Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng visa tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á chi nhánh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.51 KB, 94 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG





GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG VISA
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á CHI NHÁNH VĨNH LONG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201







Tháng 11 năm 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
MSSV: C1200097




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG VISA
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á CHI NHÁNH VĨNH LONG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. VƢƠNG QUỐC DUY




Tháng 11 năm 2014

i
LỜI CẢM TẠ
Em tên: Nguyễn Thị Huyền Trang, sinh viên lớp Liên thông Tài Chính
Ngân Hàng 2 - Khóa 38, Trƣờng Đại học Cần Thơ. Sau thời gian học tập và
nghiên cứu tại trƣờng cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long, em đã hoàn thành xong luận văn tốt
nghiệp của mình. Trong thời gian thực hiện luận văn em đã gặp không ít khó
khăn nhƣng nhờ có sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô khoa Kinh Tế - Quản
Trị Kinh Doanh, thầy Vƣơng Quốc Duy và Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh
chị tại ngân hàng đã giúp em hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Nay em xin gởi lời cám ơn đến:
Quý thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trƣờng Đại học Cần
Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học. Đặc biệt cho em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Tiến sĩ
Vƣơng Quốc Duy, thầy đã dành thời gian để định hƣớng và chỉnh sửa những
thiếu sót trong bài làm của em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin cám ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng
Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em vẫn chƣa
đƣợc hoàn thiện về mọi mặt. Em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và những
góp ý của quý thầy cô để em có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện kiến thức
cho mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô và cùng các cô chú, anh chị tại
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long đƣợc nhiều
sức khỏe và luôn thành đạt trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống.

Em xin chân thành cám ơn !

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Trang


ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Trang

iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Vĩnh Long, ngày tháng năm 2014
Lãnh đạo đơn vị

iv
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Khái niệm về thẻ tín dụng 4
2.1.2 Các thành phần tham gia trên thị trƣờng thẻ tín dụng 5
2.1.3 Lợi ích của thẻ tín dụng 8
2.2 Cơ sở thực tiễn 10
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 11
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 11
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 12
Chƣơng 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á CHI NHÁNH VĨNH LONG 14
3.1 Khái quát về Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á Việt Nam 14
3.1.1 Những vấn đề chung 14
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 14
3.1.3 Các giải thƣởng tiêu biểu đạt đƣợc 15
3.2 Khái quát về Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh
Long 16
3.2.1 Những vấn đề chung 16
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 16
3.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 18
3.2.4 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 20
3.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 21
3.3.1 Thu nhập 23
3.3.2 Chi phí 26
3.3.3 Lợi nhuận 27

v
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TÍN DỤNG VISA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH VĨNH LONG 30
4.1 Giới thiệu về thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông

Á chi nhánh Vĩnh Long 30
4.1.1 Các loại thẻ tín dụng do Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi
nhánh Vĩnh Long phát hành 30
4.1.2 Các quy định liên quan đến việc phát hành thẻ tín dụng Visa của Ngân
hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 31
4.2 Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 37
4.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Visa 37
4.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng Visa 38
4.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng Thƣơng
Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 40
4.3.1 Tình hình phát hành thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 40
4.3.2 Hệ thống máy ATM/POS và các đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng Visa của
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 43
4.3.3 Hoạt động tín dụng về thẻ tín dụng Visa 46
4.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa 48
4.3.5 Rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng Visa 51
4.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng Thƣơng
Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 52
4.4.1 Những kết quả đạt đƣợc 52
4.4.2 Những hạn chế 54
4.4.3 Những khó khăn ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa
tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 55
4.5 Phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi
nhánh Vĩnh Long 60
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TÍN DỤNG VISA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH VĨNH LONG. 66

5.1 Triển vọng thị trƣờng thẻ tín dụng tại Việt Nam 66
5.2 Định hƣớng phát triển thẻ tín dụng Visa của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 68
5.3 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng
Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long 68

vi
5.3.1 Giải pháp tăng cƣờng đối tƣợng sử dụng thẻ tín dụng 70
5.3.2 Giải pháp phát triển hệ thống máy ATM, máy POS và các đơn vị chấp
nhận thẻ tín dụng 73
5.3.3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng 76
5.3.4 Giải pháp về đào tạo cán bộ kinh doanh thẻ tín dụng 77
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
6.1 Kết luận 79
6.2 Kiến nghị 80
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 80
6.2.2 Đối với Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á Việt Nam 80
6.2.3 Đối với chính quyền địa phƣơng 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82


vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Ma trận SWOT 13
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh
Long giai đoạn 2011 - 2013 22
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh
Long 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 23
Bảng 4.1 Biểu phí dịch vụ thẻ tín dụng Visa tại NHTMCP Đ.Á 36

