Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện lai vung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.52 KB, 66 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ HỮU THÀNH
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN LAI VUNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 21




Tháng 01 - 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ HỮU THÀNH
MSSV/HV: C1200089


PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN LAI VUNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
THÁI VĂN ĐẠI




Tháng 01 - 2014
i

LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em, áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế. Xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong Ngân hàng No &
PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Lai Vung đã giúp đỡ em tận tình trong quá
trình thực tập. Đăc biệt, xin cảm ơn thầy Thái Văn Đại giáo viên trực tiếp
hướng dẫn đã tận tình giúp em hoàn thành luận văn.
Trong thời gian làm luận văn dù có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi
sai sót, mong nhận được sự đóng góp từ quý thầy cô.


Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Hữu Thành














ii

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chauw dùng cho bất cứ các
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Hữu Thành



















iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Ngày….tháng….năm 2014
Giám đốc


iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN






















Ngày….tháng….năm 2014
Giáo viên



v

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 3
2.1.2 Những vấn đề về rủi ro tín dụng 4
2.1.3 Phân loại nợ 6
2.1.4 Các hệ số đánh giá hoạt động tín dụng 9
2.1.5 Các hệ số đánh giá rủi ro tín dụng 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM 15
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 15
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 15
vi

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển 17
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 18
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN LAI VUNG QUA 3 NĂM 2011 – 2013 20
3.3.1 Thu nhập 20
3.3.2 Chi phí 21
3.3.3 Lợi nhuận 22
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN LAI VUNG (AGRIBANK) 22
3.4.1 Thuận lợi 23
3.4.2 Khó khăn 23
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN LAI
VUNG…… 24

4.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN LAI VUNG QUA 3 NĂM 2011 – 2013 24
4.1.1 Phân tích nguôn vốn kinh doanh 24
4.1.2 Phân tích tình hình cho vay 26
4.1.3 Phân tích tình hình thu nợ 30
4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ 34
4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG QUA 3 NĂM cA AGRIBANK 37
4.2.1 Tình hình nợ xấu theo thời hạn 37
4.2.2 Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế 39
4.2.3 Tình hình nợ xấu theo mức độ 41
4.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHNo HUYỆN LAI VUNG 2011 – 2013 41
4.3.1 Các hệ số đánh giá hoạt động tín dụng 42
4.3.2 Các hệ số đanh giá rủi ro tín dụng 44
vii

4.4 NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNNT CHI
NHÁNH HUYỆN LAI VUNG 2011 – 2013 46
4.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 46
4.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 47
4.4.3 Nguyên nhân từ đảm bảo tín dụng 48
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 50
5.1 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 50
5.2 BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 55
KẾT LUẬN 56


















viii

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT chi
nhánh huyện Lai Vung 2011 – 2013 21
Bảng 4.1 Nguồn vốn kinh doanh của NHNo &PTNT chi nhánh huyện Lai
Vung 2011 – 2013 25
Bảng 4.2 Doanh số cho vay theo thời hạn của NHNo &PTNT chi nhánh huyện
Lai Vung 2011 – 2013 27
Bảng 4.3 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của NHNo &PTNT chi nhánh
huyện Lai Vung 2011 – 2013 28
Bảng 4.4 Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo &PTNT chi nhánh huyện
Lai Vung 2011 – 2013 31
Bảng 4.5 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của NHNo &PTNT chi nhánh
huyện Lai Vung 2011 – 2013 32
Bảng 4.6 Tình hình dư nợ theo thời hạn của NHNo &PTNT chi nhánh huyện
Lai Vung 2011 – 2013 35

Bảng 4.7 Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của NHNo &PTNT chi nhánh
huyện Lai Vung 2011 – 2013 36
Bảng 4.8 Tình hình nợ xấu theo thời hạn của NHNo &PTNT chi nhánh huyện
Lai Vung 2011 – 2013 38
Bảng 4.9 Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế của NHNo &PTNT chi nhánh
huyện Lai Vung 2011 – 2013 39
Bảng 4.10 Tình hình nợ xấu theo mức độ của NHNo &PTNT chi nhánh huyện
Lai Vung 2011 – 2013 41
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 42
Bảng 4.12 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 45




ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lai Vung 18


























x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IPCAS: Chương trình quản lý thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách
hàng
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TD: Tín dụng
TDNH: Tín dụng ngân hàng
TM – DV: Thương mại dịch vụ
TW: Trung ương





1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nhiều năm qua, hệ thống ngân hàng luôn có một vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang trưởng thành và ngày càng vững mạnh, số lượng và chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngày càng được cải thiện. Trong đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng
chiếm một vị trí và vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế, điều chuyển từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm phục vụ cho việc
sảm xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội. Trong hoạt động kinh doanh
của hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam có nguồn thu chính từ hoạt động tín
dụng là rất cao “Tín dụng chiếm 70% đến 90% nguồn thu của ngân hàng”
nhưng việc gặp phải rủi ro tín dụng cũng là rất lớn, nhất là trong giai đoạn nền
kinh tế khó khăn như hiện nay thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải
chịu nhiều áp lực từ việc biến động giá cả thị trường, lãi suất cơ bản được điều
chỉnh liên tục làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất
kinh doanh ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ dẫn đến làm giảm chất lượng
tín dụng. Lai Vung là một huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp, sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu, bên cạnh đó còn đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, xuất
nhập khẩu…Những năm gần đây nhu cầu vốn trên địa bàn huyện Lai vung là
rất lớn để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế nhằm cải thiện và nâng cao
đời sống hiện tại. Không nơi nào khác có thể đáp ứng nguồn vốn lớn đó chính
là ngân hàng và Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Lai Vung là một
trong những ngân hàng đã giải quyết các vấn đề nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình trong thời gian qua…NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Lai Vung và là ngân hàng chuyên phục vụ cho nông nghiệp, được thành
lập lâu năm tạo được ưu thế trên địa bàn cũng như được sự tin cậy và tín
nhiệm từ khách hàng. Với kết quả là nguồn vốn huy động tăng qua các năm,
chứng tỏ qua các năm ngân hàng đều có những biện pháp tích cực để huy động

nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay tốt hơn. Kết quả hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận của ngân hàng luôn ổn định qua các năm. Cũng như bao
ngân hàng khác thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng No & PTNT chí nhánh
huyện Lai Vung luôn chiếm tỷ trọng cao đồng nghĩa chứa đựng nhiều rủi ro
tiềm tàng. Vì vậy, vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề
2
nóng bỏng và được quan tâm hàng đầu của ngân hàng hiện nay. Để hiểu rõ
hơn những mặt tốt đã đạt được cũng như các hạn chế của ngân hàng, cùng với
những kiến thức đã học và sự hướng dẫn của giảng viên, tôi chọn đề tài: “
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh huyện Lai Vung” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn tốt
nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Lai Vung để thấy được tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng như kết quả hoạt động kinh doanh, rủi ro tín dụng, tình
hình nợ xấu, nợ quá hạn…Từ đó, đề ra một số giải pháp hạn phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng nhằm giúp Ngân hàng phát triển mạnh
mẽ và vững bền trong tương lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng qua ba năm (2011 – 2013).
- Phân tích những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Đề ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạn vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Lai Vung.
1.3.1 Phạn vi không gian

Đề tài được thực hiện từ ngày 06/01/2014 đến ngày 28/04/2014, các số liệu
được thu thập trong ba năm từ 2011 đến năm 2013.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU



3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại (NHTM)
Theo luật của các tổ chức tín dụng (năm 2010) thì NHTM được định
nghĩa: NHTM là loại hình ngân hàng thực hiện được tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2. Tín dụng ngân hàng (TDNH)
TDNH là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với
các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức: Các
NH, các tổ chức TD đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn này để cho
vay.
2.1.1.3. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là phản ánh tất cả các khoản TD mà NH cho khách
hàng vay không nói đến món vay dó có thu được hay chưa trong một khoảng
thời gian nhất định.
2.1.1.4. Doanh số thu nợ
Nó phản ánh tất cả các khoản TD mà NH thu về được khi đáo hạn vào
một thời điểm nào đó.
2.1.1.5. Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu hồi

được vào một thời gian xác định. Để xác định được dư nợ NH sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.1.6. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn, mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho NH và không có lý do chính đáng. Khi đó NH
chuyển từ tài khoản dự nợ sang tài khoản khác gọi là nợ quá hạn.

