Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.83 KB, 57 trang )






























TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 5234021
01-2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG
i

LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành biết ơn sâu sắc sự nhiệt tình giúp đỡ của các
thầy, cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh - Trường Đại Học Cần Thơ,
đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em
trong suốt thời gian học tại trường. đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
thầy Nguyễn Xuân Thuận đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian làm đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú,
anh chị đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại
Ngân hàng, đặc biệt là các cô chú và anh chị phòng Tín dụng đã nhiệt
tình chỉ dẫn, cũng như sự hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu để
em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn

thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài luận văn khó tránh được những sai
sót, khuyết điểm. Em rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh, Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Thành Phố Vĩnh
Long dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc. Em xin chân
thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Cẩm Nhung










ii




TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết

quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng
cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thị Cẩm Nhung
























iii

MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về thời gian 2
1.3.2 Phạm vi về không giang 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng 3
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng 3
2.1.1.2 Tổng quan về tín dụng 3
2.1.1.3 Phân loại tín dụng 3
2.1.1.4 Lãi suất tín dụng 4
2.1.1.5 Những quy định về cho vay 4
2.1.1.6 Rủi ro tín dụng 8
2.1.1.7 Các khái niệm về hoạt động tín dụng 9
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân
hàng ……………… 9
2.1.2.1 Hệ số thu nợ ngắn hạn(%) 9
2.1.2.2 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn(vòng) 9
2.1.2.3 Nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn(%) 10
2.1.2.4 Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ(%) 10

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 10
iv

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG 11
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 11
3.1.1 Lịch sử hình thành 11
3.1.2 Quá trình phát triển 11
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VĨNH LONG 12
3.2.1Chức năng 12
3.2.2 Nhiệm vụ 12
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC
PHÒNG BAN 12
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 12
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 13
3.3.3 Mối quan hệ công tác trong nội bộ của Ngân hàng 16
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 16
3.5 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 19
3.5.1 Thuận lợi 19
3.5.2 Khó khăn 20
3.6 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 2014 21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG 22
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 22
4.2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ VĨNH LONG 23
4.2.1 Doanh số cho vay 24

4.2.2 Doanh số thu nợ 26
4.2.3 Dư nợ 28
4.2.4 Nợ xấu 29
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHNo&
PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG NĂM 2011- 2013
30
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn 30
v

4.3.1.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh
tế
30
4.3.1.2 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế32
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn 33
4.3.2.1 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
33
4.3.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế34
4.3.3 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn 35
4.3.3.1 Phân tích dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 35
4.3.3.2 Phân tích dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 36
4.3.4 Phân tích tình hình nợ xấu ngắn hạn 37
4.3.4.1 Phân tích nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế 37
4.3.4.2 Phân tích nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế 38
4.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo & PTNT THÀNH
PHỐ VĨNH LONG QUA 3 NĂM 2011-2013 40
4.4.1. Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ 41
4.4.2. Hệ số thu nợ ngắn hạn 41
4.4.3. Nợ xấu ngắn hạn/Tổng dư nợ ngắn hạn 41
4.4.4. Vòng quay tín dụng ngắn hạn 41
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO

VAY NGẮN HẠN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
VĨNH LONG 43
5.1 NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 43
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG 44
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 46
6.1. KẾT LUẬN 46
6.2. KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48


vi

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
thành phố Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 17
Bảng 4.2 Tình hình vốn huy động của NHNo & PTNT Chi nhánh TP Vĩnh
Long qua 3 năm 2011-2013 22
Bảng 4.3: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Vĩnh Long
qua 3 năm 2011-2013 24
Bảng 4.4 Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của
NHNo&PTNT Chi nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 31
Bảng 4.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT
Chi nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 32
Bảng 4.6 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT Chi
nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 33
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT Chi

nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 34
Bảng 4.8 Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Chi
nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 35
Bảng 4.9 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT Chi nhánh TP
Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 36
Bảng 4.10 Nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Chi
nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 37
Bảng 4.11 Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT Chi nhánh
TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 38
Bảng 4.12 Đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh
TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-2013 40






vii

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh TP Vĩnh Long 13
Hình 4.2 Cơ cấu doanh số cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Vĩnh
Long qua 3 năm 2011-2013 25
Hình 4.3 Cơ cấu doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Chi nhánh TP VĨnh
Long qua 3 năm 2011-2013 27
Hình 4.4 Dư nợ NHNo&PTNT Chi nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm 2011-
2013 29

