Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.89 KB, 80 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TRẦN NHƯ NGỌC


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH HẬU GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số ngành: 52340201






Cần Thơ - 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN TRẦN NHƯ NGỌC
MSSV: C1200133


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

GVHD: MAI LÊ TRÚC LIÊN


Cần Thơ - 2014 Cần Thơ - 2014


i
LỜI CẢM TẠ

____


Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, tôi đã được

trang bị nhiều kiến thức quý báu dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy, cô
Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh để tôi có thể thực hiện luận văn của
mình.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trước hết tôi chân thành cảm ơn quý
thầy, cô Khoa Kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Mai Lê Trúc Liên đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp tôi đã chọn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh chị Ngân hàng phát
triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hậu Giang đã nhiệt tình chỉ
dẫn và cung cấp đầy đủ thông tin tài liệu, số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của tôi.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này nhưng do
kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai xót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để bài luận văn của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!





Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện





Nguyễn Trần Như Ngọc








ii
LỜI CAM KẾT

__



Tôi xin cam kết luận văn này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, các kết quả nghiên cứu này
chưa được dùng cho bất kỳ luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện





Nguyễn Trần Như Ngọc














iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

____























iv
MỤC LỤC

____

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
2.1.2. Khái quát về hoạt động cho vay 7
2.1.3. Một số khái niệm liên quan đến tín dụng 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 18
CHƯƠNG 3: SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG 29

3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG MHB 29
3.2. GIỚI THIỆU NH MHB CHI NHÁNH HẬU GIANG 20
3.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội 20
3.2.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 20
3.2.3. Đặc điểm những sản phẩm cho vay 24
3.2.4. Kết quả hoạt động của NH MHB chi nhánh Hậu Giang 24
3.2.5. Những thuận lợi và khó khăn hiện tại 27
3.3. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 28
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 30
4.1. KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN 30
4.1.1. Tình hình nguồn vốn 2011 – 2013 30


v
4.1.2. Tình hình nguồn vốn 6 tháng đầu năm 2012 - 2014 33
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY 33
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 33
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 40
4.2.3. Phân tích dư nợ 47
4.2.4. Phân tích nợ xấu 53
4.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT DỘNG CHO VAY 59
4.3.1. Vốn huy động trên dư nợ 60
4.3.2. Dư nợ trên tổng tài sản 61
4.3.3. Nợ xấu trên tổng dư nợ 61
4.3.4. Hệ số thu nợ 62
4.3.5. Vòng quay vốn tín dụng 62
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA
HOẠT ĐỘNG CHO VAY 64
5.1. NHỮNG VƯỚNG MẮC TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 64
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HOẠT ĐỌNG

CHO VAY 65
CHƯƠNG 6. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1. KẾT LUẬN 67
6.2. KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
















vi
DANH SÁCH BẢNG

____

Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013 25
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 26

Bảng 4.1. Tình hình nguồn vốn năm 2011 – 2013 31
Bảng 4.2. Tình hình nguồn vốn 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 33
Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo đối tượng năm 2011 – 2013 34
Bảng 4.4. Doanh số cho vay theo đối tượng 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 35
Bảng 4.5. Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh năm 2011 – 2013 36
Bảng 4.6. Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh 6 tháng đầu
năm 2012 – 2014 38
Bảng 4.7. Doanh số cho vay theo kỳ hạn năm 2011 – 2013 39
Bảng 4.8. Doanh số cho vay theo kỳ hạn 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 40
Bảng 4.9. Doanh số thu nợ theo đối tượng năm 2011 – 2013 41
Bảng 4.10. Doanh số thu nợ theo đối tượng 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 43
Bảng 4.11. Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2011 – 2013 44
Bảng 4.12. Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh 6 tháng đầu
năm 2012 – 2014 45
Bảng 4.13. Doanh số thu nợ theo kỳ hạn năm 2011 – 2013 46
Bảng 4.14. Doanh số thu nợ theo kỳ hạn 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 47
Bảng 4.15. Dư nợ theo đối tượng năm 2011 – 2013 48
Bảng 4.16. Dư nợ theo đối tượng 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 49
Bảng 4.17. Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh năm 2011 – 2013 50
Bảng 4.18. Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012 – 2014
của NH MHB chi nhánh Hậu Giang 51
Bảng 4.19. Dư nợ theo kỳ hạn năm 2011 – 2013 52
Bảng 4.20. Dư nợ theo kỳ hạn 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 53
Bảng 4.21. Nợ xấu theo đối tượng năm 2011 – 2013 54
Bảng 4.22. Nợ xấu theo đối tượng 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 55
Bảng 4.23. Nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh năm 2011 – 2013 56
Bảng 4.24. Nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012 – 2014


vii

của NH MHB chi nhánh Hậu Giang 57
Bảng 4.25. Nợ xấu theo kỳ hạn năm 2011 – 2013 58
Bảng 4.26. Nợ xấu theo kỳ hạn 6 tháng đầu năm 2012 – 2014 59
Bảng 4.27. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay 60
































viii
DANH SÁCH HÌNH

____

Trang

Hình 3.1: Ngân hàng MHB chi nhánh Hậu Giang 21
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức nhân sự NH MHB chi nhánh Hậu Giang 22




























ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

____


NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
NH : Ngân hàng.
GTCG : Giấy tờ có giá.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
KKH : Không kỳ hạn.
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân.
TCKT : Tổ chức kinh tế.
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long.







1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các tổ chức kinh tế, các
cá nhân hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Trong đó, sự phát triển của NH là một đóng góp không thể thiếu đối với nền
kinh tế thị trường hiện nay. Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt
động kinh doanh của NH cũng từng bước đổi mới và đa dạng. Đồng thời, đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu tư
phải có vốn. Từ đó, vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã
hội. Vì thế, bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có
vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp.
Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, NH cũng không ngoại lệ.
Hậu Giang cũng vậy, là Tỉnh mới thành lập không lâu, cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật đang trong giai đoạn xây dựng hoàn thiện. Theo chủ trương
của Đảng và Nhà Nước, Hậu Giang đang thực hiện quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhầm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Muốn làm được điều này thì người dân phải
có đủ vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu vốn là vấn đề quan
trọng và quan tâm hàng đầu của lãnh đạo Tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hậu
Giang là một trong những NH trên địa bàn Tỉnh đã góp phần trong công tác tín

dụng phát triển kinh tế của Tỉnh. Hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh
vực chủ yếu tạo ra nhiều lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của NH. Hoạt
động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NH và được
thể hiện qua hoạt động huy động vốn và cho vay của NH. Thông qua hoạt
động huy động vốn và cho vay, NH sẽ gián tiếp kích thích tiết kiệm, đẩy mạnh
đầu tư của dân cư, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Tỉnh nhà phát triển.
Trong những năm qua, do tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng ảnh
hưởng đến nước ta, nên vấn đề huy động vốn là rất nan giải cho các NH và
vấn đề cho vay sao cho phù hợp, thiết thực, đạt hiệu quả, đồng thời đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và Tỉnh Hậu Giang
nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế nói chung và Tỉnh Hậu Giang nói riêng, nên tôi quyết
định chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hậu Giang” làm đề
tài luận văn của tôi.



2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh Hậu Giang từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động cho
vay tại NH trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hậu Giang từ năm 2011 đến 6 tháng
đầu năm 2014 bao gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu.

- Đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh Hậu Giang từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động cho vay
tại NH trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long chi nhánh Hậu Giang, đặt tại số: 147, Đường 3 tháng 2 – Khu vực 2
– Phường 5 – Thành Phố Vị Thanh – Tỉnh Hậu Giang.
1.3.2. Thời gian
- Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 11/08/2014 đến ngày
17/11/2014.
- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay từ năm 2011 đến
6 tháng đầu năm 2014 tại NH phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Hậu Giang.











3

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước
ta quan niệm: (Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ban
hành số 02/1997/QH10) “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và
phát hành giấy tờ có giá, rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, làm dịch vụ thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất
cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân.”
* Phân loại ngân hàng thương mại
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức: NHTM có thể chia thành nhiều loại khác
nhau:
+ Phòng giao dịch.
+ Ngân hàng chi nhánh cấp 2.
+ Ngân hàng chi nhánh cấp 1.
+ Ngân hàng hội sở.
Tùy theo cơ cấu tổ chức của mỗi hệ thống NH, có NH có chi nhánh cấp
2, cũng có NH chỉ có chi nhánh cấp 1 và phòng giao dịch mà không có chi
nhánh cấp 2.
- Căn cứ vào hình thức kinh doanh: căn cứ vào hình thức kinh doanh thì
NHTM có các loại sau:
+ Ngân hàng buôn bán: là NH chuyên cấp những món vay lớn.
+ Ngân hàng bán lẻ: là NH chuyên cấp tín dụng và dịch vụ phục vụ cho
khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là NH kết hợp của cả NH bán
buôn và NH bán lẻ.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu:
+ NHTM Nhà Nước: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của
Nhà nước cấp.
+ NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới dạng công ty cổ
phần.


