động tín dụng/ Dư nợ bình quân
Thu từ HĐTD
Thu từ HĐTD/DNBQ = (2.8)
Dư nợ bình quân
22
Chỉ tiêu này cho biết nếu dư nợ bình quân của ngân hàng tăng thêm một
đồng th
ì thu nhập của ngân hàng sẽ tăng thêm bao nhiêu đồng tương ứng, chỉ
tiêu này đối với ngân h
àng càng lớn càng tốt.
b) Chi phí hoạt động tín dụng/ Dư nợ bình quân

Chi phí HĐTD
Chi phí HĐTD/ DNBQ
= (2.9)
Dư nợ bình quân
Ch
ỉ tiêu này cho biết nếu dư nợ bình quân của ngân hàng tăng thêm một
đồng th
ì chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra tăng thêm bao nhiêu đồng tương
ứng, chỉ tiêu này đối với ngân h
àng càng thấp càng tốt.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của ngân hàng
Sacombank trong giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1 và 2: Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu giữa
các năm để thấy được t
ình hình biến động của ngân hàng Sacombank Bình
Minh trong
giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014.
+ Phương pháp so sánh bằng số liệu tuyệt đối:
(2.10)
Trong đó:
∆y: L
à phần chênh lệch tăng, giảm giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
y1: Chỉ tiêu kỳ phân tích.
y0: Ch
ỉ tiêu kỳ gốc.
+ Phương pháp so sánh bằng số liệu tương đối
(2.11)

Trong đó:
y

: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
y1: Chỉ tiêu kỳ phân tích
y0: Ch
ỉ tiêu kỳ gốc
01
yyy



%100*
0
01
y
yy
y


23
- Bên cạnh phương pháp đó thì ở mục tiêu 2 còn sử dụng các chỉ tiêu tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như tình hình rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
- M
ục tiêu 3: Dựa vào số liệu phân tích trên và thông tin thu thập từ
ngân hàng, để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp khắc phục rủi ro tín dụng.
24
CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG
PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH MINH
3.1 KHÁI QUÁT V
Ề NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN
THƯƠNG TÍN
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), có
tên giao dịch quốc tế là Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank,
có tr
ụ sở chính đặt tại 266 – 268, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, thành phố Hồ
Chí Minh, được th
ành lập vào ngày 21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là
3 t
ỷ đồng.
Qua 20 năm hoạt động v
à phát triển, đến nay, Sacombank đã đạt số vốn
điều lệ khoảng 12.425
tỷ đồng và trở thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu ở Việt Nam với mạng lưới phủ khắp 45/63 tỉnh
thành trong cả nước và nước ngoài (tại Lào và Campuchia) với 424 điểm
giao dịch, trong đó có 71 chi nhánh/sở giao dịch, 341 phòng giao dịch 1 tại
Lào và 8 chi nhánh ở Campuchia (tính đến thời điểm 31/12/2013).
Năm 2008, Sacombank là Ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố
hình thành và hoạt động theo mô hình Tập đoàn tài chính tư nhân với việc
mở rộng mạng lưới nhằm chiếm lĩnh thị phần, hỗ trợ lẫn nhau của các công
ty thành viên và phát huy sức mạnh trí tuệ của cả Tập đoàn để cùng tồn tại và
phát tri
ển bền vững lâu dài. Đến nay, tập đoàn Sacombank đã phát huy được
sức mạnh tổng hợp với gần 9.000 cán bộ - nhân viên cùng thực hiện mục tiêu

tăng trưởng và phát triển, gồm 13 công ty thành viên.
- NHTMCP Sài Gòn Th
ương Tín ( Sacombank)
- Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (Sacombank-SBA)
- Công ty Ki
ều hối NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank-SBR)
- Công ty Cho thuê tài chính NH Sài Gòn Th
ương Tín (Sacombank-
SBL)
- Công ty Vàng b
ạc đá quý NH Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ)
-
Công ty Thương mại và Công nghệ Sài Gòn Thương Tín (STB Tech)
- Công ty Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal)
- Công ty Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (Sacom Invest)
25
- Công ty cổ phần giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín (Sacom-
STE)
- Cty c
ổ phần Kho vận Sài Gòn Thương Tín (Sacom-STL)
- Cty c
ổ phần Chứng khoán NH Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBS)
- Cty c
ổ phần Đầu tư Kiến trúc Xây dựng Toàn Thịnh Phát
- Cty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (TADIMEX)
Trong đó, ngành nghề ki
nh doanh của Sacombank chủ yếu hoạt động
trên các lĩnh vực như:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có

kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay
vốn các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngo
ại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế.
- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
- Hoạt động bao thanh toán.
Bên cạnh đó, Sacombank cũng nhận được rất nhiều bằng khen và giải
thưởng có uy tín như:
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2011 do tổ chức
Global Finance bình chọn.
- Ngân hàng có giao dịch tốt nhất tại Việt Nam năm 2011 do tổ chức
The Asset bình chọn.
- Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam năm 2011
do tổ chức The Asset bình chọn.
- Ngân hàng có cơ cấu quản trị doanh nghiệp chặt chẽ và hoạt động
quan hệ nhà đầu tư tốt nhất Việt Nam năm 2011 do tổ chức Alpha Southeast
Asia (Hongkong) bình chọn.

×