Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tân hiệp tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.61 KB, 65 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN NGỌC THÙY TRANG



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201







8 - 2014




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN NGỌC THÙY TRANG
C1200043


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ LƯƠNG




8 - 2014
i

LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu trong suốt những năm đaị học. Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Lương đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc giúp em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các anh chị đang làm
việc tại PGD Thạnh Đông A, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Hiệp đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, tạo điều kiện để em có thể tiếp xúc
với thực tế công việc. Giúp em hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu đang phân tích và
hoàn thảnh tốt bài luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do kiến thức
chuyên môn còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
quí thầy cô góp ý cho em.
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Kính chúc
ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp, PGD Thạnh Đông A gặt hái được nhiều thành
công.

Em xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ , Ngày…….tháng……… năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Ngọc Thùy Trang
ii


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Ngọc Thùy Trang



























iii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



























, ngày … tháng … năm 2014

Thủ trưởng đơn vị










iv



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.2 Không gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng 3
2.1.1.1 Các loại nguồn vốn của ngân hàng 3
2.1.1.1.1 Nguồn chủ sở hữu (Vốn tự có) 3
2.1.1.1.2 Nguồn vốn huy động 4
2.1.1.1.3 Nguồn vốn khác 6
2.1.2 Khái niệm tài sản 6
2.1.2.1 Phân loại tài sản 6
2.1.2.2 Ý nghĩa việc sử dụng vốn hiệu quả 8
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 8
2.1.4 Các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro trong quản lý và sử dụng vốn 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN KIÊN GIANG – CHI NHÁNH TÂN HIỆP
3.1 Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 14
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân
Hiệp 15
3.2.1 Lịch sử hình thành 15
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 16
v

3.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
3.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 17

3.3 Thuận lợi khó khăn và phương hương hoạt động 19
3.3.1 Thuận lợi 19
3.3.2 Khó khăn 19
3.3.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng năm 2015 20
3.3.3.1 Mục tiêu hoạt động 20
3.3.3.2 Định hướng phát triển của ngân hàng 20
CHƯƠNG 4: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP
4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 22
4.2 Tình hình nguồn vốn của ngân hàng 26
4.2.1 Cơ cấu nguồn vốn 26
4.2.2 Nguồn vốn huy động 27
4.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn 30
4.3.1 Phân tích tình hình tài sản 30
4.3.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng 33
4.3.2.1 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn 33
4.3.2.1.1 Doanh số cho vay 35
4.3.2.1.2 Doanh số thu nợ 36
4.3.2.1.3 Dư nợ 37
4.3.2.2 Phân tích nợ xấu 39
4.3.2.2.1 Nợ xấu theo thời hạn 39
4.3.3 Phân tích các rủi ro trong quản lý và sử dụng vốn 39
4.3.3.1 Rủi ro thanh khoản 40
4.3.3.2 Rủi ro tín dụng 41
4.3.3.3 Rủi ro lãi suất 44
4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính 45
4.5 Kết quả đạt được và tồn tại cần khắc phục 47
4.5.1 Kết quả đạt được 47
4.5.2 Tồn tại cần khắc phục 48


vi

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂN HIỆP
5.1 Giải pháp về huy động vốn 50
5.2 Giải pháp về sử dụng vốn 51
5.3 Hạn chế rủi ro 52
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN 53
6.2 KIẾN NGHỊ 53
6.2.1 Đối với Sở tài chính 53
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương 54
6.2.3.Đối với NHNo&PTNT chi nhánh cấp tỉnh 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55





















vii


DANH SÁCH BẢNG


Trang

Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp ( 2011-2013) 23
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 25
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp 26
Bảng 4.4: Vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp từ
năm 2011 dến 6 tháng đầu năm 2014 27
Bảng 4.5: Tình hình tài sản của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
2011-2013 và 6 tháng đầu 2014 30
Bảng 4.6: Tình hình tín dụng theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Tân Hiệp 2011-2013 và 6 tháng đầu 2014 33
Bảng 4.7: Nợ xấu theo thời hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp từ 2011
đến 6 tháng đầu 2014 38
Bảng 4.8: Tình hình thanh khoản tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp từ
2011- 6 tháng đầu 2014 39
Bảng 4.9: Tình hình rủi ro tín dụng từ 2011 đến 6 tháng đầu 2014 41