Hình 4.5 Nợ xấu của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Vĩnh Long qua 3 năm
2011-2013 30


























viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NH NNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NH: Ngân hàng
TD: Tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
QĐ: Quyết định
CT: Chỉ thị
NĐ: Nghi định
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên




















1

CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng và phát triển của Việt Nam
luôn ở mức cao trong khu vực. Đồng thời cơ cấu kinh tế của nước ta thì nông
nghiệp luôn là một thế mạnh, cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế
nông nghiệp và nông thôn đang có những phát triển vượt bậc. Với khát vọng
làm giàu chính đáng, người nông dân đã và đang khai thác những tiềm năng
kinh tế của địa phương, kết hợp với kinh nghiệm và sức lao động của bản thân,
áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều ngành nghề, làm
giàu cho chính mình và tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, để
thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn, nguồn vốn này
đối với đa số hộ nông dân không thể tự đáp ứng được mà phải có sự hỗ trợ cho
vay từ nhiều nguồn.
Cùng với bối cảnh kinh tế thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay thì
việc khó dự báo các chỉ số cũng như xuất hiện những thiệt hại khó lường trước
là điều không thể tránh khỏi. Sự sa sút của nền kinh tế đã và đang làm cho số
lượng các doanh nghiệp phải đóng cửa và thậm chí là phá sản nhiều trong
những năm qua. Do đó các doanh nghiệp luôn cần nguồn vốn từ Ngân hàng.
Đó là cơ hội lớn của tất cả các tổ chức tín dụng, vì vậy Ngân hàng phải
luôn điều chỉnh các nghiệp vụ cho phù hợp với nhu cầu khác hàng, cạnh tranh
với các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời cũng là thách thức. Ngân hàng phải
tìm cách đạt được mục tiêu tạo nguồn vốn cho xã hội và thay đổi chính mình
nhằm thích ứng với môi trường kinh tế năng động và phức tạp như hiện nay,
tốc độ phát triển nhanh chống về kỷ thuật, nghiệp vụ. Hơn nữa, nhu cầu về

vốn để đầu tư phát triển kinh tế nước ta là rất lớn, đặc biệt là vốn đầu tư cho
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Những
năm qua, tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể trong việc đổi mới bộ mặt
nông thôn, cung cấp vốn kịp thời tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Trước bối cảnh kinh tế vĩ mô
khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh
nghiệp hoạt động chưa hiệu quả cùng với sự nhạy cảm của thị trường tín dụng
nên việc cho vay dài hạn không còn hấp dẫn thay vào đó là tăng cương cho
vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng hạn chế nhiều rủi ro, nợ xấu và đảm bảo
nguồn vốn. Vì vậy việc tìm hiểu, theo dõi, phân tích cho vay ngắn hạn là hết
sức cần thiết. Đó là lý do mà em chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay
2

ngắn hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vĩnh Long” để làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh thành phố Vĩnh Long qua 3 năm
2011, 2012, 2013. Qua đó đánh giá hoạt động tín dụng cũng như tìm ra những
mặt còn hạn chế trong hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra giải pháp để mở rộng,
khắc phục để nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn
hạn, dư nợ ngắn hạn, và nợ xấu ngắn hạn tại Ngân hàng.
- Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm (2011-
2013) dựa trên các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng: dư nợ ngắn hạn / tổng
dư nợ, hệ số thu nợ ngắn hạn, vòng quay tín dụng ngắn hạn, nợ xấu ngắn hạn /
dư nợ ngắn hạn.
- Trên cơ sở phân tích trên thấy được những thuận lợi và tồn tại mà

Ngân hàng đang gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt
động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về thời gian
Luận văn nguyên cứu đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn giai đoạn 3
năm 2011, 2012, 2013.
1.3.2 Phạm vi về không gian
Luận văn được nghiên cứu tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh thành phố Vĩnh Long.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố
Vĩnh Long. Từ đó tìm ra những hạn chế và đưa ra một số biện pháp giúp cải
thiện nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh.
3

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế- xã
hội. Tín dụng được hiểu theo định nghĩa sau:“Tín dụng là quan hệ kinh tế
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải
trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
2.1.1.2 Tổng quan về tín dụng
- Khái niệm tín dụng ngắn hạn: Theo quyết định 324 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam tín dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín
dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.

