Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: "Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.14 KB, 80 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp
1

MỤC LỤC
Chương 1 3
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1.1. Sự cần thiết của đề tài 3
Chương 2 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
2.1. Khái niệm về tín dụng 7
CHƯƠNG 3 12
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỒNG THÁP 12
3.1. Giới thiệu Ngân hàng Công thương Đồng Tháp 12
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 12
Chương 4 27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỒNG THÁP 27
4.1. Phân tích thực trạng tín dụng của Ngân hàng theo thời gian 27
4.1.1. Doanh số cho vay theo thời gian 27
Chương 5 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN
DỤNG 66
Chương 6 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74


6.1. Kết luận 74

2

Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, không những đối với các
doanh nghiệp mà còn đối với cả những cá nhân có nguồn vốn hạn hẹp. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như những cá nhân phải luôn tìm cách hoàn thiện
mình hơn nữa nếu không muốn bị đào thải trước sự lớn mạnh của các công ty
nước ngoài đang hoạt động trong nước. Tuy nhiên, đây không phải là một vấn đề
dễ thực hiện, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn sẵn có của mình thì các doanh nghiệp
cũng như những cá nhân không phải là đối thủ của các công ty đó. Vì thế cần
phải mở rộng quan hệ hợp tác với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các Doanh nghiệp cũng như những cá nhân. Có thể nói
Ngân hàng là mạch máu nuôi sống nền kinh tế, có một vai trò cực kỳ quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy quá trình tuần hoàn và
luân chuyển vốn trong xã hội.
Mối quan hệ tài chính giữa các Ngân hàng Thương Mại với các Doanh
nghiệp và các cá nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có nguồn tài
chính dồi dào, có mở rộng quan hệ tín dụng với các Ngân hàng để giúp các
doanh nghiệp và cá nhân đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất
kinh doanh và tạo thêm việc làm mới cho người lao động.

3


Tuy nhiên, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang phải gánh chịu
sức ép rất lớn, vừa phải đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, vừa đối mặt với
những thử thách không nhỏ về đối thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt động. Các hiệp
hội tín dụng, các nhà môi giới, các công ty bảo hiểm,… đang giành một phần lớn
thị trường tiền gửi và thị trường tín dụng của Ngân hàng.
Tuy nhiên, khi Ngân hàng càng mở rộng quy mô hoạt động của mình thì
phải chấp nhận thử thách và rủi ro, bởi lẽ hoạt động Ngân hàng là một hoạt động
khá phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro. Việc hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
trong kinh doanh là điều quan tâm của mọi nhà quản trị Ngân hàng. Trong hoạt
động của các Ngân hàng, bên cạnh các rủi ro thông thường (rủi ro hoạt động, rủi
ro thị trường…) còn phải chịu thêm rủi ro tín dụng do đặc điểm của loại hàng
hoá đặc biệt mà nó kinh doanh. Như vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong
quản trị là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng nhằm cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Nhận thức được
tầm quan trọng to lớn của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng cho nên em đã
chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng từ đó
đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro,
nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đi sâu vào doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn qua 3
năm từ 2004 - 2006 của Ngân hàng để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt
động tín dụng, đồng thời hiểu rõ hơn về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thời gian qua. Từ đó đề ra những giải pháp
và kiến nghị để góp phần khắc phục và phòng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn
nữa hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

4

Tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp,
tập trung đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, quá
trình xử lý nợ, tình hình quản lý rủi ro qua đó đánh giá về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng qua 3 năm từ 2004 - 2006 qua các số liệu thu thập được tại Ngân
hàng. Qua đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối kế toán, từ các báo cáo của Ngân
hàng Công Thương Đồng Tháp đồng thời kết hợp với các phương pháp

+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
+ Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
+Ngoài ra còn dùng các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ
ràng hơn.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề:
Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề:
- Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng qua ba năm.
- Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng qua ba năm.
- Tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt
- Đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt



động.
động.