Bảng 4.2 Số lƣợng thẻ tín dụng Visa phát hành tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh
Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 40
Bảng 4.3 Số lƣợng thẻ tín dụng Visa phát hành tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh
Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 41
Bảng 4.4 Số máy ATM, máy POS của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long
giai đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 4.5 Số máy ATM, máy POS của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 44
Bảng 4.6 Danh sách và địa điểm đặt máy ATM của NHTMCP Đ.Á chi nhánh
Vĩnh Long tại Vĩnh Long giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 45
Bảng 4.7 Danh sách và địa điểm đặt máy POS của NHTMCP Đ.Á chi nhánh
Vĩnh Long tại Vĩnh Long giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 45
Bảng 4.8 Doanh số sử dụng và trả nợ khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 4.9 Doanh số sử dụng và trả nợ khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 47
Bảng 4.10 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại NHTMCP Đ.Á
chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 49
Bảng 4.11 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại NHTMCP Đ.Á
chi nhánh Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 49
Bảng 4.12 Phân tích ma trận SWOT tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long
65
Bảng 5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
tín dụng Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long 69


viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long 17

ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP Đ.Á: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á
PGD : Phòng giao dịch
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTD : Thẻ tín dụng
UBND : Uỷ ban nhân dân
VNĐ : Việt Nam đồng


1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tiền mặt đối với mọi quốc gia đã có lịch sử khá lâu đời và trở thành một
phƣơng thức thanh toán không thể thiếu trong cuộc sống. Ở Việt Nam, tỷ lệ
tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán hơn 10 năm qua mặc dù đã giảm
mạnh từ mức 23,7% năm 2001 xuống còn 13,5% vào năm 2011, nhƣng vẫn
còn ở mức cao so với thế giới khi mà tỷ lệ này ở các nƣớc tiên tiến nhƣ: ở
Thụy Điển và Na Uy chỉ khoảng 1%, còn ở Trung Quốc chỉ ở mức 10%
(Phƣợng, 2012, trang 5). Vào thời điểm tháng 10/2013 tỷ lệ tiền mặt trên tổng
phƣơng tiện thanh toán giảm còn 12% nhƣng vẫn còn ở mức cao, rõ ràng tiền

mặt vẫn là phƣơng thức thanh toán chủ yếu ở Việt Nam, chiếm tỷ trọng cao
trong dân cƣ. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày nay khi các hoạt động
giao dịch thƣơng mại - dịch vụ diễn ra mọi lúc mọi nơi, vƣợt qua cả giới hạn
về không gian và thời gian. Khi đó hoạt động thanh toán bằng tiền mặt đã trở
nên lạc hậu, dẫn đến nhiều bất lợi và rủi ro nhƣ: tốn kém nhiều chi phí cho
công tác tổ chức hoạt động (in, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm), vấn đề an
ninh luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm (tham nhũng, rửa tiền) đặc biệt là vấn đề
tiền giả trong lƣu thông đe dọa trực tiếp đến lợi ích của tổ chức, cá nhân và an
ninh quốc gia. Bên cạnh đó cùng với xu hƣớng hội nhập quốc tế hiện nay thì
việc thanh toán bằng tiền mặt đã gây khá nhiều cản trở cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và sự phát triển của xã hội.
Để giải quyết những hạn chế của phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt
đòi hỏi phải có một phƣơng thức thanh toán khác ra đời. Do đó các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) đã không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, ứng
dụng công nghệ hiện đại vào thực hiện hình thức thanh toán mới, cho ra đời
rất nhiều phƣơng thức thanh toán chất lƣợng, tiện dụng và hiện đại hơn để
phục vụ tốt cho nhu cầu của mọi ngƣời và tăng cƣờng khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng (NH) trong khu vực và trên thế giới, đó cũng là cơ hội để đƣa
các NHTM nƣớc ta thu hẹp dần sự cách biệt với các NH trên thế giới. Chính
vì thế, một công cụ thanh toán khác thay thế công cụ thanh toán bằng tiền mặt
đã ra đời, đó là thanh toán không dùng tiền mặt và một trong những công cụ
đó là thẻ tín dụng (TTD).
Giao dịch thông qua TTD đối với ngƣời dân ở các quốc gia phát triển là
rất quen thuộc và nó đem lại rất nhiều lợi ích cho họ. Tuy nhiên ở Việt Nam,
phƣơng thức giao dịch bằng TTD lại khá mới mẻ và còn nhiều hạn chế, các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân chƣa quen sử dụng phƣơng thức này, trong khi