- Vai trò của tín dụng ngắn hạn: là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động hoặc sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp hoạt
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngắn hạn còn giúp các
doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn.
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
ITín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay đến 12 tháng
(một năm) loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại,
bởi vì nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là những khoản tiền gửi ngắn hạn,
mà tín dụng ngắn hạn ra đời nhằm mục đích cho vay để bổ sung những thiếu
hụt tạm thời vốn lưu động, đồng thời để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá
nhân…
Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời gian cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng (5 năm) với mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi
mới thiết bị kỹ thuật công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ
bản các công trình có quy mô nhỏ, vừa thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên, chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến mở rộng kỹ thuật sản xuất,
những công trình có quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn chậm.
4

Tín dụng trung và dài hạn thường chiếm tỷ lệ thấp trong các Ngân hàng
thương mại bởi vì nó là loại tín dụng có mang nhiều tính rủi ro cao ( do thời
gian dài ).
2.1.1.4 Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là toàn bộ giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào
mục đích sản xuất kinh doanh và được đo bằng tỉ lệ % tiền gửi, tiền vay trong
một thời gian nhất định.
Sự vận động của lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay theo 2 chiều hướng
trái ngược nhau và theo quy luật cung cầu, cụ thể là lãi tiền gửi càng cao thì
Ngân hàng huy động vốn càng nhiều; ngược lại lãi suất cho vay càng cao thì

Ngân hàng cho vay càng ít đi. Chính vì vậy, khi giải quyết về lãi suất Ngân
hàng phải chú ý đến mục tiêu sau:
Lãi suất giúp Ngân hàng huy động được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong
cộng đồng dân cư, kể cả tiền nhàn rỗi tạm thời trong các doanh nghiệp.
Lãi suất phải được Ngân hàng chấp nhận.
Lãi suất phải bù đắp được chi phí cho hoạt động kinh doanh và luôn đảm
bảo về lợi nhuận cho Ngân hàng có lãi.
Lãi suất tín dụng được xác định như sau:
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + lợi nhuận + phí rủi ro
2.1.1.5 Những quy định về cho vay
* Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã ghi trong hợp
đồng. Nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay và tạo điều kiện cho việc hoàn
trả nợ vay của khách hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay nói
rõ mục đích vay và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đối với khách hàng phải có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích vốn vay
của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, thì Ngân hàng có thể thu hồi vốn vay trước thời hạn.
Nguyên tắc tiền vay phải được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải trả vốn vay cho Ngân
hàng theo định kỳ hạn nợ cho các khoản vay của khách hàng khi đến hạn, nếu
không làm giấy trả nợ Ngân hàng, Ngân hàng sẽ tự động trích nợ trên tài
khoản của khàng hàng, nếu tài khoản của khách hàng không có số dư, Ngân
5

hàng sẽ chuyển nợ qúa hạn và gửi giấy báo cho khách hàng để đi đến việc phát
mãi tài sản thế chấp hay tài sản cầm cố của khách hàng.
* Điều kiện cấp tín dụng
Theo Điều 7, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN, để được vay vốn khách

hàng phải có các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật :
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam :
 Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
 Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
 Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
 Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự;
 Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Đối tượng cho vay
6


- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu
tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài
hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố
định đó.
* Mức cho vay
Mức cho vay là mức tiền Ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp
cho vay theo hạn mức tín dụng. NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Long thực
hiện:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn – Vốn tự có
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước để đảm bảo an
toàn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Mức cho vay tối đa không vượt qúa 75%
giá tri tài sản đảm bảo.
+ Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của Ngân hàng đối với một khách hàng. Ngân
hàng không cho vay vượt qúa 15% vốn tự có của NHNo &PTNT Việt nam.
+ Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, đối với cho
vay ngắn hạn khách hàng phải có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn ngắn
hạn và tối thiểu 20% trong cho vay trung và dài hạn.
* Lãi suất cho vay
Áp dụng lãi suất bao nhiêu là do sự thỏa thuận giữa Ngân hàng thương
mại và khách hàng, nhưng phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt nam.
Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc qúa hạn cũng là lãi suất thỏa thuận

nhưng không qúa 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
* Phương thức cho vay
7

- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay khách hàng và Ngân hàng phải ký
hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và Ngân hàng thương mại
sẽ thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm các Ngân hàng thương mại cùng cho vay
đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng thương mại thỏa thuận với khách hàng và
xác định số lãi phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: Ngân hàng thương mại đảm bảo cam
kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng ngân
hàng thương mại.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng nhưng phải phù hợp với các các quy định cho vay của chính phủ.
- Các phương thức khác mà pháp luật không cấm.
* Thời hạn cho vay
- Theo chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Thời hạn cho vay sẽ được tính từ lúc phát tiền vay cụ thể cho đến lúc

người vay sản xuất được sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó. Tuy nhiên, thời
gian tiêu thụ sản phẩm là một khoảng thời gian khó dự đoán trước được chính
xác vì nó phụ thuộc vào thị trường
- Theo khả năng thanh toán:
Đối với một nhà sản xuất, thanh toán của họ có thể được đảm bảo từ
nhiều nguồn khác nhau chứ không phải hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thu
của đối tượng cho vay. Nếu nắm được khả năng thanh toán từ các nguồn của
hộ xin vay, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu họ thanh toán nợ vay vào lúc nào
mà hộ vay có khả năng thanh toán.
8

- Theo tính chất nguồn vốn: Ngân hàng căn cứ vào các thời hạn mà các
nguồn vốn cho phép để quy định thời hạn cho vay nhằm tránh mất khả năng
thanh toán. Kỳ hạn nguồn vốn có thể cho vay dài hạn và ngược lại. Theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam thì thời hạn cho vay được quy định:
- Cho vay ngắn hạn có thời hạn đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
* Những nhu cầu vốn không được cho vay:
Theo Điều 9, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN, quy định như sau:
- Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây :
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm;
+ Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.1.6 Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là sự xuất phát biến cố không bình thường trong quan hệ
tín dụng đã tạo tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro
tín dụng gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khi cấp tín dụng
cho khách hàng, Ngân hàng phải lường trước việc luôn gặp vô số các rủi ro có
thể dẫn đến việc khó thu hồi được vốn cho Ngân hàng khi đáo hạn. Ở Ngân
hàng mà rủi ro tín dụng không chỉ đánh giá đơn thuần dựa trên các chứng từ
kế toán mà còn phải dựa vào tính chất tín dụng, đặc điểm và thời hạn cấp tín
dụng.
2.1.1.7 Các khái niệm về hoạt động tín dụng
+ Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà ngân
hàng phát vay trong một khoản thời gian nhất định không kể món vay đó thu
hồi hay chưa, thường xác định theo tháng, quý, hoặc năm.
+ Doanh số thu nợ: là tất cả các món nợ mà ngân hàng đã thu hồi từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
9

+ Dư nợ tín dụng: Chịu tác động của doanh số cho vay và doanh số thu
nợ; nói cách khác thì các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau.
- Là số tiền còn lại lũy kế của những năm trước chưa thu hồi và số dư
phát sinh trong năm hiện hành, là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm nào đó ngân
hàng cho vay bao nhiêu và cũng chính là khoản mà ngân hàng cần thu về.
+ Dư nợ bình quân: là số tiền mà ngân hàng cho vay trung bình trong kỳ.
Dư nợ bình quân cao thì hoạt động ngân hàng càng phát triển, song song đi
kèm theo đó là tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Do đó đòi hỏi NH phải biết
lường trước được những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa thích
hợp vừa nâng cao hiệu quả tín dụng vừa tránh được rủi ro.
+ Nợ xấu: là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi hoặc gốc hoặc
lãi không thu được khi đến hạn.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay ngắn
hạn tại ngân hàng

2.1.2.1 Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ ngắn hạn của
ngân hàng, nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất
định. Hệ số thu nợ càng cao được đánh giá càng tốt.
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn =
Doanh số cho vay ngắn hạn
2.1.2.2 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn ( vòng )
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuển vốn tín dụng
Ngân hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng
nhanh, hoạt động đưa vốn vào sản xuất kinh doanh của Ngân hàng có hiệu
quả.
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn bình quân

Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
Dư nợ ngắn hạn =
bình quân 2
10


2.1.2.3 Nợ xấu ngắn hạn / tổng dư nợ ngắn hạn(%)
Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn/ tổng dư nợ, người ta còn dùng đo lường
chất lượng tín dụng ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có
nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
Nợ xấu ngắn hạn trên Nợ xấu ngắn hạn
tổng dư nợ ngắn hạn = x 100
Tổng dư nợ ngắn hạn
2.1.2.4 Dư nợ ngắn hạn / tổng dư nợ(%)