5


6

C
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho
vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng hoạt
động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện
ở ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu
một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ
kinh tế là lãi suất.
2.2. Tín dụng Ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đơn
vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho
vay đối với đối tượng nêu trên.

2.3. Bản chất tín dụng
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá,
bởi lẽ khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến
sự phân hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh
doanh. Để giải quyết vấn đề trên, Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ
và thực hiện việc điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa
họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được
thể hiện qua các giai đoạn sau:
+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người
đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.

7

+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một
mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó,
mà chỉ được tạm thời trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất
để trở về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc
và lãi.
2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến

hoạt động của Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang
lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu
nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80 – 90% tổng thu nhập
của mỗi Ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều
rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với
những khoản đầu tư khác.
2.5. Phân loại tín dụng
2.5.1. Theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời gian cho vay, ta có 3 loại tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay trên 60 tháng.
2.5.2. Theo ngành nghề kinh doanh
+ Tín dụng trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tín dụng trong ngành công nghiệp chế biến.

8

+ Tín dụng trong ngành thuỷ sản.
+ Tín dụng trong ngành thương nghiệp và dịch vụ
+ Tín dụng trong các ngành khác.
2.5.3. Căn cứ theo thành phần kinh tế
- Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước.
- Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (CTCP, CTTNHH)
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Tư nhân cá thể.

+ Hợp tác xã.
2.6. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
2.6.1. Đối với bản thân Ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra, có thể là các thiệt
hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng,
vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi
Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh
toán của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
2.6.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy,
rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có khả
năng phát sinh lây lang sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm
lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời
hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả
năng thanh toán. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của đơn vị
2.7.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động

9

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
2.7.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này
càng cao thì chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt.

2.7.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ
này càng thấp thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả.
2.7.4. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu hồi nợ của
Ngân hàng là nhanh hay chậm.
2.8. Phân loại dư nợ theo thời gian
Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất.
Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả.
Việc phân loại nợ quá hạn căn cứ theo quyết định QĐ 493/2005/QĐ-NHNN do
thống đốc NHNN ban hành. Theo Quyết định này thì dư nợ cho vay được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, gồm:
+ Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được Ngân hàng đánh giá
là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn.
- Nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý, bao gồm:
+ Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày
+ Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn.
+ Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày.

10

+ Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

- Nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến
180 ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng bị mất vốn, gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày.
+ Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là những
nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta dễ
dàng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu nợ
nhóm 1 chiếm trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các
nhóm khác. Để thấy được tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm qua
như thế nào, ta có thể xem xét qua bảng số liệu sau.
2.9. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay rất phức tạp, đòi hỏi phải hết sức cẩn trọng. Dù cho vay
với hình thức nào thì quy trình cho vay cũng bao gồm 5 bước:
► Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh.
►Thẩm định và trình duyệt.
► Hoàn tất hồ sơ và giải Ngân.
►Giám sát, thu vốn - lãi điều chỉnh.
►Xử lý nợ quá hạn.

11

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỒNG THÁP
3.1. Giới thiệu Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.1.1. Vài nét khái quát về tỉnh Đồng Tháp
Điều kiện tự nhiên: Đồng Tháp nằm ở miền Tây Nam Bộ, thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Là một tỉnh đồng bằng, đất đai phì nhiêu do sự bồi
bắp phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Địa hình hơi thấp, thấp nhất là vùng
Đồng Tháp Mười do vậy thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa. Mùa lũ nước
sông dâng cao đem phù sa bồi đắp cho đồng ruộng và tạo nguồn thủy sản phong
phú tạo thu nhập thêm, và cải thiện đời sống cho ngườii dân nhưng bên cạnh đó
cũng đem lai nhiều hậu quả cho người dân sống trong khu vực đó.
Như vậy điều kiện tự nhiên, đại hình thuận lợi, thời tiết, khí hậu, đất đai
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản.
Tình hình kinh tế: Cơ cấu tỉnh Đồng Tháp là nông nghiệp, thương
nghiệp và dịch vụ, công nghiệp và xây dựng. Tổng sản phẩm thống kê qua 3 năm
có số liệu như sau:
BẢNG 1: CƠ CẤU VÀ TỔNG SẢN LƯỢNG GDP TỈNH ĐỒNG THÁP
TRONG 3 NĂM QUA