4
+ NHTM liên doanh: là NHTM được thành lập bằng vốn góp của một
bên là NH trong nước và một bên là NH nước ngoài.
+ NHTM chi nhánh nước ngoài: là NH có trụ sở hoạt động tại Việt
Nam và theo Pháp luật của Việt Nam.
+ NHTM 100% vốn của nước ngoài: là NH được thành lập bằng 100%
vốn của nước ngoài.
- Căn cứ vào đối tượng ngành kinh doanh:
+ Ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn.
+ Ngân hàng Công thương.
+ Ngân hàng Ngoại thương.
+ Ngân hàng Phát triển nhà.
+ Ngân hàng Hàng hải.
+ Ngân hàng Kỹ thương.
2.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
a) Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thức tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có
một lượng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền
nhàn rỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn
huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, NHTM đã cung cấp

vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn một cách kịp thời cho
quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt
động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
b) Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng NH đã
làm biến đổi hoạt động trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng
các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công
nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các
doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng NH còn cung cấp một
phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh
nghiệp. Một vấn đề luôn là nỗi lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía
cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng NH đối với doanh nghiệp. Đó là một
ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt, trong điều kiện nước ta vẫn
còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và
những công nhân lành nghề.




5
c) NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà Nước
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống NH được chia thành
hai cấp: Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) và các NH chuyên doanh (NHTM).
NHCD được Nhà Nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để
quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà Nước điều
tiết NH, NH dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán
giữa các NHTM trong hệ thống. Từ đó, góp phần mở rộng khối lượng tiền

cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành
trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và
phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
d) NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với tài chính quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần
thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài
chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế
thông qua hoạt động của NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền
gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ
khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan
hệ tín dụng với các NHNN của NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp
phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó NHTM
đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của
nền tài chính quốc tế.
2.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
a) Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo

lệnh của họ. Nhờ đó, mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà
họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.


6
c) Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NH Trung
Ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy, NH Trung Ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.1.1.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
a) Hoạt động huy động vốn
Hoạt động vay – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. Một NHTM bất
kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối
tượng huy động của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế,
dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM là tiền gửi của khách hàng. NH có thể tìm kiếm thêm

thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi. Tuy nhiên, lý do chính NH nhận tiền gửi là để
tạo nguồn cho vay. Từ đó, NH có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những
khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của NH có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân NH. Thông qua hoạt động này mà NH có thể
tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh
tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Việc tập hợp được những nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra, hoạt động nhận tiền gửi
của NH cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ.
b) Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, NHTM phải tìm cách để những khoản
tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi
nhuận cho NH. Hoạt động sử vốn của NH bằng những cách sau: NH tài trợ lại
cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc NH đầu tư trực
tiếp, NH tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, NH gửi tiền
tại các NH khác – tại NHNN – những tổ chức tín dụng khác, NH đầu tư trên
thị trường chứng khoán,… Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà còn có cả các cá
nhân tiêu dùng, thậm chí Chính Phủ cũng được NH tài trợ dưới hình thức:
NHTM mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của Chính Phủ trên thị trường tiền tệ.
Sự phát triển của hoạt động cho vay đã giúp đã giúp NH có vị trí ngày càng


7
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua hoạt động
cho vay, NHTM có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Lãi
thu được từ hoạt động cho vay, NH sẽ trả lãi suất cho nguồn vốn đã huy động
và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi

nhuận của NH. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NH để tạo lợi
nhuận.
c) Các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì NHTM cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng
của mình. Các dịch vụ dùng để thỏa mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà
khách hàng cần. Ngày nay, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung
gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho
khách hàng có tài khoản tiền gửi tại NH, dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ tư
vấn, dịch vụ giữ hộ các chứng từ, dịch vụ khấu trừ tự động,… Đây là những
khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ
tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Ba lĩnh vực hoạt động là các hoạt động cơ bản của NHTM, chúng có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho NH.
Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát triển
kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào. Đồng thời, muốn cho vay và
huy động vốn tốt thì NH phải làm tốt vai trò trung gian, chính sự kết hợp đồng
bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của NH và tạo thành xu hướng kinh
doanh tổng hợp đa năng của các NHTM.
2.1.2. Khái quát về hoạt động cho vay
2.1.2.1. Khái niệm
a) Tín dụng: là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
với hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật. Trong đó, người đi vay phải trả cho người cho vay cả
gốc và lãi sau thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng

vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên. Trong đó, một
bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa
vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho
vay).
Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.