2
ngƣời dân vẫn quen với thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, những
điều này làm cho hƣớng phát triển của TTD tại thị trƣờng Việt Nam lại gặp

nhiều vƣớng mắc. Một câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao chúng ta phải thay đổi
thói quen sử dụng tiền mặt? Tại sao nên sử dụng TTD trong thanh toán?
Thanh toán bằng TTD có những lợi ích gì so với sử dụng tiền mặt? Để trả lời
đƣợc những câu hỏi đó, chính trong tình hình này chúng ta cần có những công
trình nghiên cứu làm rõ vai trò, lợi ích của phƣơng thức thanh toán bằng TTD
đối với hệ thống NH, các tổ chức, cá nhân và nền kinh tế. Tìm ra những hạn
chế trong phƣơng thức thanh toán bằng TTD để đƣa ra giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động kinh doanh (HĐKD) TTD để thị trƣờng TTD ngày càng phát
triển, để mọi ngƣời có thể thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt sang sử dụng
TTD trong giao dịch thanh toán, góp phần xây dựng một nền văn minh tiền tệ.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết trên, em quyết định chọn đề tài
“Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Visa tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Vĩnh Long” để nghiên cứu trong
luận văn của mình nhằm tìm ra những mặt hạn chế, từ đó đƣa ra giải pháp phù
hợp nhất giúp cho HĐKD TTD Visa tại NH ngày càng phát triển.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng HĐKD TTD Visa tại Ngân hàng
Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á (NHTMCP Đ.Á) chi nhánh Vĩnh Long giai
đoạn 2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Để qua đó thấy đƣợc những hạn
chế trong HĐKD TTD Visa trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển HĐKD TTD Visa cho NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu chung, nội dung nghiên cứu của đề tài
sẽ hƣớng đến 5 mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả HĐKD của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh
Long giai đoạn 2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng HĐKD TTD Visa tại NHTMCP Đ.Á
chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 3: Phân tích những khó khăn ảnh hƣởng đến HĐKD TTD Visa

tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.
Mục tiêu 4: Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách
thức trong HĐKD TTD Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.

3
Mục tiêu 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển HĐKD TTD Visa
tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian
Số liệu sử dụng phân tích trong đề tài là kết quả HĐKD TTD Visa tại
NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014.
Đề tài đƣợc thực hiện từ 11/08/2014 đến 17/11/2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là HĐKD TTD Visa tại NHTMCP Đ.Á
chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Trong phân tích đối thủ cạnh tranh đề tài có đề cập đến một số đối thủ
kinh doanh trong lĩnh vực TTD nhƣ: NH TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, NH
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Việt Nam, NH TMCP Á Châu Việt Nam, NH
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, NH TMCP Công thƣơng Việt Nam.

4
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm thẻ tín dụng
Có nhiều nhận định khác nhau về TTD, tuy nhiên vẫn không làm thay

đổi bản chất của TTD, cụ thể:
TTD thực chất là bằng chứng của mối quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ và
NH. NH đồng ý cho chủ thẻ vay tiền đến một hạn mức tối đa dựa trên cơ sở
khả năng tài chính của chủ thẻ, thƣờng NH căn cứ thu nhập hàng tháng của
chủ thẻ để xác định hạn mức tối đa của thẻ. Tất cả các khoản thanh toán mà
chủ thẻ thực hiện sẽ đƣợc ghi nợ vào tài khoản vay của chủ thẻ tại NH. Đến
một ngày nhất định mỗi tháng NH sẽ gửi sao kê cho chủ thẻ trong đó thống kê
tổng số tiền mà chủ thẻ đã chi tiêu trong tháng, chủ thẻ chỉ phải thanh toán số
tiền đã chi tiêu mà không phải trả bất cứ một khoản lãi nào nếu trả đúng hạn
quy định. Nếu quá thời gian quy định mà chủ thẻ chƣa thanh toán đƣợc nợ cho
NH thì NH sẽ tính lãi chậm trả, thậm chí lãi suất rất cao (Đại, 2012, trang 28).
Theo Trình (2006, trang 213) cũng có nhận định: TTD là loại thẻ cho
phép chủ thẻ sử dụng tiền với hạn mức tín dụng nhất định để thanh toán các
khoản giao dịch về mua hàng hóa và dịch vụ. Thực chất đây là việc NH phát
hành cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hóa, dịch vụ trƣớc và thanh toán sau
một chu kỳ nhất định. Để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ TTD của
mình, NH phát hành TTD thƣờng cấp cho chủ thẻ một thời hạn ƣu đãi không
tính lãi khi sử dụng thẻ. Thời hạn này dài hay ngắn có thể khác nhau tùy theo
chính sách tín dụng của mỗi NH.
Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 về phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ NH tại Khoản 5 Điều 2, TTD đƣợc định nghĩa là thẻ
cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đƣợc
cấp theo thỏa thuận với NH phát hành thẻ. Mối quan hệ giữa NH phát hành
thẻ và chủ thẻ đƣợc xác lập khi hợp đồng phát hành, sử dụng và thanh toán
TTD đƣợc ký kết kéo dài cho đến khi chủ thẻ hoàn tất thủ tục thanh lý TTD
theo quy định của NH phát hành.
Nhƣ vậy, có thể tóm lại TTD là một phƣơng thức thanh toán với hạn
mức tín dụng nhất định mà NH cung cấp cho chủ thẻ dựa trên cơ sở khả năng
tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp làm giá trị đảm bảo để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền mặt

tại các máy rút tiền tự động.