Chỉ số này xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Giúp đánh giá được cơ
cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay không và có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn / Tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập tài liệu thực tế trong 3 năm (2011 – 2012 – 2013) từ phòng tín
dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố
Vĩnh Long qua:
+ Bảng báo cáo tài chính;
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thu thập tài liệu từ internet, sách liên quan đến đề tài.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
 Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh giá tri
(tương đối, tuyệt đối) các số liệu từ ngân hàng để phân tích.
 Đối với mục tiêu 2: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh đánh giá
các giá trị của các tỷ số đánh giá hoạt động tín dụng để phân tích, đánh giá
hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH giai đoạn 2011-2013.
 Đối với mục tiêu 3: sử dụng phương pháp suy luận dựa trên phân tích tại
mục tiêu 1, 2 để đưa ra biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng của NH.

11

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NHNo & PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
VĨNH LONG
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1 Lịch sử hình thành
NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long được thành lập theo quyết định số

280/QĐNH, đây là một trong những chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam.
Trụ sở giao dịch: Số 28, Hưng Đạo Vương, Phường 1, Thành phố Vĩnh
Long. NHN
O
&PTNT hiện có các chi nhánh trực thuộc gồm: Chi nhánh Thành
phố Vĩnh Long, chi nhánh các Huyện : Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Trà
Ôn, Tam Bình, Bình Minh và phòng giao dịch Long Châu trực thuộc tỉnh đóng
trên địa bàn Thành phố.
Mọi hoạt động của chi nhánh đều chịu sự chỉ đạo, quản lý của
NHN
O
&PTNT chi nhánh Tỉnh Vĩnh long.
3.1.2 Quá trình phát triển
NHNo&PTNTchi nhánh thành phố Vĩnh Long tiền thân là NHN
O
&PTNT
chi nhánh Long Châu, có trụ sở đặt tại 14 Hùng vương, phường 1,thành phố
Vĩnh long được thành lập theo QĐ 14/QĐNH TCCB ngày 01/05/1995.
Từ tháng 10/2002 đổi thành NHN
O
&PTNT chi nhánh Thị xã Vĩnh Long
theo QĐ 17/HĐQT ngày 13/08/2002. Ngày 30/04/2009 khi Thị xã Vĩnh Long
được nâng lên thành Thành phố Vĩnh Long và được công nhận là đô thị loại
3. Ngày 20/9/2012 chi nhánh NHNo& PTNT TP Vĩnh Long đổi tên thành
Công ty THNH MTV NHNo& PTNT Việt Nam – chi nhánh TP Vĩnh Long.
Đến ngày 9/10/2013, Công ty THNH MTV NHNo& PTNT Việt Nam – chi
nhánh TP Vĩnh Long đổi tên thành NHNo& PTNT Việt Nam- chi nhánh TP
Vĩnh Long.
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
- Có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và các

Ngân hàng trong và ngoài nước khác theo quy định của pháp luật.
- Bảng cân đối kế toán theo pháp luật Việt Nam. Chịu trách nhiệm đối
với các khoản nợ trong phạm vi số vốn và tài sản thuộc sở hữu và quản lý của
ngân hàng.
- Tổ chức hoạt động theo quy chế của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam với nhiệm vụ nhận tiền gửi của các tổ chức kinh
12

tế, doanh nghiệp, hộ dân cư và cho vay theo thành phần kinh tế, hộ sản xuất,
thương nghiệp, dịch vụ
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VĨNH LONG
3.2.1 Chức năng
Chi nhánh NHNo & PTNT Thánh phố Vĩnh Long hoạt động với chức
năng một Ngân hàng thương mại:
- Nhận tiền gữi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn.
- Phát hành các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo thời hạn và lãi suất
theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các thành phần kinh tế, các
ngành kinh tế.
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, Western
Union, thanh toán hóa đơn tiền điện, hóa đơn cước điện thoại trả sau.
- Dịch vụ Mobile Banking, VNTOPUP (Nạp tiền điện thoại bằng SMS),
ATRANSFER ( Chuyển bằng khoản SMS).
- Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm ABIC.
- Phát hành thẻ ATM, VISA Debit, VISA Credit, thẻ thanh toán trực
tuyến E-Commerce…
3.2.2 Nhiệm vụ
NH thực hiện công bố, niêm yết lãi suất và thực hiện đúng các mức lãi
suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ lệ hoa hồng, các phí lệ phí, tiền phạt trong

kinh doanh, dịch vụ Ngân hàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. NH phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
mình. Chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, tài sản và toàn bộ vốn tự
có của NH. Giữ bí mật về số liệu hoạt động của khách hàng trừ trường hợp có
yêu cầu văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC
PHÒNG BAN
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
NHNo & PTNT chi nhánh TP Vĩnh Long hiện tại gồm có: 1 Giám đốc, 2
Phó Giám đốc, phòng kế toán – ngân quỹ, phòng tổ chức hành chính,phòng
kế hoạch kinh doanh.
13













( : Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ )
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT chi nhánh TP Vĩnh Long)
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh TP Vĩnh Long
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng số nhân viên của Ngân hàng là 55 người.

3.3.2.1 Ban Giám Đốc:
Ban Giám đốc có 03 người gồm: 01 Giám Đốc, 02 Phó Giám Đốc
* Giám đốc:
- Giám đốc phụ trách chung về hoạt động của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Thành phố Vĩnh Long, thường xuyên chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các công việc của Phó
Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về các quyết định giải quyết công việc của
Phó Giám đốc trong phạm vi công việc được phân công ủy quyền.
- Ngoài những lĩnh vực Giám đốc đã phân công đã phân công hoặc ủy
quyền cho Phó Giám đốc, các trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ, với cương vị
phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực, công
việc sau:
+ Các lĩnh vực nghiệp vụ mà Giám đốc trực tiếp phụ trách.
Ban
Giám Đốc

Phòng
Kế Toán -
Ngân Quỹ -
Hành Chánh

Kiểm tra
viên

Phòng
Nghiệp vụ
Kinh
Doanh


Phòng
Giao Dịch
Mỹ
Thu

n

Phòng
Giao Dịch
Số 1
14

+ Những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều phòng chuyên môn
nghiệp vụ đã được Phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo giải quyết nhưng còn có ý
kiến khác nhau.
+ Quyết định hoặc thông qua nội dung việc triển khai thử nghiệm các sản
phẩm dịch vụ mới.
+ Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Giám
đốc.
+ Theo yêu cầu điều hành thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết một số
công việc đã phân công cho Phó Giám đốc.
* Phó Giám đốc:
- Là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động Ngân hàng, trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực nghiệp vụ hoặc một số phòng chuyên môn nghiệp vụ; theo
dõi và chỉ đạo hoạt động các ngành chuyên môn ( có văn bản riêng ) và thực hiện
giải quyết công việc đột xuất khác do Giám đốc giao.
- Khi giải quyết công việc được phân công, Phó Giám đốc nhận danh Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước pháp luật về kết quả công việc đó.
Trong phạm vi được phân công, Phó Giám đốc có trách nhiệm:
+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện

nhiêm vụ chung theo quy chế, quy định và các văn bản khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh.
+ Chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực được phân
công. Đối với những vấn đề vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách mà
chưa có pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
quy định thì phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc trước khi giải
quyết.
+ Tổ chức triển khai thử nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới sau khi được
Giám đốc chấp thuận.
- Phó Giám đốc có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ
của các phòng chuyên môn đó. Thường xuyên thông tin kịp thời cho Giám đốc và
các phòng do mình phụ trách về những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và của Ngân hàng nông nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Phó Giám đốc hàng tháng duyệt chương trình công tác của trưởng phòng
chuyên môn nghiệp vụ do mình trực tiếp phụ trách và ít nhất một tháng một lần
có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác đó. Thường
xuyên cho các Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ về những chủ trương, chính
15

sách của Đảng, Nhà nước của Ngân hàng nông nghiệp và chỉ đạo của Giám đốc
liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng chuyên môn nghiệp vụ đó.
3.3.2.2 Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Hành chánh:
Có 21 người. Phụ trách phòng gồm 01 trưởng phòng phụ trách chung và
2 phó phòng. Phụ trách phòng có nhiệm vụ duyệt các khoản thanh toán chuyển
tiền đi của khách hàng, kiểm tra kiểm soát chứng từ, duyệt các khoản thanh
toán chi tiêu nội bộ khóa sổ quyết toán hằng ngày với Ngân hàng cấp trên.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Hành chánh chiếm vị trí trung tâm, làm nhiệm vụ
kế toán thanh toán và theo dõi hoạt động phát sinh hằng ngày, kiểm tra chặt
chẽ sự hoạt động của nguồn vốn, thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn kho quỹ.
Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng quý năm, quyết toán tài