CHỈ TIÊU
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
% GDP ngành nông nghiệp 62,22% 58,82% 57,25%
%GDP ngành thương nghiệp & dịch vụ

25,84% 27,50% 28,45%
%GDP ngành công nghiệp & xây dựng
11,94% 13,36% 14,30%
TỔNG SP GDP toàn tỉnh (tỷ đồng)
6.590 7.242 7.910
12

(Nguồn: Niên giám thống kê 2006)
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ sản phẩm GDP trong ngành nông nghiệp có
xu hướng ngày càng giảm, trong khi đó ngành thương nghiệp và dịch vụ, công
nghiệp và xây dựng có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên GDP của tỉnh ở
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Tình hình xã hội: Đồng Tháp có 9 huyện, 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1
thị xã, dân số theo thống kê là 1.650 ngàn người, mật độ dân số bình quân là 510
người/km
2
. Trong đó vùng nông thôn chiếm 1.410 ngàn người chiếm 85% dân
số, thành thị là 240 ngàn người chiếm 15% dân số. Dân cư phân bố không điều
tập chung chủ yếu ở thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị trấn, cù lao. Huyện
có mật độ dân số thấp nhất là Tân Hồng 268 người/km
2
, cao nhất là Sa Đéc 1.711
người/km
2
.
Vào đầu năm 2007 cả tỉnh Đồng Tháp hân hoan chào đón sự kiện lớn, thị
xã Cao Lãnh được nâng cấp lên thành Thành phố, từ đó sẽ mang nhiều hứa hẹn
cho người dân, cải thiện đời sống, thu nhập cho người dân ngày càng tăng. Với
nguồn lao động dồi dào, đất đai rộng lớn, nhiều di tích lịch sử, là một thị trường
đầy tiềm năng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

3.1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NHCT Đồng Tháp
Cùng với sự đổi mới chung của toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp hình thành và phát
triển. Theo quyết định số 38/NH-TCCB ngày 26/03/1998 của Tổng Giám Đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước); chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp được thành lập trên cơ sở tách
phòng tín dụng Công - Thương Nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Đồng Tháp sát nhập chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thị xã Sa Đéc thành lập chi
nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Đồng Tháp đóng tại thị xã Cao Lãnh.
Đến năm 1993 thành lập thêm 3 phòng giao dịch: Phòng giao dịch số1, 2
trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp và phòng giao dịch
số 3 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thị Xã Sa Đéc. Đến năm
1995 thành lập thêm phòng giao dịch số 4 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công

13

Thương Đồng Tháp. Năm 2001 thành lập phòng giao dịch số 5 trực thuộc chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp.
Hiện nay, mô hình tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng
Tháp gồm một trụ sở trung tâm tại Tp.Cao Lãnh và 04 phòng giao dịch trực
thuộc. Với số lao động tính đến 31/12/2006 là 99 người, trong đó: Nữ là 53
người và nam là 46 người. Đảng viên là 26 người.
Trình độ chuyên môn: Đại học 64 người, Cao cấp Ngân hàng 3 người, Trung
học Ngân hàng 12 người.
Trình độ ngoại ngữ: Cử nhân 2 người, chứng chỉ C 8 người, chứng chỉ B 30
người và chứng chỉ A là 23 người.
Trình độ chính trị: Cử nhân 3 người, Trung cấp 10 người
Cử nhân luật: 1 người
Cử nhân quản lí hành chánh: 1 người
Thực hiện mục tiêu lớn của tỉnh để phát triển kinh tế trong những năm qua

Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã mở rộng đầu tư tín dụng, kết hợp với
việc điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, coi trọng hiệu quả vốn vay, dự nợ cho vay nền
kinh tế địa phương tăng lên, song song với việc thực hiện đầu tư vốn để phát
triển kinh tế. Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã chuyển sang phục vụ nhiều
thành phần kinh tế, nhất là tập trung vốn cho sản xuất ở nông thôn. Trước năm
1990 Ngân hàng phục vụ kinh tế quốc doanh là chủ yếu, chiếm 95% vốn đầu tư
nên chưa khai thác hết tiềm năng của thành phần kinh tế khác. Từ năm 1991
Ngân hàng mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó
chủ yếu là cho vay phát triển kinh tế hộ, hỗ trợ vốn kịp thời cho nông dân sản
xuất, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát huy tiềm năng kinh tế hộ, tăng số
lượng hàng hóa ở nông thôn, phù hợp với tình hình kinh tế ở địa phương. Với thế
mạnh là đầu tư cho vay kinh tế hộ phát triển sản xuất nông nghiệp.
Để đứng vững và khẳng định mình trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp hoạt động ngày càng có hiệu quả, dư nợ
cho vay không ngừng được nâng lên, cơ cấu và thủ tục cho vay luôn được cải
tiến, các hình thức đầu tư ngày càng được đa dạng hóa và phát triển theo cơ chế
thị trường.

14

Các hoạt động của Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã từng bước
được hoàn thiện và mở rộng nhằm cung cấp các dịch vụ:
Mở tài khoản thanh toán, nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức, đơn vị, cá nhân bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ, phát hành các loại kỳ phiếu.
Tiếp nhận vốn tài trợ và vốn ủy thác, nhận vốn điều hòa từ Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
Vay vốn Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước.
Để phát huy lợi thế cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại quốc

doanh. Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp luôn nhạy bén, đề ra nhiều chính
sách biện pháp, năng động, phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn.
- Mở rộng mạng lưới cho vay mọi thành phần kinh tế: Quốc doanh, ngoài quốc
doanh, cho vay cá thể, kinh tế hộ gia đình, hộ nông dân và các loại cho vay khác.
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại hối, thu đổi ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá.
Do địa bàn và vùng lãnh thổ, Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp tuy
cho vay nhiều đối với kinh tế hộ nhưng chủ yếu là cho vay mua sắm công cụ lao
động, chăn nuôi, cải tạo vườn, sản xuất cây lương thực mở rộng ngành nghề và
còn được tiếp tục điều chỉnh nâng cao mở rộng. Trong tương lai Ngân hàng Công
Thương Đồng Tháp sẽ chứng tỏa được vị trí vững chắc của mình bằng cách phát
huy tất cả mọi nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại, để xứng đáng là một trong
những Ngân hàng Công Thương hoạt động có hiệu quả.
►Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: Điều hành chung các mặt hoạt động của Ngân hàng và chỉ đạo
công tác tổ chức các bộ phận, các phòng ban và công tác chính trị tư tưởng trong
toàn đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và quy định
của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh,
an toàn chi nhánh.

15

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là doanh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ;
xử lí các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng; huy động vốn, quản lí các

16


CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỒNG
THÁP

(Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp)
sản phẩm dịch vụ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng nhà nước
và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương.
Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lí
hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Quản lí chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lí tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. Đồng thời giúp giám đốc thực hiện
công tác quản lí tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh
đúng quy định của nhà nước và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

17
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 4
Phòng giao dịch số 5
Phòng quản lý rủi
Phòng tổ chức hành chính
Phòng khách hàng doanh
nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng thông tin điện toán