5
2.1.2 Các thành phần tham gia trên thị trƣờng thẻ tín dụng
Các thành phần chính tham gia vào HĐKD TTD, quyền hạn và nghĩa vụ
của các thành phần đƣợc trình bày cụ thể nhƣ sau:
 Chủ thẻ: Chủ thẻ có thể là cá nhân hoặc là ngƣời đƣợc các công ty ủy
quyền nếu là thẻ công ty, đƣợc NH phát hành cấp TTD để sử dụng theo hạn
mức tín dụng đƣợc cấp. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên
mình để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn NH
quy định. Chủ thẻ có thể gồm chủ thẻ chính (là ngƣời đứng tên xin cấp thẻ và
đƣợc NH phát hành cấp thẻ để sử dụng) và chủ thẻ phụ (là ngƣời đƣợc cấp thẻ
theo đề nghị của chủ thẻ chính) (Trình, 2006, trang 214).
- Quyền hạn của chủ thẻ
Sử dụng TTD để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị
chấp nhận thanh toán TTD hay rút tiền mặt tại các máy ATM.
Khiếu nại với NH phát hành khi chủ thẻ phát hiện có sai sót hay nghi
ngờ trong bảng sao kê các giao dịch TTD do NH phát hành lập và gửi định kỳ
cho chủ thẻ. Hay khi các đơn vị chấp nhận thẻ từ chối thanh toán và yêu cầu
chủ thẻ thanh toán bằng tiền mặt hay các phƣơng tiện thanh toán khác cho
hàng hóa dịch vụ cung ứng, các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của NH
phát hành (Trình, 2006, trang 215).
- Nghĩa vụ của chủ thẻ
Theo Trình (2006, trang 215) nghĩa vụ của chủ thẻ bao gồm:
Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
NH phát hành thẻ khi xin sử dụng TTD và trong quá trình sử dụng TTD.
Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho NH phát hành các khoản vay, lãi,
phí phát sinh do việc sử dụng TTD theo quy định của NH phát hành.
Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và trách
nhiệm cá nhân trong việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng sử dụng thẻ;

và một số nghĩa vụ khác đã ký kết trong hợp đồng sử dụng TTD.
 Ngân hàng phát hành: là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc
tế, đồng thời đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) cho phép thực hiện nghiệp
vụ phát hành, cấp tín dụng cho khách hàng dƣới hình thức TTD. Đối với thẻ
nội địa, NH phát hành phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật,
đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát
hành và thanh toán TTD. Đối với thẻ quốc tế, NH phát hành phải đƣợc NHNN
cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán

6
quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế đƣợc tổ chức thẻ quốc tế
trao quyền phát hành TTD mang thƣơng hiệu của tổ chức này. NH phát hành
tham gia vào quá trình thanh toán với tƣ cách là chủ nợ của chủ thẻ và là
ngƣời chịu trách nhiệm thanh toán tiền lại cho NH thanh toán và các đơn vị
chấp nhận thẻ (Trình, 2006, trang 215 - 216).
- Quyền hạn của ngân hàng phát hành
Theo Trình (2006, trang 216) quyền hạn của NH phát hành đƣợc trình
bày nhƣ sau:
Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp TTD, xem xét việc phát hành
TTD cho chủ thẻ và hƣớng dẫn chủ thẻ cách sử dụng cũng nhƣ các quy định
cần thiết khi sử dụng TTD. Thu các khoản lãi và phí trong các hoạt động phát
hành và thanh toán TTD.
Đƣợc quyền đƣa ra các điều kiện về phát hành và thanh toán TTD mà
chủ thẻ và các NH thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ phải chấp nhận.
Yêu cầu NH thanh toán và đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp thông tin và
thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh
toán TTD.
- Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành
Tuân thủ các quy định về phát hành TTD của tổ chức thẻ quốc tế và
NHNN. Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thƣơng mại in trên thẻ tại NHNN.

