Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

phân tích chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh bình – tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 104 trang )








































TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN HỒNG KHA
MSSV: C1200121




PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
THANH BÌNH – TỈNH ĐỒNG THÁP







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201






11 - 2014







































TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN HỒNG KHA
MSSV: C1200121




PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
THANH BÌNH – TỈNH ĐỒNG THÁP




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Th.s: THÁI VĂN ĐẠI




11 - 2014
i

LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, cô Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh - Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt em xin gởi
lời biết ơn sâu sắc đến thầy Thái Văn Đại đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt thời gian làm đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị
đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc

biệt là các cô chú và anh chị phòng Kế hoạch – Kinh doanh đã nhiệt tình chỉ
dẫn, cũng như sự hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu để em hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận
văn khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong sự góp ý kiến
của các thầy, cô và ban lãnh đạo và các anh chị, cô chú trong Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Bình dồi dào sức khoẻ và luôn thành
công trong công việc. Chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Hồng Kha












ii

TRANG CAM KẾT


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của chính tôi. Các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Thanh Bình, ngày … tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Hồng Kha
































iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Thanh Bình, ngày… tháng… năm 2014













iv

MỤC LỤC
Trang

CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Phạm vi không gian 3
1.3.2 Phạm vi thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Những vấn đề về tín dụng Ngân hàng 4
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng Ngân hàng 4
2.1.1.2 Dư nợ 4
2.1.1.3 Nợ xấu 4
2.1.1.4 Nợ quá hạn 5
2.1.1.5 Doanh số cho vay 5
2.1.1.6 Doanh số thu nợ 5
2.1.2 Những vấn đề chất lượng tín dụng 5
2.1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng 5
2.1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 6
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng 6
2.1.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 10
2.1.3 Đo lường và đánh giá chất lượng tín dụng 11
2.1.3.1 Phân loại nợ 11
2.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 14
v

2.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 14
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 17
CHƢƠNG 3 20
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỀN NÔNG THÔN HUYỆN THANH BÌNH 20
3.1 MÔ TẢ VÙNG NGHIÊN CỨU 20
3.1.1 Vị trí địa lý 20
3.1.2 Điều kiện kinh tế 20
3.1.3 Lợi thế và hạn chế 21
3.1.3.1 Lợi thế 21
3.1.3.2 Hạn chế 21
3.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA NHNo &
PTNT HUYỆN THANH BÌNH 22
3.2.1 Lịch sử hình thành 22
3.2.2 Chức năng 23
3.2.3 Nhiệm vụ 23
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUỒN NHÂN LƢC 23
3.3.1 Cơ cấu tổ chức 23
3.3.2 Nguồn nhân lực 24
3.3.2.1 Ban giám đốc 24
3.3.2.2 Tổ hành chính nhân sự 24
3.3.2.3 Phòng kế hoạch kinh doanh 25
3.3.2.4 Phòng kế toán - Ngân quỹ 25
3.4 LĨNH VỰC KINH DOANH 26
3.5 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo &
PTNT HUYỆN THANH BÌNH GIAI ĐOẠN (2011 - 6/2014) 27
3.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 27
3.5.1.1 Thu nhập 28
vi

3.5.1.2 Chi phí 29
3.5.1.3 Lợi nhuận 30
3.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 30

3.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 31
3.6.1 Thuận lợi 31
3.6.2 Khó khăn 32
3.6.3 Định hướng phát triển năm 2014 33
CHƢƠNG 4 35
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THANH
BÌNH. 35
4.1 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG 35
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 35
4.1.2 Tình hình huy động vốn 37
4.1.2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 37
4.1.2.2 Tình hình huy động vốn 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 40
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG & ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG 42
4.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng 42
4.2.1.1 Doanh số cho vay 42
4.2.1.2 Doanh số thu nợ 49
4.2.1.3 Dư nợ 55
4.2.2 Đánh giá hoạt động tín dụng tại NHN
0
& PTNT huyện Thanh Bình
qua 3 năm (2011 – 2013) và 6 tháng đầu năm 2014 61
4.2.2.1 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động 61
4.2.2.2 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn 63
4.2.2.3 Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ 64
4.2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng 65
vii