chính, quyết toán lương với Ngân hàng cấp trên.
+ Nhân viên kế toán: thực hiện các thủ tục thanh toán, thu nhận tiền gửi,
thu thập thông tin phát sinh hằng ngày, thực hiện chi trả lương cho cán bộ
công nhân viên trong đơn vị, thực hiện các khoản trích nộp Ngân hàng cấp
trên.
+ Nhân viên ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ thu chi đối với các khoản
giao dịch lớn, phát vay, chi trả tiền gửi…
+ Nhân viên hành chánh: quản lý văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài sản trong đơn
vị, nắm bắt thông tin về biến động thị trường, lãi suất,…
3.3.2.3 Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
Có 10 người. Gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và các nhân viên, là
phòng quan trọng chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng và cũng là phòng quyết
định kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Trực tiếp chỉ đạo, quản lý toàn bộ
hoạt động của nghiệp vụ tín dụng, sản phẩm dịch vụ của hội sở và 02 phòng
giao dịch. Thường xuyên kiểm tra công tác tín dụng, kịp thời phát hiện sai sót
trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Mỗi cán bộ tín dụng được phân công
phụ trách khu vực trong thành phố, có thể 1 hoặc 2 phường xã, mỗi nhân viên
phải đảm trách quản lý được cơ cấu tiền vay mà Ngân hàng đã quy định với
từng loại khách hàng thông qua Ban Giám Đốc. Trong từng địa bàn quản lý,
mỗi nhân viên sẽ thực hiện nghiệp vụ giải quyết cho vay đối với các thành
phần kinh tế, thực hiện thẩm định các dự án kinh doanh và nghiên cứu các đơn
vị xin vay để thông qua đó làm có sở cho Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của
mình nhằm tích lũy vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện nghiệp
vụ giải ngân, thu nợ, thu lãi trong phạm vi định mức tồn quỹ cho phép đối với
mỗi cán bộ tín dụng. Mỗi nhân viên tín dụng phụ trách địa bàn phối hợp cho
16

vay với việc giới thiệu, quảng bá các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng
trên địa bàn của mình.
Mỗi kiểm tra viên chịu sự chỉ đạo của phòng kiểm tra kiểm soát của Chi

nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Tỉnh Vĩnh Long
và Ban Giám Đốc Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Thành Phố Vĩnh Long, kiểm tra kiểm soát chứng từ kế toán, hồ sơ
vay vốn, các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, lập báo cáo hàng tháng,
quý gửi Ngân hàng cấp trên theo quy định, tham gia vào việc xem xét giải
quyết khiếu nại khiếu tố của công dân liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
Chi nhánh có 02 phòng giao dịch trực thuộc: Phòng Giao Dịch Số 1 và
Phòng Giao Dịch Mỹ Thuận.
3.3.3 Mối quan hệ công tác trong nội bộ của Ngân hàng
a. Quan hệ chỉ đạo
Mọi mệnh lệnh, chỉ đạo công tác kinh doanh của Giám đốc đều phải
được trưởng các phòng ban, lãnh đạo các chi nhánh, đơn vị và cán bộ công
nhân viên trong Ngân hàng nghiêm chỉnh chấp hành bảo đảm nghiêm túc chế
độ thủ trưởng. Cán bộ công nhân viên có thể đề bạt, trình bày hay đề xuất
những ý kiến cá nhân, nhưng trước mắt phải nghiêm chỉnh chấp hành mọi
quyết định của Giám đốc hay cơ quan cấp trên. Đây là quan hệ đơn phương.
b. Quan hệ chức năng
Đây là mối quan hệ giữa các phòng chức năng với nhau, mối quan hệ
giữa các phòng chức năng với các đơn vị. Nguyên tắc của mối quan hệ này là
phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, phải phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban để tiến hành các hoạt động ăn khớp và đồng bộ. Đây là mối quan
hệ song phương.
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Với hoạt động cung ứng vốn cho xã hội, Ngân hàng ngày càng thể hiện
rõ hơn vai trò của mình trong việc là “mạch máu nuôi sống cả nền kinh tế”.
Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng kinh
doanh, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài, từng bước đạt mục tiêu “Hoàn thiện dần hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế”. Vì vậy, với sự cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển

của Ngân hàng mình, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNNo &
PTNT Chi nhánh thành phố Vĩnh Long nói riêng đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ như sau:

×