Ban giám đốc

Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lí an toàn kho quỹ, quản lí
tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công Thương.
Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy,
thu - chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng kiểm tra: Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc các phòng ban
trong việc thực hiện các quy định của Ngân hàng. Đây cũng là nơi giải quyết mọi
thắc mắc, khiếu nại và tư vấn đầu tư cho khách hàng .
Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lí, duy trì hệ thống thông
tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt
động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
Phòng quản lí rủi ro: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thẩm định rủi ro, xử lí
rủi ro và đồng thời đề ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Tổ thanh toán xuất nhập khẩu: Là tổ nghiệp vụ chuyên thực hiện giao dịch về
các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như: Nghiệp vụ tín dụng thư (L/C),
nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng khác… tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ
thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
►Về hoạt động cho vay
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành
phần kinh tế, để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu, kinh doanh bất
động sản, sửa chửa nhà, tiêu dùng…
+ Bảo lãnh các đơn vị có nhu cầu vay vốn trong và ngoài nước.
+ Đồng tài trợ các dự án có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn và các phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp trong phạm vi phần cấp,
uỷ nhiệm trong quản lí tín dụng của Ngân hàng.
►Thực hiện các dịch vụ
+ Tư vấn về lĩnh vực tài chính tín dụng
+ Dịch vụ chuyển tiền

+ Dịch vụ kiều hối
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Dịch vụ Ngân quỹ

18

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm)

Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % số tiền %
1. Doanh thu 112.054
100
145.930
100
176.367
100
33.876 30,23 30.437 20,86
-Thu HĐKD 111.121
99,17
144.863
99,27
175.232
99,36 33.742 30,36 30.369 20,96
+Thu lãi 101.120
90,24
130.938

89,73
156.413
88,69 29.818 29,49 25.475 19,46
+Thu dịch vụ 10.001
8,93
13.925
9,54
18.819
10,67 3.924 39,24 4.894 35,15
-Thu khác 933
0,83
1.067
0,73
1.135
0,64 134 14,36 68 6,37
2. Chi phí 75.342
100
108.846
100
138.741
100
33.504 44,47 29.895 27,47
-Chi HĐKD và
chi nghiệp vụ
75.125
99,71
108.508
99,69
138.326
99,70 33.383 44,44 29.818 27,48

-Chi khác
217
0,29
338
0,31
415
0,3 121 55,76 77 22,78
3. Lợi nhuận 36.712 37.084 37.626 372 1,01 542 1,46
19

(Đồ thị 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm)
Ta thấy được trong những năm qua mạng lưới hoạt động kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp ngày càng được mở rộng và không ngừng phát triển. Hoà
cùng với sự phát triển đó là những nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể đội
ngũ lãnh đạo và nhân viên của Ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh của Ngân
hàng với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, đẩy mạnh phát triển hoạt động
kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, đưa các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng ngày càng trở nên quen thuộc với tất cả mọi khách hàng
3.2.1. Doanh thu
Nhìn chung doanh thu qua ba năm tăng lên không ngừng. Cụ thể, trong
năm 2004, doanh thu của Ngân hàng là 112.054 triệu đồng. Trong đó thu về
HĐKD là chủ yếu 111.121 triệu đồng, chiếm 99,17% doanh thu. Trong khoản
mục thu về HĐKD thì thu lãi chiếm 101.120 triệu đồng (90,24%) trong hoạt
động kinh doanh, thu về dịch vụ chỉ chiếm 10.001 triệu đồng (8,93%). Thu khác
là 933 triệu đồng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,83% tổng doanh thu. Điều đó cho thấy
hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là hoạt động tín dụng, đây cũng là nguồn thu
chính yếu của Ngân hàng.
Năm 2005 doanh thu tiếp tục tăng, doanh thu trong năm 2005 đạt 145.930
triệu đồng tăng so với năm 2004 là 33.876 triệu đồng tức tăng vào khoảng
30,23% về số tương đối. Trong đó thu HĐKD là 144.863 triệu đồng, tăng 33.742