4
2.1.1.7 Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ phân loại vào các nhóm 3,4 và 5. Đây là các khoản nợ
cho khách hàng vay đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và
lãi.
2.1.2 Những vấn để về rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là do một hoặc một số khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố
không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây ra hậu quả nặng
nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập
cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân hàng
vẫn có nguồn thu nhâp từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng thu nhập của ngân hàng… Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro do tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh của ngân
hàng.
+Rủi ro nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng
của ngân hàng, báo hiệu các rủi ro ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào

nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn bao gồm:
- Nợ quá hạn từ phía người đi vay gây ra.
- Nợ quá hạn từ phía người cho vay tạo nên.
- Nợ quá hạn từ những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…)
Khi phát sinh các khoản nợ xấu, nợ quá hạn sẽ khiến cho ngân hàng phải
đối mặt với những rủi ro không thu hồi được các khoản cho vay, điều này
ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của chính ngân hàng cũng như toàn hệ
thống các tổ chức tín dụng. Khi rủi ro phát sinh nó cũng đe dọa sự ổn định
bền vững của môi trường kinh tế vĩ mô.

5
2.1.2.2 Các dấu hiệu xảy ra rủi ro tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tìm ẩn những rủi ro và
thường có một số dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần có các
biện pháp để nhận ra được các dấu hiệu ban đầu của rủi ro tín dụng để có
những biện pháp thiết thực để phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu tối đa ảnh
hưởng của chúng đến ngân hàng. Ta có thể nhận biết thông qua một số dấu
hiệu sau:
+ Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Số dư tài khoản tiền gửi biến động theo chiều hướng giảm dần. Tăng sử
dụng bình quân trong các tài khoản. Mức độ vay thường xuyên gia tăng,
thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn. Thanh toán chậm các khoản
nợ gốc và lãi. Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Các khoản vay mà nguồn tiền trả nợ phải huy động từ nhiều nơi và không
thể kiểm tra được. Sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho hoạt động phát triển
dài hạn. Chấp nhận nguồn vay vốn cao với mọi điều kiện.
- Tài sản không đảm bảo đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so
với khi định giá cho vay.
+ Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng

- Thay đổi về quản lý, chủ sỡ hữu hoặc cơ cấu hệ thống quản lý và ban điều
hành. Thuyên chuyển nhân viên thường xuyên hoặc có sự cắt giảm nhân sự
đáng kể.
- Thay đổi thường xuyên ban điều hành, xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn
trong nội bộ, tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Thêm đối thủ cạnh tranh tác động đến chiến lược và kế hoạch sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
- - Đối tác kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro hoặc phá sản.
+ Dấu hiệu từ chính ngân hàng
- Do chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý quá cứng nhắc hoặc quá
lỏng lẽo. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ quy định hiện hành
về phê duyệt tín dụng.
- Sự đánh giá và phận loại không chính xác mức độ rủi ro của khách hàng.
6
- Cấp tín dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn, thiếu tính đảm bảo.
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho khách hàng, tỷ lệ cho vay nội bộ
cao.
- Chưa nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh tế, có xu hướng cạnh
tranh thái quá (giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ…), cho vay hỗ trợ mục đích
đầu cơ (kinh doanh bất động sản, chứng khoán…).
2.1.3 Phân loại nợ
Nợ xấu càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-
NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng

thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
7
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn trong các trường hợp sau đây:
Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị
quá hạn;
8
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn,
ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ
gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại

thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu
lại còn lại.
Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp sau đây:
Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở
lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy
định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ
chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào
nhóm có rủi ro cao nhất đó.
Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện
phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và
phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay
hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản
nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm
nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm
đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn
bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn
vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng
9
tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn
theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng;
- Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào

nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
2.1.4 Các hệ số đánh giá hoạt động tín dụng
 Tỷ lệ Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động (%)