Thanh toán đầy đủ, kịp thời cho NH thanh toán và các đơn vị chấp nhận
thẻ đối với các giao dịch TTD đúng hợp đồng mà các bên đã ký kết trong hợp
đồng và thực hiện một số nghĩa vụ khác đã ký kết trong hợp đồng TTD
(Trình, 2006, trang 216).
 Ngân hàng thanh toán: là thành viên chính thức hoặc thành viên liên
kết của tổ chức thẻ quốc tế (riêng đối với TTD quốc tế Visa và Master thì NH
thanh toán phải là thành viên chính thức của tổ chức này) hoặc các NH đƣợc
các NH phát hành ủy quyền thực hiện việc thanh toán TTD. NH thanh toán
chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NH phát hành chứ
không liên quan đến công tác phát hành TTD, vì vậy đối tƣợng quản lý của
các NH thanh toán là các đơn vị chấp nhận thẻ. NH này nhận thanh toán thẻ
qua mạng lƣới các đơn vị chấp nhận thẻ mà nó ký hợp đồng thanh toán TTD.
Khi tham gia thanh toán TTD, NH thanh toán thu đƣợc các khoản phí chiết
khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác cho các đơn vị chấp
nhận thẻ nhƣ: dịch vụ thấu chi, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các đơn vị

7
chấp nhận thẻ. Trên thực tế có nhiều NH vừa là NH phát hành vừa là NH
thanh toán (Trình, 2006, trang 216).
- Quyền hạn của ngân hàng thanh toán
Theo Trình (2006, trang 216 - 217), quyền hạn của NH thanh toán đƣợc
trình bày nhƣ sau:
Yêu cầu NH phát hành thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao
dịch TTD đƣợc thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng TTD.
Yêu cầu đơn vị chấp nhận thẻ hoàn trả tiền đối với các giao dịch thực
hiện không đúng hợp đồng thanh toán TTD, thu giữ TTD không hợp lệ.
Yêu cầu đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
các giao dịch TTD của chủ thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ.
- Nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán
Hƣớng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong

thanh toán TTD đối với các đơn vị chấp nhận thẻ theo quy định của NH phát
hành và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do không thực hiện đúng
các quy định đó; và các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán TTD
(Trình, 2006, trang 217).
 Đơn vị chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Các
đơn vị chấp nhận thẻ là khách hàng trực tiếp của NH thanh toán nên phải có
ký hợp đồng chấp nhận thanh toán TTD với NH thanh toán hoặc NH phát
hành, đơn vị chấp nhận thẻ có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, siêu thị hay
các đơn vị nhận ứng tiền mặt. Các đơn vị này đƣợc trang bị máy móc kỹ thuật
hiện đại để phục vụ việc kiểm tra và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng
TTD (Trình, 2006, trang 217).
- Quyền hạn của đơn vị chấp nhận thẻ
Yêu cầu NH phát hành hoặc NH thanh toán thanh toán một cách đầy đủ,
kịp thời các giao dịch TTD đƣợc thực hiện theo đúng hợp đồng.
Kiểm tra tính hiệu lực hoặc tiêu chuẩn TTD theo quy định của NH phát
hành hoặc NH thanh toán và từ chối chấp nhận TTD không còn hiệu lực hay
không đủ tiêu chuẩn theo quy định (Trình, 2006, trang 217).
- Nghĩa vụ của đơn vị chấp nhận thẻ
Giữ bí mật các thông tin liên quan đến TTD và chủ thẻ trừ trƣờng hợp
chủ thẻ đồng ý hay NH phát hành, NH thanh toán yêu cầu.

8
Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các
giao dịch TTD của chủ thẻ mà NH thanh toán hoặc NH phát hành TTD yêu
cầu (Trình, 2006, trang 217).
 Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham
gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý, cấp phép
và thanh toán cho các thành viên. Là tổ chức đƣa ra những quy định cơ bản về
hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán TTD, là trung gian giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại giữa các thành viên. Tổ chức thẻ quốc tế không có quan

hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ mà chỉ có trách nhiệm về uy
tín của sản phẩm thẻ của mình cũng nhƣ cung cấp một mạng lƣới viễn thông
toàn cầu phục vụ cho quá trình thanh toán hay cấp phép của các NH thành
viên một cách nhanh chóng. Hiện nay có các tổ chức thẻ quốc tế nhƣ: Visa,
MasterCard, Amex, JCB (Trình, 2006, trang 217 - 218).
 Các chủ thể khác
- Ngân hàng Nhà nước: là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực tài
chính NH nói chung. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNN là đƣa ra các văn bản
pháp quy có liên quan đến hoạt động thẻ; tiếp nhận hồ sơ, xem xét cho phép
các NHTM phát hành TTD; kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của các NH
đảm bảo hoạt động không trái pháp luật, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị
trƣờng thẻ thanh toán (Trình, 2006, trang 218).
- Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ: Là một tổ chức do các NH
phát hành thẻ và NH thanh toán thẻ thành lập để có thể trao đổi những vƣớng
mắc, khó khăn trong hoạt động phát hành và thanh toán TTD, cùng phối hợp
với nhau để tìm ra giải pháp giải quyết (Trình, 2006, trang 218).
2.1.3 Lợi ích của thẻ tín dụng
 Đối với xã hội
TTD giúp tăng cƣờng hoạt động lƣu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng
cƣờng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau, tạo điều
kiện cho việc kiểm soát khối lƣợng giao dịch thanh toán trong dân cƣ và của
cả nền kinh tế. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lƣu
thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, từ đó làm
giảm những chi phí cần thiết lƣu thông trong xã hội (in ấn, vận chuyển, bảo
quản tiền mặt, kiểm đếm). Hơn nữa, việc thanh toán bằng TTD qua việc sử
dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới (Thùy, 2008, trang 10).