20

triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,36% so với năm 2004. Nguyên nhân chủ
yếu là do doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên với tốc độ tương đối nhanh
do thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Ngân hàng Công Thương Đồng
Tháp đã tăng cường đầu tư trọng điểm vào những vùng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, mở rộng cho vay ngắn hạn để chăn nuôi, phát triển ngành nghề nông thôn, thu
mua lương thực… góp phần đưa doanh số cho vay tăng nên doanh thu cũng tăng
theo. Trong khi đó thu khác tăng 134 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 14,36% so
với năm 2004. Trong thu về HĐKD, thì thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn
130.938 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 89,73% tổng doanh thu, cho thấy hoạt động
tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Ta thấy trong năm 2005 thu về
hoạt động cho vay có chiều hướng giảm xuống nếu như năm 2004 thu từ lãi vay
chiếm tỷ lệ 90,24%, thì đến năm 2005 nó chỉ còn chiếm tỷ lệ 89,73% trong khi
đó thu từ dịch vụ tăng lên từ 8,93% của năm 2004 lên 9,54% của năm 2005, điều
này cho thấy Ngân hàng đã có những bước khởi đầu tốt trong việc thực hiện
chính sách đa dạng hoá trong hoạt động của Ngân hàng.
Sang đến năm 2006 cũng chính từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. Bằng
sự nổ lực của cả tập thể Ngân hàng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiếp tục
được mở rộng. Doanh thu đạt 176.367 triệu đồng. Trong đó thu về HĐKD là
175.232 triệu đồng, chiếm 99,36% tổng doanh thu, tăng 30.369 triệu đồng so với
năm 2005. Trong doanh thu về hoạt động kinh doanh thì doanh thu về lãi từ việc
cho vay vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong tổng doanh thu vào khoảng 156.413
triệu đồng (88,69%). Trong khi đó doanh thu từ dịch vụ Ngân hàng chiếm
10,67%, có thể thấy tuy thu từ lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao trong những năm
qua nhưng Ngân hàng đã ngày càng đa dạng hoá trong hoạt động kinh doanh của
mình, nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng

đồng thời qua đó cũng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động. Còn thu khác
cũng tăng lên so với năm 2005 cụ thể là tăng 68 triệu đồng (6,37% ).
3.2.2. Chi phí
Nhìn chung chi phí hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm
2004, tổng chi phí là 75.342 triệu đồng, trong đó chi phí chi cho hoạt động kinh

21

doanh và chi nghiệp vụ là 75.125 triệu đồng chiếm (99,71%) tổng chi phí, trong
khi đó chi phí khác chỉ chiếm 217 triệu đồng (0,29%). Sang đến năm 2005 tổng
chi phí là 108.846 triệu đồng, tăng 33.504 triệu đồng (44,47%) so với năm 2004.
Các khoảng chi phí khác cũng tăng lên so với năm 2004, tăng121 triệu, tương
ứng với tỷ lệ tăng 55,76%. Nguyên nhân là năm 2005 chi phí trả cho việc huy
động vốn tăng lên, nợ quá hạn tăng lên do một số khách hàng làm ăn không hiệu
quả, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do chi phí tiền lương
của nhân viên tăng lên đáng kể do thực hiện theo chính sách tăng lương của nhà
nước, đây cũng là năm Ngân hàng thực hiện chính sách tin học hoá trong hệ
thống Ngân hàng, chuyển đổi quản lý từ Misac sang Incas, chi phí đào tạo cán bộ
công nhân viên tăng, đầu tư cho cơ sở vật chất khang trang phục vụ cho hoạt
động của Ngân hàng. Đây là những nguyên nhân chính làm cho chi phí của Ngân
hàng tăng lên đáng kể so với năm 2004.
Đến năm 2006, tổng chi phí lại tiếp tục tăng, với số tiền 138.741 triệu
đồng, tăng 29.895 triệu đồng, với tốc độ tăng 27,47%, trong đó chi phí hoạt động
và chi nghiệp vụ với số tiền 138.326 triệu đồng chiếm tỷ lệ 99,70%, tăng 29.818
triệu đồng, tương ứng tăng 27,48%, về chi phí khác cũng tăng lên so với năm
2005 mặc dù nó vẫn chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ (0,3%). Nhìn chung năm
2006 chi phí hoạt động cũng tăng lên đáng kể như lương cơ bản tăng từ 350.000
đồng lên 450.000 đồng, Ngân hàng tăng lã suất huy động, cùng với việc tăng
doanh số cho vay kéo theo nợ quá hạn cũng tăng lên, Ngân hàng trang bị nhiều
máy rút tiền tự động (ATM) nên đã làm cho chi phí tăng lên đáng kể…. Nhưng