4.2.2.5 Hệ số thu nợ 66
4.3 PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN THANH BÌNH GIAI ĐOẠN (2011 - 6/2014) 67
4.3.1Thực trạng chất lượng tín dụng 67
4.3.1.1 Tình hình phân loại nhóm nợ của Ngân hàng 67
4.3.1.2 Phân tích tình hình nợ xấu 72
4.3.2 Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các chỉ số tài chính 78
4.3.2.1 Nợ xấu trên tổng dư nợ 78
4.3.2.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng 78
4.3.2.3 Hệ số khả năng bù đắp RRTD và khả năng bù đắp nợ mất vốn .80
4.3.2.4 Thu nhập lãi trên chi phí lãi 81
4.3.2.5 Thu nhập lãi trên tổng thu nhập 81
4.3.2.6 LSBQ đầu ra trên LSBQ đầu vào 82
CHƢƠNG 5 84
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
THANH BÌNH 84
5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG
CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂ . 84
5.1.1 Những kết quả đạt được 84
5.1.2 Những hạn chế 85
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG 85
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91







viii

DANH SÁCH BẢNG




Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh, giai đoạn 2011 - 2013 27
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh, 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 31
Bảng 4.1 Nguồn vốn giai đoạn 2011-6/2014 36
Bảng 4.2 Tình hình huy động vốn, giai đoạn 2011 – 2013 38
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn , 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm
2014. 40
Bảng 4.4 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2011 – 2014 43
Bảng 4.5 Doanh số cho vay theo thời hạn, 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 45
Bảng 4.6 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế, giai đoạn 2011 – 2013… 46
Bảng 4.7 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế, 6 tháng đầu năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 49
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng, giai đoạn 2011 – 2013 50
Bảng 4.9 Doanh số thu nợ theo thời hạn, 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 51
Bảng 4.10 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế, giai đoạn 2011 – 2013 52
Bảng 4.11 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế, 6 tháng đầu năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 55
Bảng 4.12 Dư nợ theo thời hạn tín dụng, giai đoạn 2011 – 2013 56

Bảng 4.13 Dư nợ cho vay theo thời hạn, 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 58
Bảng 4.14 Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế, giai đoạn 2011 – 2013 59
Bảng 4.15 Dư nợ theo ngành kinh tế, 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 61
Bảng 4.16 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng, giai đoạn
2011 – 6/2014 63
Bảng 4.17 Tình hình phân loại nhóm nợ, giai đoạn 2011 – 2013 68
ix

Bảng 4.18 Tình hình phân loại nhóm nợ, 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 71
Bảng 4.19 Tình hình nợ xấu theo thời hạn, giai đoạn 2011 – 2013 73
Bảng 4.20 Tình hình nợ xấu theo thời hạn 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 74
Bảng 4.21 Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế, giai đoạn 2011 – 2013 75
Bảng 4.22 Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế, 6 tháng đầu năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 77
Bảng 4.23 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, giai đoạn
2011 – 6/2014 79































x

DANH MỤC HÌNH




Trang

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức NHN

o
&PTNT chi nhánh huyện Thanh Bình……… 24










































xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ATM Automated teller machine
KBNN Kho bạc Nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
KBNN Kho bạc nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng

TM-DV Thương mại – Dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân



















1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”.
Thực tế đã cho thấy ít có một ngành nào mà khả năng xãy ra rủi ro lại lớn như
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Đặc biệt, tín dụng Ngân hàng
là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại, mạng lại

70% - 80% thu nhập của mỗi Ngân hàng, vì thế đây là nghiệp vụ cần ưu tiên
chấn chỉnh và nâng cao chất lượng nhiều nhất. Chất lượng tín dụng không chỉ
quyết định mức tăng trưởng, uy tín và lợi nhuận, nó còn là vấn đề cốt lõi trong
sự tồn vong của một Ngân hàng. Bởi vì chất lượng tín dụng có mối quan hệ
mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó có ảnh hưởng quyết định tới
tài sản có của Ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng góp phần quan
trọng làm giảm thiểu rủi ro, mặt khác nếu rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ phản
ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó thấp. Trong điều kiện kinh tế thị
trường biến đổi thất thường trong những năm gần đây thì mọi hoạt động của
Ngân hàng đều tiềm ẩn rủi ro dẫn đến thiệt hại, thậm chí thua lỗ cho Ngân
hàng. Bởi lẽ, các Ngân hàng chính là nơi cung ứng nguồn vốn cho các chủ thể
trong nền kinh tế. Một khi nền kinh tế thị trường gặp những trở ngại của nó thì
việc các chủ thể trong nền kinh tế làm ăn không hiệu quả là đều không thể
tránh khỏi, đem đến rủi ro cho Ngân hàng. Chẳng hạn như xung đột chính trị
và thiên tai xảy ra nhiều nơi, cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn tại khu
vực và diễn biến phức tạp trên Biển Đông, Biển Hoa Đông cũng như việc
đóng băng thị trường Bất động sản trong nước và hàng loạt các doanh nghiệp
trong nước rút khỏi thị trường Chứng khoán… Thực trạng trên tác động bất lợi
đến triển kinh tế xã hội nước ta, đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng tín dụng của các Ngân hàng. Do đó, chất lượng tín dụng luôn bị sụt
giảm cũng như nợ xấu của các Ngân hàng ngày càng gia tăng trong thời gian
qua luôn là vấn đề mang tính thời sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn luôn nhận được sự
quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại (NHTM).
Thật đúng với tên gọi của Ngân hàng, từ khi thành lập đến nay Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn giữ vai trò chủ đạo
trong việc cung tín dụng cho phát triển Nông nghiệp và Nông thôn. Với tỷ
trọng tín dụng trong lĩnh vực Nông nghiệp chiếm gần 80% tổng dư nợ, phần
lớn khách hàng của Agribank là hộ sản xuất và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc
biệt trong những năm qua, Ngân hàng còn là công cụ đắc lực hỗ trợ Nhà nước

trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định đồng tiền và giá cả hàng hóa, góp phần
2

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động mở ra sự phát triển kinh tế
đất nước. Với xu thế chung đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Thanh Bình cũng góp phần mạnh mẽ vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế huyện nhà. Tuy đã đạt được những mục tiêu kế hoạch đề ra nhưng
trong quá trình hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thanh Bình còn tồn tại không ít khó khăn. Khách hàng chủ yếu của
Ngân hàng là Nông dân, địa bàn hoạt động chủ yếu là Nông thôn và đối tượng
phục vụ là Nông nghiệp. Hơn nữa, đối với địa bàn hoạt động của Ngân hàng
lại là một huyện mang tính thuần nông, tích lũy của người dân chưa cao, có
hơn 80% dân số sống dựa vào Nông nghiệp thì vai trò tài trợ vốn cho lĩnh vực
này là vô cùng quan trọng.
Những năm gần đây huyện Thanh Bình hằng năm lại bị ảnh hưởng nặng
nề bởi biến đổi khí hậu. Do là huyện đầu nguồn nên thiên tai, lũ lụt đến sớm
hơn, hằng năm thường xuyên xãy ra tình trạng vỡ đê, sạt lỡ làm hàng trăm
nghìn hecta hoa màu, lúa và cây ăn trái ở nhiều địa phương bị ngập úng. Điều
kiện thời tiết bất lợi còn ảnh hưởng tới khâu sản xuất, thu hoạch mà còn làm
giảm nâng suất và chất lượng nông sản. Thị trường tiêu thụ của một số sản
phẩm bị thu hẹp, giá bán sản phẩm nhất là sản phẩm chăn nuôi, thủy sản luôn
bấp bênh và ở mức thấp. Trong khi giá vật tư, nguyên liệu đầu vào tiếp tục
tăng cao gây khó khăn cho phát triển sản xuất, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản. Tình hình sâu hại trên lúa và dịch bệnh trên gia súc gia cầm vẫn xảy ra rải
rác ở khắp các địa phương đã làm suy giảm năng suất đáng kể, ảnh hưởng rất
lớn đến nguồn thu nhập cũng như khả năng trả nợ của bà con Nông dân đối
với các khoản tín dụng mà Agribank Thanh Bình đang hỗ trợ cho các phương
án sản xuất và chăn nuôi của bà con. Điều này đồng nghĩa với việc rủi ro trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng tăng cao, chất lượng tín dụng đang có nguy
cơ giảm sút.

Nhận thức rõ được tính cấp thiết của những vấn đề trên nên tôi chọn đề
tài “Phân tích chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Bình – tỉnh Đồng Tháp” làm đề
tài nghiên cứu của mình nhằm để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng, đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp Ngân hàng ngày càng
hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.



3

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Thanh Bình, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình
nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Thanh Bình trong 3 năm 2011, 2012,
2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo &
PTNT huyện Thanh Bình cụ thể về: Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ trong
3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Đánh giá về tình hình hoạt
động tín dụng của Ngân hàng dựa trên các chỉ tiêu tài chính.
- Mục tiêu 3: Phân tích tình hình nợ xấu và chất lượng tín dụng của
NHNo & PTNT huyện Thanh Bình qua 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014. Những nhân tố dẫn đến nợ xấu, ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng. Đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng thông qua
các chỉ tiêu tài chính về đánh giá chất lượng tín dụng.