Bảng 4.10: Trạng thái nhạy cảm lãi suất tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân
Hiệp từ 2011 đến 6 tháng đầu 2014 43
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân
Hiệp từ 2011 đến 6 tháng đầu 2014 45











viii



DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 17
Hình 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp từ 2011 đến 6 tháng đầu 2014 22
Hình 4.2: Tình hình huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp 27
Hình 4.3: Tình hình tài sản của ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp từ 2011 đến 6 tháng đầu 2014 30
Hình 4.4: Doanh số cho vay theo thời hạn giai đoạn 2011- 6 tháng đầu 2014 35
Hình 4.5 : Doanh số thu nợ theo thời hạn giai đoạn 2011- 6 tháng đầu 2014 37

Hình 4.6: Dư nợ theo thời hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp 38












ix









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cty TNHH :
Công ty trách nhiệm hữu hạn
NHNNo&PTNT :
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

DNTN :
Doanh nghiệp tư nhân
PGD :
Phòng giao dịch
GTCG :
Giấy tờ có giá
NHNN :
Ngân hàng nhà nước
TCKT :
Tổ chức kinh tế
TGTK :
Tiền gửi tiết kiệm
TGKBNN :
Tiền gửi kho bạc nhà nước

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Góp phần to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế, đồng thời là cầu nối
giúp cho nền kinh tế vận hành liên tục, không gián đoạn đó chính là nhờ vào
hoạt động của các Tổ chức tín dụng trung gian hay nói cách khác đó là sự góp
mặt của các ngân hàng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay,
ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều sức ép cạnh tranh nhất, điều này đòi hỏi các
ngân hàng trong nước phải tăng cường hiệu quả hoạt động của mình để có thể
tồn tại, đứng vững và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt
Nam là ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trụ cột đối với nền kinh tế đất nước đặc
biệt là đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực hiện sứ mệnh quan
trọng dẫn dắt thị trường. Đi đầu trong việc chấp hành nghiêm túc, thực thi các

chính sách của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Để đạt được những thành tựu như vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã không ngừng nổ lực phấn đấu chú trọng vào hiệu quả sử
dụng vốn bởi đây là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Trong thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kiên Giang - Chi nhánh huyện Tân Hiệp đã có những đóng góp tích cực vào
việc đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông thôn trong huyện nhà.
Hoạt động của ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực tạo niềm tin
trong nhân dân và nâng cao uy tín với khách hàng. Để cạnh tranh và tồn tại thì
nguồn vốn ngân hàng thực sự có vai trò quan trọng, nhưng vấn đề quan trọng
hàng đầu là việc quản lý nguồn vốn, sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả
tối đa.
Hơn bao giờ hết việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp chiếm một vai trò quan trọng thiết
thực đến hoạt động của bản thân Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng
của sử dụng vốn hiệu quả là mục tiêu hoạt động của ngân hàng vì vậy em chon
đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang” làm luận
văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp giai đoạn 2011 – 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 nhằm thấy được hiểu quả sử dụng vốn và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong môi trường hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản của ngân hàng.

- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua phân tích các khoản mục
tài sản và chất lượng hoạt động tín dụng, phân tích các rủi ro trong quản lý và
sử dụng vốn của ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đưa ra những kết quả đạt được hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Thời gian nghiên cứu
Số liệu trong đề tài được thu thập trong giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng
đầu năm 2014.
1.3.2 Không gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được thu thập từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
thông qua một số chi tiêu chủ yếu.


















3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng
Nguồn vốn không chỉ giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh mà còn
góp phần trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn ngành kinh tế nói chung.
Vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập thông qua việc huy động, đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất vốn của NHTM bao gồm:
 Nguồn chủ sở hữu (Vốn tự có)
 Nguồn vốn huy động
 Nguồn vốn khác theo qui định của pháp luật
(Nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Chương II, Điều 4)
2.1.1.1 Các loại nguồn vốn của ngân hàng
2.1.1.1.1 Nguồn chủ sở hữu (Vốn tự có)
Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) 2010: “Vốn tự có là giá trị thực có
của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác của các TCTD theo
quy định của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN)”. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có vai trò quan trọng trong hoạt động của
NHTM. Vốn tự có bao gồm:
a. Vốn điều lệ
Là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của các NHTM khi
đi vào hoạt động. Vốn điều lệ là do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và
phụ thuộc vào hình thức sở hữu ngân hàng, chẳng hạn như NHTM quốc doanh
do ngân sách nhà nước cấp, các NHTM cổ phần do cổ đông đóng góp… Mức

vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được ghi
trong điều lệ hoạt động và được Ngân hàng Trung ương (NHTW) phê duyệt.
Mặc dù vốn điều lệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng, là căn cứ pháp lý để
thành lập ngân hàng , là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cũng như năng lực hoạt
động của NHTM.
b. Các quỹ dự trữ
Các quỹ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định.
Theo quy định của Luật các TCTD hằng năm TCTD phải trích từ lợi nhuận
sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:

4
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hằng năm theo tỷ lệ 5% trên
lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
 Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp
vụ… các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của
pháp luật.
c. Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của ngân hàng bao
gồm:
- Lợi nhuận giữ lại
- Chênh lệch tăng khi đánh giá lại tài sản, thặng dư vốn cổ phần….
Trong quá trình hoạt động, các NHTM có thể tạm thời huy động theo
nguyên tắc hoàn trả để làm nguồn vốn kinh doanh.
2.1.1.1.2 Nguồn vốn huy động
Huy động vốn là việc NHTM tiếp cận tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh
tế và dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm bổ sung nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao

ngân hàng cần phải huy động đủ vốn nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng, tỷ trọng
nguồn vốn phải hợp lý với chi phí thấp nhất.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
 Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế (TCKT)
Tiền gửi của các TCKT là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng Nhóm khách hàng
này gửi tiền vào ngân hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh của họ. Tuy
nhiên, cũng có lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời ở dạng tiền
gửi có kỳ hạn. Do đó nhóm khách hàng này thường gửi tiền vào ngân hàng
dưới hai hình thức :
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích đáp
ứng việc thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền thỏa thuận với
ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền thích hợp. Theo quy định, khách
hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực
tế do yếu tố cạnh tranh để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép
khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng chỉ được hưởng mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn.



5
 Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm : Là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng
nhận gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động theo kiểu truyền thống của ngân hàng, hình thức

huy động này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định. Mặc dù món tiền gửi từ
cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động từ số đông cá thể và hộ
gia đình nên đem lại cho ngân hàng nguôn vốn lớn để kinh doanh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài khoản
tại ngân hàng để sử dụng cho việc thanh toán không dùng tiền mặt như ký
séc hoặc sử dụng cho các loại thẻ thanh toán. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế
được cải thiện mọi người hướng đến sử dụng càng nhiều các tiện ích của xã
hội cung cấp, và trong đó các tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng
được quan tâm nhiều hơn chẳng hạn như thanh toán bằng thẻ, dịch vụ trả
lương vào tài khoản
+ Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng…
 Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá (GTCG) là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để
huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín
dụng và người mua. Ở Việt Nam hiện nay khi cần huy động số vốn lớn trong
thời gian ngắn thì ngân hàng có thể phát hành các loại GTCG như kỳ phiếu
ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và các chứng chỉ tiền gửi.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là GTCG có thời hạn đến một năm bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: là GTCG có thời hạn trên một năm trở lên kể từ
khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và
các GTCG dài hạn khác
Trong hình thức huy động này ngân hàng chủ động thu gom vốn trong xã
hội bằng việc phát hành các chứng từ có giá để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh.
 Vốn vay
Trong những trường hợp cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc cần thiết để
bù đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc NHTM phải đi vay các ngân hàng
khác hoặc của NHTW. Nguồn vốn đi vay bao gồm:


6
+ Vay của NHTW: Trong vai trò là người điều hành chính sách tiền tệ của
quốc gia, NHTW cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các ngân hàng
trung gian trong vai trò điều tiết lượng tiền cung ứng
+ Vay của các Tổ chức tín dụng (TCTD): Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn
của một ngân hàng ở một thời điểm nào đó là hiện tượng hết sức bình thường.
Trường hợp vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì ngân
hàng có thể đi vay các TCTD khác tuy nhiên nguồn vốn này thường có chi phí
cao.
2.1.1.1.3 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: các khoản lưu ký, vốn trong thanh
toán… NHTM có thể sử dụng vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian
và điều kiện nhất định.
(Thái Văn Đại ( Nghiệp vụ ngân hàng , 2014, trang 2-8))
2.1.2 Khái niệm tài sản
Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Các
tài sản sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận cho chủ yếu cho ngân hàng.
2.1.2.1 Phân loại tài sản
Các thành phần của tài sản:
 Ngân quỹ
 Đầu tư
 Các khoản mục tín dụng
 Tài sản cố định và tài sản khác
a. Ngân quỹ: là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải
duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền
mặt tại quỹ và tiền gửi tại ngân hàng khác.
- Tiền mặt tại quỹ là khoản tiền mà NHTM để tại kho quỹ của mình để
đáp ứng nhu cầu vay vốn và rút tiền của khách hàng.