nhìn chung thì tốc độ tăng lên của chi phí chậm hơn so với năm 2005 điều đó góp
phần làm cho tốc độ tăng lợi nhuận trong năm cũng cao hơn năm trước.
Tuy nhiên xét một cách tổng thể thì tốc độ tăng của chi phí vẫn tăng
nhanh hơn tốc độ của độ của doanh thu nên cũng ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của Ngân hàng nếu xét ở một cách tổng thể.
3.2.3. Lợi nhuận
Mặc dù chi phí tăng qua các năm nhưng Ngân hàng vẫn thu được lợi
nhuận đáng kể, giúp Ngân hàng duy trì hoạt động tốt hơn. Năm 2004 lợi nhuận
thu được là 36.712 triệu đồng, sang năm 2005 là 37.084 triệu đồng, tăng 372
triệu đồng (1,01%) so với năm 2004. Đến năm 2006 lợi nhuận của Ngân hàng đã

22

tăng lên một con số đáng khích lệ, đạt 37.626 triệu đồng, tăng 542 triệu đồng
(1,46%) so với năm 2005. Đạt được những kết quả như trên là do hoạt động kinh
doanh của người dân trên địa bàn nhìn chung gặp nhiều thuận lợi nên khách hàng
của Ngân hàng làm ăn đạt hiệu quả cao nên trả nợ cho Ngân hàng được đúng
hạn.
Qua kết quả hoạt động ba năm 2004 - 2006 của Ngân hàng, ta thấy mặc dù
thị trường có biến động, nhưng bằng sự nổ lực, Ngân hàng vẫn vượt qua và đạt
kết quả khả quan.
Có được những kết quả như trên là do sựu cố gắng, nổ lực của đội ngũ cán
bộ công nhân viên Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp mà trên hết là sự điều
hành có hiệu quả của ban lãnh đạo trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh với nhiều giải pháp thích hợp. Bên cạnh đó trong những năm
qua Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp có nhiều chủ trương đúng đắn, tạo điều
kiện thông thoáng cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cũng như công tác
huy động vốn.
Về phía khách hàng cơ bản đã thực hiện đúng những quy định trong hợp
đồng cho vay đã ký kết, sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả nên đã thực

hiện nghĩa vụ trả nợ tương đối tốt. Góp phần đưa hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng ngày càng cao.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn, định hướng hoạt động của Ngân
hàng
3.3.1. Thuận lợi
Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực, tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt mức cao (bảng 1). Hướng chuyển dịch cơ cấu kinhh tế
bước đầu đạt được hiệu quả, công tác xoá đói giảm nghèo đạt được kết quả khả
quan, đời sống người dân từng bước được cải thiện. Tình hình an ninh chính trị,
trật tự trên địa bàn tỉnh ổn định.
Hoạt động kinh doanh trên địa bàn của tỉnh nhìn chung phát triển thuận
lợi, việc triển khai các chủ trương chính sách của đảng, pháp luật nhà nước, chế
độ, thể chế của ngành kịp thời đầy đủ, nên việc thực thi nghiệp vụ đảm bảo đúng
chế độ quy định, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần vào việc phát