9

 Đối với ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
NH phát hành có thể tìm kiếm đƣợc lợi nhuận khi phát hành TTD vì thu
đƣợc phí của hai bên: khoản phí thu từ chủ thẻ và khoản phí thu từ đơn vị
chấp nhận thẻ. Thông qua phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ
TTD thì các NH phát hành có thể đa dạng danh mục sản phẩm, dịch vụ của
NH mình, nhằm phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện để thu hút
khách hàng đến giao dịch với NH (Thùy, 2008, trang 10 - 11).
NH thanh toán có thể gia tăng lợi nhuận của mình từ phần hoa hồng
đƣợc hƣởng khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dịch vụ thanh toán
mới để phục vụ khách hàng hiện có, góp phần duy trì sự trung thành của
khách hàng (Thùy, 2008, trang 11).
 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị chấp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hóa và dịch vụ chấp nhận
việc thanh toán bằng TTD. Việc thanh toán TTD của NH sẽ không thực hiện
đƣợc nếu thiếu sự góp mặt của các đơn vị chấp nhận thẻ.
Mối quan hệ giữa NH phát hành và các đơn vị chấp nhận thẻ là mối quan
hệ hai chiều, các đơn vị chấp nhận thẻ là khách hàng của NH, hàng hóa mà họ
đƣợc NH cung cấp khi tham gia vào mạng lƣới thanh toán TTD là dịch vụ
“bán hàng qua ngân hàng”. Qua đó, lợi ích của các đơn vị chấp nhận thẻ sẽ là
thu hút khách hàng, mở rộng thị trƣờng và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến
các đơn vị chấp nhận thẻ để mua hàng hóa và dịch vụ, điều này thỏa mãn mục
tiêu của các đơn vị chấp nhận thẻ là tối đa hóa lƣợng hàng hóa, dịch vụ cung
ứng, góp phần tăng doanh thu cho đơn vị mình vì mỗi đơn vị chấp nhận thẻ là
một cơ sở kinh doanh (Thùy, 2008, trang 11).

Đối với chủ thẻ
Theo Hạnh (2012, trang 555) thì TTD có rất nhiều lợi ích cho chủ thẻ,
sau đây là một số lợi ích cơ bản:
TTD cho phép chủ thẻ rút tiền mặt và kiểm tra số dƣ trên tài khoản tại
các máy rút tiền tự động ATM hoạt động 24/24 giờ của NH, hoặc tại các máy

đọc thẻ (POS) thuộc hệ thống NH phát hành thẻ.
Một điểm lợi lớn mà TTD đem lại cho khách hàng là dịch vụ “chi tiêu
trƣớc, trả tiền sau”. Nó cho phép ngƣời sử dụng có thể mua hàng hóa, dịch vụ
tại bất cứ một đơn vị chấp nhận thẻ nào. Các NH phát hành TTD cấp một hạn
mức tín dụng và chủ thẻ đƣợc phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà
không phải trả tiền ngay, hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn của NH.

10
TTD là một phƣơng tiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn và
tiện lợi hơn trong việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà chủ thẻ không cần
phải mang theo nhiều tiền mặt để mua hàng, không phải nhận những tờ tiền lẻ,
tiền giả, tiền rách, không tốn nhiều thời gian để kiểm đếm.
TTD là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm an toàn, gọn
nhẹ, dễ thao tác, dễ bảo quản. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín dụng
đó không chịu lãi trong thời hạn khoảng 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ
số dƣ sao kê đúng hạn, chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lãi nào cho NH.
Hơn nữa sử dụng TTD sẽ giúp các chủ thẻ luôn kiểm soát và tự tính toán đƣợc
các khoản chi tiêu, khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
Chủ thẻ thỏa sức mua sắm khi đi du lịch, hay đi công tác nƣớc ngoài. Ví
dụ: TTD quốc tế Visa của NHTMCP Đ.Á có thể sử dụng tại hơn 30 triệu điểm
thanh toán tại Việt Nam và trên toàn thế giới, rút tiền mặt tại hơn 1 triệu máy
ATM tại Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời TTD còn là công cụ dự phòng
tài chính hiệu quả trong các trƣờng hợp bất ngờ khi chủ thẻ gặp khó khăn về
tài chính.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình thực hiện luận văn, đề tài có tham khảo một số nghiên
cứu sau:
Nam (2014) nghiên cứu đề tài “Phát triển thị trƣờng thẻ tín dụng tại Việt
Nam” đƣợc in trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 100, tác giả đã khẳng
định: Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thẻ là một trong những mục tiêu hàng