8
b) Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM sẽ giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
2.1.2.2. Nguyên tắc vay vốn (Điều 6 số 1627/2001/QĐ-NHNN)
Khách hàng vay vốn của TCTD phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
2.1.2.3. Điều kiện cấp vay vốn (Điều 7 số 1627/2001/QĐ-NHNN)
TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành

vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy
định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
Phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.



9
2.1.2.4. Lãi suất cho vay (Điều 11 số 1627/2001/QĐ-NHNN)
1. Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của NHNN.
2. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

2.1.2.5. Hợp đồng tín dụng
a) Khái niệm: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất
dân sự, được ký kết giữa NH với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu
tư hay sử dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.
b) Việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa NH và người đi vay có những vai
trò sau:
- Tạo điều kiện cho NH và người đi vay thực hiện đúng mục đích của
tài trợ tài chính.
- Thiết lập cơ sở pháp lý trong quan hệ tín dụng giữa NH và khách
hàng.
- Đảm bảo hạn chế rủi ro và thiệt hại đến mức thấp nhất cho NH.
c) Điều kiện để ký hợp đồng tín dụng: Trên hợp đồng tín dụng thì cần
lưu ý những điều kiện sau:
- Các bên ký hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý.
- Mục đích ký hợp đồng phải hợp pháp.
- Ký hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện.
d) Nội dung của hợp đồng tín dụng: Trên hợp đồng tín dụng cần mô tả
những nội dung sau:
- Tên gọi chính thức của hợp đồng.
- Tên gọi và địa chỉ pháp lý của NH và bên đi vay.
- Mức tín dụng.
- Điều kiện sử dụng vốn: lãi suất, phí, hoa hồng; thời hạn sử dụng vốn
vay; phương thức trả nợ; cách thức sử dụng tiền vay.
- Điều kiện của đảm bảo tín dụng: cầm cố, thế chấp, tín chấp, bảo
lãnh,…
- Quy định về người chịu phí tổn khi ký hợp đồng.
- Điều kiện xử lý vi phạm và chấm dứt hợp đồng.
- Các điều khoản thi hành khác.
Cuối cùng là ký tên và đóng dấu, nếu là các thể nhân thì chỉ ký tên. Sau
đó, đưa công chứng hoặc chứng nhận của một cấp chính quyền.



10
e) Thực hiện hợp đồng tín dụng: Việc thực hiện hợp đồng tín dụng dựa
vào các nội dung sau:
- Thực hiện giải ngân.
- Thực hiện thanh toán tiền lãi và trả các phí.
- Thực hiện trả nợ.
- Thực hiện đảm bảo tín dụng.
- Thực hiện tất toán hợp đồng tín dụng.
2.1.2.6. Đối tượng cho vay của ngân hàng
Đối tượng cho vay của NH là những chi phí vốn cần thiết để cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định.
* Ngân hàng cho vay các nhu cầu sau:
- Giá trị vật tư hàng hóa, máy móc, thiết bị, các khoản chi phí khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư
phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định
đó.
* Những nhu cầu vốn không được cho vay: (Điều 9 số 1627/2001/QĐ-
NHNN)
- Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm;
+ Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

- Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của
NHNN Việt Nam.
* Những trường hợp không được cho vay:(Điều 19 số 1627/2001/QĐ-
NHNN)
- TCTD không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp
sau đây:
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD;
+ Cán bộ nhân viên của chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay;


11
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc).
- Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với TCTD hợp
tác.
- Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay
là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của TCTD
do TCTD xem xét quyết định.
* Hạn chế cho vay: (Điều 20 số 1627/2001/QĐ-NHNN)
TCTD không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với những điều
kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm toán tại
TCTD cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại TCTD cho
vay; Kế toán trưởng của TCTD cho vay;
- Các cổ đông lớn của TCTD;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 77 của luật TCTD sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
2.1.2.7. Thời hạn tín dụng

Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận khoản tiền vay đầu tiên cho đến trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi
vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NH và khách hàng (bên
đi vay).
* Các loại thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn là loại có thời hạn trên 60 tháng.
* Thời hạn tín dụng bao gồm:
- Thời hạn giải ngân: là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng rút số
tiền vay đầu tiên cho đến khi khách hàng rút đủ số tiền vay.
- Thời gian ân hạn (nếu có): là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng
rút đủ số tiền vay cho đến khi bắt đầu trả nợ số tiền đầu tiên.
- Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả
món nợ đầu tiên đến khi trả hết nợ cho ngân hàng.
+ Thời hạn trả nợ được chia ra các kỳ hạn trả nợ phù hợp với điều kiện
thu hồi vốn của người đi vay. Thời hạn trả nợ được xác định dựa vào nguồn
thu nhập của người vay như sau:




12
Tổng số vốn vay
Thời hạn trả nợ =
(số kỳ hạn) Mức trả nợ một kỳ hạn

- Thời hạn trung bình của một món vay: là khoảng thời gian mà toàn bộ
số tiền vay thực tế được sử dụng. Thời gian trung bình của món vay bao gồm:

+ Thời hạn trung bình của thời kỳ rút vốn (giải ngân).
+ Thời hạn ân hạn (nếu có).
+ Thời hạn trung bình của mỗi loại thời hạn (rút vốn, trả nợ)
* Có 2 cách tính để tìm thời hạn tín dụng trung bình:
- Cách tính thứ nhất: tính tổng dư nợ bình quân theo năm, tháng hoặc
ngày của thời kỳ được tính rồi chia cho tổng số tiền vay
Tổng số dư BQ mỗi loại thời hạn
Thời hạn TB của = × số đơn vị thời gian
mỗi loại thời hạn Tổng số tiền vay

Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân ở mỗi năm =
2
- Cách tính thứ hai: là tính tổng tích số nợ được sử dụng theo năm,
tháng hoặc ngày của thời kỳ được tính rồi chia cho tổng số tiền vay.
Tổng tích số dư nợ mỗi loại thời hạn
Thời hạn TB của = × Đơn vị thời gian
mỗi loại thời hạn Tổng số tiền vay

2.1.2.8. Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
+ Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng
thương vụ hay vay theo thời vụ. Ví dụ: Cho vay nhập một lượng hàng vào dịp
tết, bán xong là trả hết nợ, cho vay dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ, hết vụ
là trả hết tiền vay. Tuy nhiên, mỗi lần vay thì khách hàng và NH phải ký kết
lại hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy, hình thức cho vay này được gọi là cho
vay từng lần.




13
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì NH và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển cũ nhưng
quy chế cho vay cụ thể của NH đã biến nó thành một phương thức mới.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng NH sẽ cam
kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì NH phải bớt các món vay của khách hàng
khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín
dụng với số thực vay.
- Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, NH phải thẩm định dự án
trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn NH vận dụng bổ sung
phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì NH và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời
gian cho vay. Phương thức này thường phù hợp đối với vay tiêu dùng của các
khách hàng cá nhân.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
TCTD chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của TCTD. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo

các quy định của Chính Phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho
khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính Phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một TCTD làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện
theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do
Thống đốc NHNN ban hành.



14
2.1.2.9. Các biện pháp đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng được xem như là một phương tiện tạo cho chủ NH
có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín
dụng) để hoàn trả nợ vay khi người đi vay đến hạn không có khả năng hoặc
không trả nợ cho NH.
* Đảm bảo tín dụng có 2 hình thức:
- Đảm bảo đối vật.
Là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất của người vay
nhằm xác định những cơ sở pháp lý để NH có được những quyền hạn nhất
định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người
thiếu nợ không trả hay không có khả năng trả nợ. Trong đảm bảo đối vật có:
+ Thế chấp tài sản: là việc một bên (là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (là bên

nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
+ Cầm cố tài sản: là việc một bên (là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (là bên nhận cầm cố) để bảo đảm cho NH
có nguồn thu nợ thứ hai.
- Đảm bảo đối nhân (hay còn gọi là bảo lãnh vay vốn NH).
Là một hợp đồng qua đó bên thứ 3 – người bảo lãnh, cam kết với NH
rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay trong trường hợp
người đi vay không có khả năng trả nợ cho NH. Đảm bảo đối nhân gồm: bảo
lãnh không có tài sản đảm bảo, bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh, bảo
lãnh riêng biệt, bao lãnh liên tục (duy trì).
2.1.2.10. Quy trình cho vay: có 7 bước trong quy trình cho vay:
1. Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn.
- Giấy đề nghị vay vốn. (theo mẫu quy định của NH).
- Hồ sơ pháp lý: Giấy phép kinh doanh,quyết định thành lập, các hồ sơ
pháp lý có liên quan khác.
- Hồ sơ chứng minh khả năng tài chính.
- Phương án sản xuất kinh doanh.
- Các tài liệu liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay.
2. Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, NH sẽ tiến hành phân
tích và thẩm định hồ sơ để ra quyết định cho vay.
3. NH thỏa thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Sau khi hoàn tất khâu phân tích và thẩm định, NH quyết định cho vay
thì hợp đồng tín dụng, thế chấp và cầm cố sẽ được ký kết giữa NH và khách
hàng vay dựa trên các nội dung được thỏa thuận bao gồm:

×