Chỉ tiêu này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ
tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ
tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả, tốt
nhất gần bằng 1.
 Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số đánh giá mức độ đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng thương mại hay nói cách khác chỉ số này giúp nhà phân tích xác định qui
mô tín dụng của ngân hàng.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
10
 Kết cấu dư nợ theo thời hạn (%)




Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này
giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lí hay chưa và
có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
 Hệ số thu nợ (%)



Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng khi cho khách hàng
vay, NH sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính số tiền cho
vay của mình. Nếu chỉ số này càng cao cho thấy NH thu hồi nợ rất tốt.
 Vòng quay vốn tín dụng (vòng):



Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:



Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả
và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
 Tình hình nợ xấu:


Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay

x 100


Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Kết cấu dư nợ theo thời hạn =

Tổng doanh số cho vay

x 100

Dư nợ ngắn hạn (trung, dài hạn)
11
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng cũng như đánh giá rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên nợ quá hạn chưa phải là tổn thất lớn nhất
của ngân hàng bởi không phải tất cả các khoản nợ vay của ngân hàng đều dẫn
đến tổn thất mất vốn.
 Tỷ lệ nợ xấu



Chỉ số này phản ánh tinh hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng
như chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất

lượng của tín dụng của các khoản vay càng kém và ngược lại chỉ số này càng
thấp chất lượng tín dụng càng tốt.
Đối với ngân hàng việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong báo cáo tài
chính là điều khó khăn chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này
xuống và các biện pháp mà ngân hàng có thể thực hiện là đảo nợ, bán nợ hay
tích cực truy thu các khoản vay này. Những khoản thực sự không thu được
phải hạch toán vào chi phí hoạt động và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp vào
khoản tổn thất.
 Nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ bình quân (%):
Chỉ tiêu này phản ánh những khoản nợ có khả năng mất vốn chiếm bao
nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro cho ngân hàng
càng lớn.
 Dự phòng rủi ro tín dụng trên nợ xấu (%)
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp của ngân hàng khi có rủi ro
xảy ra. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có thể chủ động trong việc
bù đắp rủi ro, tránh cho ngân hàng mất khả năng thanh toán khi có rủi ro tín
dụng xảy ra.
 Dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này cho biết bao nhiêu phần trăm được trích lập dự phòng, nó
phản ánh chất lượng của các khoản tín dụng của ngân hàng. Chỉ số này càng
cao chứng tỏ các khoản tín dụng đang tiêu cực và khả năng thu hồi thấp.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100
12
Ngược lại nếu chỉ số này thấp cho thấy chất lượng của các khoản nợ được cải
thiện hoặc có thể các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu được thu thập từ phòng Kế hoạch
kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
huyện Lai Vung. Đây là số liệu chi tiết về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ
năm 2011 đến năm 2013.
Ngoài ra còn xem thêm thông tin từ sách Nghiệp vụ ngân hàng, Quản trị
ngân hàng (Thái Văn Đại, 2012), quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết
định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN và các trang web có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu…
Tạp chí tài chính.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu trong đề tài nghiên cứu là phương pháp
thống kê mô tả, so sánh đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy được tình hình
biến động. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp thống kê suy luận để phân
tích và đưa ra những giải pháp.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆Y = Y
1
– Y
0

Trong đó:
∆Y: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y

0
: Chỉ tiêu năm trước
13
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế.
%100%
0
01
x
Y
YY
Y

=∆

Trong đó:
%∆Y: Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Phương pháp này phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không phản
ánh được. Phương pháp này sử dụng để so sánh tốc độ tăng trưởng của các chi
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra

nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.












×