- Mục tiêu 4: Từ thực trạng phân tích đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng cho NHNo & PTNT huyện Thanh Bình.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Thanh Bình.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoản thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại
Ngân hàng từ ngày 11.08.2014 đến 17.11.2014. Số liệu thu thập là số liệu
trong 3 năm 2011 đến năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Thanh Bình tập trung vào các vấn đề về nợ xấu để đánh giá chất lượng
tín dụng của Ngân hàng.

4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề về tín dụng Ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng Ngân hàng
Theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam năm 2010 và Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động Ngân hàng được xác định là việc kinh
doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận
tiền gửi, Cấp tín dụng và Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong
đó, hoạt động cấp tín dụng là quan trọng nhất, nó chiếm 70 - 80% thu nhập
của các Ngân hàng hiện nay. Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) thì
cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê

tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Do hạn chế về mặt thời
gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tín dụng dưới hình thức cho vay của
các NHTM.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữ
bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn bao gồm vốn gốc và lãi.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả
được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá
trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện
được giá trị thặng dư trên thị trường.
2.1.1.2 Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng (NH) đã cho vay và
chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, NH sẽ
tính chênh lệch giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ cộng
với dư nợ cuối kỳ của kỳ trước.
2.1.1.3 Nợ xấu
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.

5

2.1.1.4 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn, là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Khi đó NH chuyển từ
tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
2.1.1.5 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa

trong một thời gian nhất định.
2.1.1.6 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.2 Những vấn đề chất lƣợng tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ hiệu
quả của hoạt động tín dụng Ngân hàng, sức mạnh của Ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía Ngân hàng, từ phía khách hàng, từ phía nền kinh tế:
- Từ phía Ngân hàng: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Từ phía khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Từ phía nền kinh tế: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế,
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng được coi là chất lượng cao khi vốn vay được khách hàng sử
dụng vào đúng mục đích, tạo được số tiền lớn, Ngân hàng thu được cả vốn và
lãi, còn doanh nghiệp vừa trả được nợ Ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được
chi phi và có lợi nhuận. Như vậy, Ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa
đem lại hiệu quả xã hội.
6

Và ngược lại một khoản tín dụng không có chất lượng, hay chất lượng
không cao là khi khách hàng không sử dụng khoản tín dụng đúng theo mục

đích ban đầu, không tạo ra số tiền để trả lãi, gốc đúng thời hạn cho Ngân hàng,
không đem lại hiệu quả kinh tế xã hội nói chung.
Để có thể có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động quản lý phải có
hiệu quả và quan hệ phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên nhân những
mặt tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm được các biện
pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh sôi nổi và gay gắt.
2.1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng


Đối với Ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng quy mô tín dụng và
tăng thị phần cho Ngân hàng, có thể hạn chế được những rủi ro, đồng thời tăng
thêm thu nhập cho Ngân hàng. Mặt khác giúp Ngân hàng thực hiện và duy trì
được tài chính lành mạnh, chất lượng tín dụng được chú trọng còn là cơ sở để
Ngân hàng tạo cho mình những khách hàng trung thành.


Đối với khách hàng
Việc Ngân hàng tích cực nâng cao chất lượng tín dụng của mình sẽ đánh
giá một cách chính xác tiềm lực của doanh nghiệp, vì chỉ những doanh nghiệp
có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động hiệu quả, có uy tính trên thương
trường mới có thể đáp ứng được yêu cầu về thẩm định dự án cho vay của
Ngân hàng . Mặt khác, chất lượng tín dụng được chú trọng còn góp phần hạn
chế được rủi ro tín dụng và kiểm soát việc giải Ngân vốn vay thêm chặt chẽ.


Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp cho Ngân hàng thực hiện
được có hiệu quả chức năng trung gian tài chính và tạo điều kiện để các có thể
thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán. Bên cạnh đó, do vai trò quan trọng
của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế nên chất lượng tín dụng tốt sẽ đảm
bảo sự lành mạnh trong hoạt động của Ngân hàng, góp phần giảm bớt những
khủng hoảng có thể xãy ra trong hệ thống, gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền
kinh tế.
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng
Những nhân tố khách quan
7

Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh
tế – xã hội. Một Ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế – xã hội không ổn định thì cũng
khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế – xã
hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:


Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham
gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín
dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi
trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát
cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như Ngân hàng không cân đối giữa
các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các
khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể
có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư
bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả

năng trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy, chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với
các Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh
khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.