đầu của các NH bán lẻ tại Việt Nam, TTD là sản phẩm kết hợp giữa thẻ thanh
toán và tín dụng tiêu dùng cá nhân theo nguyên tắc mua trƣớc, trả sau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam thị trƣờng TTD thời gian qua đã đạt đƣợc
một số thành tựu nhất định cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, nhƣng vẫn chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng hiện có. Do đó, thị trƣờng TTD tại Việt Nam cần có
những giải pháp phù hợp để tiếp tục phát triển, hƣớng tới mục tiêu đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt.
Phƣơng (2003) nghiên cứu đề tài “Thực trạng phát hành và thanh toán
thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2000 đến nay”. Tác giả
đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng lịch sử để nghiên cứu
nội dung lý luận về TTD, qua đó làm sáng tỏ bản chất và lợi ích của TTD. Bên
cạnh đó tác giả còn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và thống kê để tìm hiểu và
đã phân tích sâu sắc đƣợc thực trạng phát hành và thanh toán TTD tại NH
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, tác giả cũng đã chỉ ra đƣợc nguyên nhân ảnh
hƣởng hoạt động thanh toán TTD và đƣa ra đƣợc những giải pháp cho việc

11
nâng cao chất lƣợng và mở rộng loại hình dịch vụ đa tiện ích này. Tuy nhiên,
tác giả chƣa chỉ rõ đƣợc điểm mạnh và điểm yếu của NH Ngoại thƣơng Việt
Nam trong HĐKD TTD để có thể xác định những cơ hội phát triển, tránh né
những thách thức gặp phải trong kinh doanh TTD trong thời gian tới.
Thùy (2008) nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp
so sánh tuyệt đối và tƣơng đối để thấy đƣợc sự tăng trƣởng trong hoạt động
thẻ của NH nói chung và TTD nói riêng. Tác giả cũng đã phân tích các nhân
tố ảnh hƣởng đến hoạt động thẻ tại NH và đã khẳng định nhân tố con ngƣời và
công nghệ đóng vai trò quan trọng trong HĐKD thẻ, bên cạnh đó công tác
marketing cần đƣợc quan tâm đúng mức vì đặc thù của kinh doanh dịch vụ thẻ
gắn liền với hoạt động quảng bá, khuyến mãi và chăm sóc khách hàng. Điểm
nổi bật là tác giả đã tìm hiểu mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh và cơ hội

sắp đến, khắc phục điểm yếu và né tránh thách thức để giành cơ hội hấp dẫn.
Tác giả cũng đã đƣa ra các biện pháp phát triển hoạt động thẻ nhƣ: nâng cao
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động marketing, phát triển
nguồn nhân lực. Tuy nhiên thực trạng HĐKD thẻ tại NH bao gồm TTD chƣa
đƣợc tác giả phân tích sâu sắc chính vì thế những giải pháp tác giả đề ra chƣa
thật sự bám sát thực trạng kinh doanh TTD tại NH.
Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu trên, giúp đề tài xác định đƣợc thị
trƣờng TTD ở Việt Nam có tiềm năng phát triển nhƣng cần phải có những giải
pháp phù hợp. Chính vì vậy khi thực hiện nghiên cứu này, đề tài sẽ khắc phục
những hạn chế của những nghiên cứu trên, cụ thể nhƣ phân tích sâu sắc thực
trạng HĐKD TTD, sử dụng ma trận SWOT phân tích điểm mạnh và điểm yếu,
cơ hội và thách thức của NH để đƣa ra giải pháp phù hợp, bám sát thực trạng
tại NH góp phần làm cho HĐKD TTD Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh
Long nói riêng và ở thị trƣờng Việt Nam nói chung có hƣớng phát triển hơn.
Bên cạnh đó đề tài sẽ kết hợp phân tích thêm các đối thủ cạnh tranh kinh
doanh trong cùng lĩnh vực TTD ở các NH khác nhƣ: NH TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam, NH TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Việt Nam, NH TMCP Á Châu
Việt Nam, để thấy đƣợc tình hình kinh doanh TTD của các đối thủ cạnh
tranh. Đồng thời phân tích triển vọng thị trƣờng TTD tại Việt Nam để tìm ra
giải pháp và phƣơng hƣớng phát triển cho HĐKD TTD Visa tại NHTMCP
Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long trong thời gian tới.
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ bộ phận tín dụng khách hàng cá nhân