23

triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân trong tỉnh.
Đối với hoạt động Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp trong những năm
qua đã vượt qua những khó khăn thử thách, trước hết là sự cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, sự biến động của lãi suất huy động vốn
bằng VNĐ cũng như bằng ngoại tệ, song nhờ được sự đoàn kết thống nhất của
toàn chi nhánh, bên cạnh đó sự bám sát chủ trương của tỉnh, chấp hành chỉ đạo
của Ngân hàng cấp trên nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương
Đồng Tháp. Trong những năm qua đi đúng mục tiêu, chi nhánh đáp ứng nguồn
vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Nhìn chung vốn Ngân hàng đầu tư mang lại hiệu quả cho cả hai phía người cho
vay và người đi vay.
Được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền địa phương và sự hợp tác

của khách hàng.
Sự nổ lực phấn đấu của tập thể ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân
viên Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp cùng với sự quan tâm của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
3.3.2. Khó khăn
Nguồn vốn huy động tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay chỉ vào
khoảng 33% nhu cầu sử dụng vốn.
Công tác thông tin truyền thông, phổ biến hồ sơ, thủ tục vay đến khách
hàng còn hạn chế.
Công tác sử lý nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng thế chấp chưa đạt được hiệu
quả cao.
Có nhiều tồn tại kiến nghị đến thanh tra nhưng chậm được giải quyết khắc
phục.
Các dịch vụ Ngân hàng mới triển khai còn chậm, việc phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật còn thụ động, không có báo cáo điển hình cụ thể.
Việc xử lý tài sản thế chấp đối với những món nợ khó thu hồi còn chậm
đặc biệt là bất động sản do bị ràng buộc bởi cơ chế.
Việc thuê, mua đất xây dựng phòng giao dịch trụ sở… còn gặp nhiều khó
khăn. Tình hình xử lý nợ của một vài doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém

24

hiệu quả còn gặp nhiều khó khăn, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay Ngân hàng chưa
được hưởng quyền lợi ưu tiên. Sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng trên
cùng địa bàn.
3.4. Định hướng phát triển
Trên cơ sở phát huy những thành quả đạt được và chưa đạt được trong
thời gian qua đồng thời căn cứ vào mục tiêu phương hướng của toàn hệ thống
Ngân hàng Công Thương Việt Nam và bám sát chủ trương phương hướng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm tiếp theo, Ngân hàng Công Thương

Đồng Tháp đã đề ra những phương hướng phát triển cụ thể như sau:
3.4.1. Về công tác huy động vốn
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hoá các
hình thức huy động để tạo nguồn vốn tại chỗ tăng cường công tác tuyên truyền,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và công tác phục vụ khách
hàng.
Phải tập trung tư duy để giải quyết bài toán huy động vốn tại chỗ, ngoài
việc chú ý nâng cao chất lượng phục vụ như: Khâu thanh toán, thái độ phục vụ,
phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, khuyến mãi….cần phải nghiên cứu tình hình
thực tế tại địa phương để tìm kiếm những khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng
quy mô hoạt động của Ngân hàng.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu huy động vốn tại chỗ đạt 390 tỷ đồng, tăng 15- 18%
so với số dư huy động bình quân năm 2006
3.4.2. Đối với công tác sử dụng vốn
Nghiên cứu mở rộng thị trường đầu tư vốn đối với địa bàn có tính cạnh
tranh cao như địa bàn thành phố Cao Lãnh, thị trấn Hồng Ngự, thị trấn Sa Rài
huyện Tân Hồng, thị trấn Mỹ An huyện Tháp Mười…. Nắm bắt và phân tích các
ngành sản xuất kinh doanh có thế mạnh, tính cạnh tranh cao, để chọn lọc tiếp cận
với khách hàng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, uy tín trên thương trường để
có chiến lược đầu tư hiệu quả.
Đối với lĩnh vực đầu tư kinh tế hộ hạn chế cho vay những khách hàng nhỏ
lẻ ở địa bàn khó quản lý, khó kiểm tra. Đối với việc đầu tư cho doanh nghiệp
phải xem xét kỹ từng phương án sản xuất kinh doanh, chú ý đầu tư cho doanh

25

×