- Tiền gửi tại các TCTD khác: Trong giao dịch thanh toán giữa các ngân
hàng với nhau buộc các NHTM phải mở tài khoản thanh toán tại các
ngân hàng khác.
- Tiền gửi tại NHNN gồm có tiền dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán
Dự trữ bắt buộc là số tiền NHNN yêu cầu các NHTM phải thường
xuyên duy trì theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền huy động được. Tỷ lệ
dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ
nhất định. Khoản dự trữ này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như chi
phí của NHTM.

7
Dự trữ thanh toán:để đảm bảo nhu cầu thanh toán trong quan hệ giao
dịch giữa các ngân hàng. Số tiền gửi thanh toán này gửi tại NHNN nhằm để
thực hiện các khoản thanh toán bù trừ giữa các NHTM với nhau trong quá
trình tổ chức thanh toán cho khách hàng của họ.
b. Đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: NHTM cũng có thể sử dụng nguồn vốn của mình để
đầu tư góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các TCTD hay của công
ty. Đây cũng là một trong những hoạt động tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng.NHTM cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư của mình để gia tăng
lợi nhuận cũng như nhằm phân tán mức độ rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ.
- Đầu tư gian tiếp: Các NHTM dùng vốn của mình để đầu tư vào các
công cụ của thị trường tiền tệ (Trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi có thời hạn dưới một năm…) và công cụ của thị
trường vốn (Trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng có thời hạn trên
một năm…)
c. Tín dụng: Là khoản mục rất quan trọng vì nó thu hút hẩu hết các
nguồn vốn (60-75%) mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là
khoản mục chứa nhiều rủi ro.

- Cho vay: đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM. Nguồn vốn
hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của ngân hàng,
tuy nhiên nghiệp vụ này có mức độ rủi ro lớn nhất vì đây là nghiệp vụ
rất nhạy cảm với môi trường kinh tế-chính trị-xã hội.
- Chiết khấu thương phiếu, GTCG.
- Cho thuê tài chính.
- Bão lãnh và bao thanh toán.
d. Tài sản cố định và tài sản khác: NHTM cũng giống như các DN khác cần
phải có đất đai nhà cửa, trụ sở để hoạt động. NHTM dùng phần vốn chủ sở
hữu để đầu tư vào TSCĐ và các máy móc thiết bị để đảm bảo hoạt động.
(Thái Văn Đại ( Nghiệp vụ ngân hàng, 2014, trang 136-137 ))
2.1.2.2 Ý nghĩa việc sử dụng vốn hiệu quả
Sử dụng vốn là một tiêu chí tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
có thể hữu hình như tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng hay phần trăm thị phần chiếm được.
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị luôn phải đương đầu với
những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn nhu cầu về
lợi nhuận trên cơ sở tối thiểu hóa rủi ro, mặt khác họ phải tuân thủ những quy
định, chính sách của NHNN về tiền tệ ngân hàng…. Các ngân hàng luôn đặt ra
vần đề làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của NHNN và thực hiện

8
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Vì thế nguồn vốn trong ngân hàng
chiếm một vai trò vô cùng quan trọng và hiệu quả sử dụng vốn là thước đo
chuẩn xác để các nhà quản trị ngân hàng có thể xem xét các kế hoạch mở rộng
và tăng trưởng, xem xét cân đối hợp lý các khoản tiền gửi và tiền vay. Đồng
thời giúp các nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét đúng hơn về kết quả
đạt được, về cơ cấu tăng trưởng và các nhân tố tác động đến hoạt động của

ngân hàng.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
+ Hệ số thu nợ



Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ kinh doanh từ 1 đồng doanh số
cho vay ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng cao
được đánh giá càng tốt.
+ Vòng quay tín dụng




Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn tin dụng và thời gian thu
hồi nợ nhanh hay chậm.
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Những ngân hàng có chỉ số này thấp tức là chất lượng hoạt động tín dụng của
ngân hàng cao.
+ Nợ xấu/ tổng dư nợ



Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng .
Ngân hàng cần duy trì tỷ lệ này thấp hơn 3% . Những ngân hàng có chỉ số này
thấp tức là chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng cao.
+ Dư nợ/ vốn huy động




x 100%
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Vòng quay tín dụng =

Tổng vốn huy động
Tổng dư nợ
TDN/VHĐ =
x 100%
Nợ xấu
Tổng dư nợ
NX/TDN =

9
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng nó
giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ điều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này
quá lớn sẽ cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp. Ngược lại nếu
chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng
không có hiệu quả.
+ Dư nợ/ tổng tài sản


Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tính dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra
chỉ số này giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

+ ROA



Hệ số ROA cho biết từ 1 đồng tài sản được sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn càng tốt vì ngân hàng sử dụng vốn có hiệu
quả, có cơ cấu tài sản hợp lý.
+ Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản sinh lời



Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng tài sản sinh lời sẽ tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, nó cho biết hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
+ Lợi nhuận ròng/ Doanh thu



Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là ngân hàng có lãi. Tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là ngân hàng thua lỗ.
+ Tổng chi phí/ tổng thu nhập



x 100%
Tổng tài sản
Tổng dư nợ
TDN/TTS =
x 100%
Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
LNR/TTS =

Tổng thu nhập
Tổng chi phí
TCP/TTN =
x 100%
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
LNR/DT =
x 100%
Tổng tài sản sinh lời
Lợi nhuận ròng
LNR/TTSSL =

10
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập, đo
lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này nhỏ hơn
1.
+ Tổng chi phí/ tổngtài sản


Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu
tư. Chỉ số này cao cho thấy ngân hàng đang yếu kém trong khâu quản lý chi
phí của mình và từ đó có những thay đổi thích hợp để nâng cao lợi nhuận ngân
hàng trong tương lai.
2.1.4 Các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro trong quản lý và sử dụng vốn
* Rủi ro thanh khoản
Là loại rủi ro xảy ra khi ngân hàng thiếu hụt ngân quỹ hoặc tài sản ngắn
hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi và người vay. Hiểu

theo cách khác rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không dự trữ đủ tiền
để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng
+ Trạng thái tiền mặt


Đây là chỉ số đánh giá tài sản có tính thanh khoản cao và nhanh nhất.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt
nhưng làm tăng chi phí cơ hội từ đó làm giảm lợi nhuận.

+ Tỷ trọng Tín dụng/ Tài sản đầu tư




Trái với chỉ số trạng thái tiền mặt tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản cho
biết ngân hàng phân bổ tỷ lệ tài sản vào tài sản có tính thanh khoản thấp nhất,
tỷ trọng này càng cao ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng
nhưng đồng thời gia tăng lợi nhuận.


+ Thành phần tiền biến động



x 100%
Tổng tài sản
TM + Tiền gửi các TCTD
Trạng thái tiền mặt =
x 100%
Tổng tài sản

Dư nợ
TD/TTS =
x 100%
Tổng số tiền gửi
Tiền gửi thanh toán
TGTT/TTG =

Tổng tài sản
Tổng chi phí
TCP/TTN =

11

Phản ánh tính ổn định của nguồn cung thanh khoản tỷ lệ này thấp
chứng tỏ khả năng thanh toán của ngân hàng tốt.
* Rủi ro lãi suất
Là loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi có sự biến động lãi suất, do
kết cấu bảng tổng kết tài sản và đặc biệt là trong quan hệ tín dụng vốn và lãi
chỉ được thu về sau một khoản thời gian nhất định do đó có sự rủi ro về lãi
suất. Lãi suất thay đổi có sự tác động đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo
cáo thu nhập của ngân hàng.
+ Hệ số nhạy cảm lãi suất



Tài sản nhạy cảm với lãi suất bao gồm: cho vay ngắn hạn, tiền gửi tại
các TCTD trong và ngoài nước, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Trung
ương…
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất bao gồm: Tiền gửi của TCTD khác,
tiền gửi ngắn hạn của cá nhân và các tổ chức kinh tế…

Tỷ số này phản ánh rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận và nó có
thể dự đoán được xu hướng của thu nhập khi lãi suất thị trường thay đổi. Nếu
tỷ số này lớn hơn 1 thì thu nhập của ngân hàng sẽ giảm nếu lãi suất giảm và
thu nhập của ngân hàng sẽ tăng nếu lãi suất tăng và ngược lại khi tỷ số này
nhỏ hơn 1.