12
(KHCN) của NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.
Thu thập số liệu, thông tin trên thị trƣờng thẻ ở Việt Nam, các đối thủ
cạnh tranh, tổng cục thống kê.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu

 Mục tiêu 1 và 2
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để khái quát kết quả HĐKD và
tình hình HĐKD TTD Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn
2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Sử dụng phƣơng pháp so sánh tuyệt đối và tƣơng đối để đối chiếu số
liệu giữa các năm nhằm thấy đƣợc tình hình biến động của các chỉ tiêu.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính: ΔX = X
1
– X
0
(2.1)
Trong đó:
ΔX: chênh lệch tăng hay giảm của chỉ tiêu năm sau so với năm trƣớc.
X
1
: số liệu năm phân tích.
X
0
: số liệu năm gốc.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

Công thức tính: ΔX = x 100% (2.2)
Trong đó:
ΔX: tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu năm phân tích so với năm gốc.
X
1
: số liệu năm phân tích.

X
0
: số liệu năm gốc.
Phƣơng pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nghiên cứu. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu
giữa các năm và giữa các chỉ tiêu để trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
 Mục tiêu 3: Sử dụng kết quả phân tích ở mục tiêu 2, dùng phƣơng
pháp lập luận để nêu ra những yếu tố khó khăn ảnh hƣởng đến HĐKD TTD
Visa tại NHTMCP Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.
(X
1
– X
0
)
X
0


13
 Mục tiêu 4: Sử dụng ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh và điểm
yếu, cơ hội và thách thức trong HĐKD TTD Visa tại NHTMCP Đ.Á chi
nhánh Vĩnh Long.
Bảng 2.1 Ma trận SWOT
SWOT

Điểm mạnh (S)
Liệt kê những điểm
mạnh chủ yếu


Điểm yếu (W)
Liệt kê những điểm yếu
cơ bản
Cơ hội (O)
Liệt kê những
cơ hội chủ yếu

Chiến lược S + O
Sử dụng điểm mạnh
để tận dụng cơ hội

Chiến lược W + O
Vƣợt qua những điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ hội
Thách thức (T)
Liệt kê những
thách thức chủ yếu

Chiến lược S + T
Sử dụng điểm mạnh
để tránh thách thức

Chiến lược W + T
Tối thiểu hóa những điểm yếu
và tránh những thách thức
 Mục tiêu 5: Tổng hợp các kết quả phân tích ở mục tiêu 1, 2, 3 và 4 từ
đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển HĐKD TTD Visa tại NHTMCP
Đ.Á chi nhánh Vĩnh Long.

14

CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
VIỆT NAM
3.1.1 Những vấn đề chung
Tên tiếng việt: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á Việt Nam.
Tên viết tắt: DongA Bank.
Trụ sở chính: Số 130 Phan Đăng Lƣu, phƣờng 3, quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (+848) 3995 1483 – 3995 1484
Fax: (+848) 3995 1603 – 3995 1614
Website: www.dongabank.com.vn
Email:
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Vào đầu những năm 1990, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động,
hàng loạt TCTD đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân rơi vào tình trạng suy yếu
do làm ăn thua lỗ dẫn đến nguy cơ phá sản. Trung tâm tín dụng Phú Gia do
ông Phạm Công Tƣớc liên doanh cùng Ủy Ban Nhân Dân (UBND) quận Phú
Nhuận lập ra là một trong số đó. Trƣớc tình hình này cửa hàng vàng bạc Phú
Nhuận (tiền thân của công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận hiện nay) đã đứng
ra giúp đỡ UBND quận Phú Nhuận giải quyết khó khăn, đảm bảo cho ngƣời
dân quận Phú Nhuận có thể thu hồi vốn tiền gửi, lãi khi gửi tiền vào trung tâm
tín dụng Phú Gia.
Sau sự kiện này, cuối năm 1991 NHNN và UBND thành phố Hồ Chí
Minh đã đề nghị UBND quận Phú Nhuận thành lập một NHTM cổ phần mới.
Theo đề nghị đó, UBND quận Phú Nhuận đã chỉ đạo cho cửa hàng vàng bạc
đá quý Phú Nhuận tiến hành các thủ tục pháp lý để thành lập NHTM cổ phần.
Theo giấy phép thành lập số 135/GP-UB do UBND thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 06/04/1992, giấy phép hoạt động số 0009/NG-QP do NHNN

Việt Nam cấp ngày 27/03/1992 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
059011 do trọng tài kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/04/1992.
Ngày 01/07/1992, NHTMCP Đ.Á đã chính thức thành lập và đi vào hoạt

×