Môi trường pháp lý
Một Ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy
định về luật pháp của Nhà nước, cũng như của Ngân hàng Nhà nước như vậy
môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các
Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.


Môi trường chính trị –xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp
cho Ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường
chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên,
nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các Ngân hàng
là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các
Ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến
bờ vực phá sản.
8

Ngoài các môi trường kể trên thì điều kiện thời tiết như thiên tai, lũ lụt,
tình hình sâu bệnh hại và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng của những khoản vay mà Ngân hàng đã giải
ngân cho khách hàng.

Những nhân tố chủ quan.


Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại
cho vay được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết
tín dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đến sự
thành công hay thất bại của Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm
bảo khả năng sinh lời của Ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một Ngân hàng nào
muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với
Ngân hàng của mình.


Chất lượng của công tác thẩm định dự án.
Khi đến Ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải
mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định dự
án giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định
tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều
kiện để được cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định,
Ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho
chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả
thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán
phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không
cho nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt
động tín dụng. Nếu chất lượng của công tác thẩm định không cao tức là nhân
viên tín dụng không xác định thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những

khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi
các món nợ của mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên
thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng
ban trong Ngân hàng
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như quy mô của Ngân hàng, chính sách tín dụng của Ngân hàng, quy
9

mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại Ngân hàng đó. Trong quy trình
hoạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay,
nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và
dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những
thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của
Ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và
thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ
giúp cho Ngân hàng lựa chọn được các dự án tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo
uy tín trong lòng khách hàng.
Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc
lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.


Chất lượng của đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng
tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của Ngân hàng vì suy cho cùng quyết
định cung cấp tín dụng của Ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ
quan. Một Ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những
chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát
triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp Ngân hàng có
được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng

ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt
động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong lòng thị trường.
Ngoài ra, chất lượng nguồn thông tin khách hàng, thông tin thương mại
khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Ngân hàng. Điểm yếu của Ngân hàng thương mại nước ta là thiếu hệ thống
thông tin khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Điều này đã phần nào giảm
hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Các yếu tố từ khách hàng.


Do khách hàng kinh doanh thua lỗ.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của Ngân hàng. Đối với
những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử
dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là tiền
đề cho sự hoàn trả nợ Ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong kinh
doanh của doanh nghiệp xảy ra khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không được thực hiện kỹ
càng, xác thực, các rủi ro bất khả kháng của các định hướng sản xuất kinh
10

doanh gây tác động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các mức độ
khác nhau.


Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn
sai mục đích.
Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay Ngân hàng không đúng phương án,
mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng
khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn (như các khoản nợ
Ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ người bán hàng, nợ Ngân hàng, nợ các

đối tượng khác…). Cơ cấu về vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý,
dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến không trả được nợ đúng
hạn.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ đúng
hạn của khách hàng đối với Ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong
kinh doanh tín dụng.


Do chủ ý lừa đảo của người đi vay.
Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém
của khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của người đi vay
không muốn trả nợ (mặc dù có khả năng nhưng không muốn thực hiện). Năm
2013 đã xuất hiện hiện nhiều trường hợp dùng hồ sơ thế chấp nhà giả hoặc hồ
sơ thế chấp TSĐB giả để vay tiền ở nhiều Ngân hàng rồi bỏ trốn.
2.1.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng bằng cách lập một khoản tiền để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng của TCTD không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
tổ chức tín dụng.
- Dự phòng bao gồm hai loại:
+ Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ
thể các khoản nợ quy định tại điều 12 của Thông tư 02/2013/TT –NHNN.
+ Dự phòng chung: Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định
bằng 0,75% tổng số dư của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Đây là khoản
tiền để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân
loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và các trường hợp khó khăn về tài chính
của TCTD khi chất lượng các khoản nợ vay giảm.

11


2.1.3 Đo lƣờng và đánh giá chất lƣợng tín dụng
2.1.3.1. Phân loại nợ
Theo nội dung Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống
đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn;
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
hạn;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại (khoản 2 Điều 10
Thông tư 02/2013/TT-NHNN).
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại (khoản 2 và khoản 3
Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN).
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Nợ gia hạn nợ lần đầu;
+ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
o Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
o Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công
ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm

bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
o Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
12

khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;
o Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
o Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
o Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài;
o Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài.
+ Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
+ Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại (khoản 2 và khoản 3
Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN).
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

+ Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại (khoản 2 và khoản 3
Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN).
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;

×