+ Hệ số độ lệch (GAP)


Là khe hở tuyệt đối dùng để đo lường mức độ nhạy cảm lãi suất. Ngân
hàng có khe hở tuyệt đối âm biểu hiện tình trạng nhạy cảm về nguồn vốn, khe
hở tuyệt đối dương biểu hiện tình trạng nhạy cảm về tài sản
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 3 năm 2011,
2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
x 100%
NV nhạy lãi
TS nhạy lãi
Hệ số nhạy lãi =
Tổng tài sản
TS nhạy lãi – NV nhạy lãi
Hệ số độ lệch =

12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

ΔY = Y1 - Yo
Trong đó:
Yo : chỉ tiêu năm trước
Y1 : chỉ tiêu năm sau
ΔY : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y1 - Yo
ΔY = x 100%
Yo
Trong đó:
Yo : chỉ tiêu năm trước.
Y1 : chỉ tiêu năm sau.
ΔY : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
 Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
 Đối với các mục tiêu khác: ta dựa vào tình hình thu nhập, chi phí phát
sinh và lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu đánh giá như doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ, nợ xấu,…đồng thời dựa vào phân tích định tính tổng hợp các
kết quả, các tồn tại, nguyên nhân để đề xuất giải pháp.










13
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP – KIÊN GIANG
3.1 Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh được thành lập vào ngày 26/03/1988,
hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong trong đầu tư vốn
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác
của nền kinh tế Việt Nam.
Tên: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Bank Of Agriculture And Rural -
Development.
Tên viết tắt: AGRIBANK (tiếng Anh) NHNo&PTNT Việt Nam (tiếng
Việt)
Trụ sở chính: Lô 2B.XV, Khu đô thị mới Mỹ Đình 1, Huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Website: www.agribank.com.vn
Ngày 26/03/1988, Agribank được thành lập với tên gọi ban đầu là Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành
lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng,
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình

trước pháp luật. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN
đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
Ngày 30/01/2011, Ngân hàng Nhà nước đã có Quyết định số 214/QĐ-
NHNN, chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước
làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Theo quyết định này, cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank bao gồm hội
đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc. Agribank có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam; có con dấu và tài khoản riêng; tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật
có liên quan và điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank.
 Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong
nước, hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài

14
sản của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng ( tương đương 20% GDP) tăng 10% so
với năm 2011, là ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các
tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát
giảm dần
 Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988–
26/3/20). Tại lễ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập, Agribank vinh dự được đón
nhận phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước trao tặng – Huân chương Lao
động hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xà hội và bảo vệ Tổ quốc.
 Hiện nay Agribank có tới 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc với gần 40.000 cán bộ công nhân viên và là ngân hàng lớn nhất Việt
Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số

lượng khách hàng.
Tầm nhìn đến 2020 Agribank xác định mục tiêu chung là
 Tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ
cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường
tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam
nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa
nguồn vốn trong và ngoài nước.
 Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank.
 Không ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ theo mô hình quản lý
mới phù hợp với thông lệ quốc tế của ngân hàng hiện đại.
 Đặc biệt, chú trọng xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của Agribank trong giai đoạn
mới, đưa thương hiệu, văn hóa Agribank không ngừng lớn mạnh, có tầm ảnh
hưởng trong nước và vươn xa hơn trên thị trường khu vực và quốc tế, với
phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của ngân hàng, khách
hàng, đối tác và cộng đồng.
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Tân Hiệp
3.2.1 Lịch sử hình thành
 NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp là cấp 3 trực thuộc
NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh. Được thành lập theo quyết định 400/CP của
Thủ tướng chính phủ năm 1990. Trụ sở chính được đặt tại khóm 02, Thị Trấn
Tân Hiệp, Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Là nơi khu dân cư đông đúc, thuận
lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Được ngân hàng cấp trên giao nhiệm vụ
huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho nhân dân huyện Tân Hiệp, đáp ứng quá
trình sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn.

×