Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông chi nhánh long xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 60 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ THỊ HỒNG LOAN


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG CHI NHÁNH LONG XUYÊN




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201







Tháng 11 - 2014
ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






LÊ THỊ HỒNG LOAN
MSSV/HV: C1200125




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG CHI NHÁNH LONG XUYÊN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
VƯƠNG QUỐC DUY



Tháng 11 - 2014
i


LỜI CẢM TẠ

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, cùng quý thầy cô trong Khoa
Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học và thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn:
Thầy Vương Quốc Duy đã dành thời gian tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình
thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể
nhân viên ngân hàng Phát triển Mê Kông– Chi nhánh Long Xuyên đã tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu và giải đáp thắc mắc giúp tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Với kiến thức và tầm nhìn còn hạn chế nên đề tài này chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý và sửa chữa của quý thầy cô
và quý ngân hàng.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô và tập thể ngân hàng dồi dào
sức khoẻ, hạnh phúc và thành công.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Lê Thị Hồng Loan
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, kết quả phân

tích cùng với các số liệu thu thập trong đề tài là trung thực.

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Lê Thị Hồng Loan

iii


NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP




iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm về huy động vốn 3
2.1.2 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NH 3
2.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 4
2.1.4 Nguyên tắc huy động vốn 6
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của ngân hàng. 6
2.2 Lược khảo tài liệu 7
2.3 Phương pháp nghiên cứu 8
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ
KÔNG 13
3.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông-Chi nhánh Long
Xuyên 13
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 13
3.1.2 Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Mê Kông - CNLX 14
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại ngân hàng
TMCP Phát Triển Mê Kông-Chi nhánh Long Xuyên 15
3.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức 15
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 15
3.3 Thuận lợi và khó khăn 17
3.3.1 Thuận lợi 17
3.3.2 Khó khăn 17
3.4 Phân tích tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông
Chi nhánh Long Xuyên từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 19
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG 23
4.1Phân tích tổng quát tổng nguồn vốn của ngân hàng 23
4.2 Tình hình huy động vốn 26
4.2.1 Phân tích thực trạng huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông –
Chi nhánh Long Xuyên theo đối tượng huy động từ năm 2011 đến 6 tháng đầu

năm 2014 26
4.2.2 Phân tích thực trạng huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông –
Chi nhánh Long Xuyên theo thời hạn huy động từ năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014 29
v

4.2.3 Phân tích thực trạng huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông –
Chi nhánh Long Xuyên theo loại tiền huy động từ năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014 32
4.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Phát Triển Mê
Kông-Chi nhánh Long Xuyên 33
4.3.1 Chỉ tiêu Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 33
4.3.2 Chỉ tiêu Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn 34
4.3.3 Chỉ tiêu Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động 34
4.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng
TMCP Phát Triển Mê Kông-Chi nhánh Long Xuyên 36
4.4.1 Phân tích tương quan 36
4.4.2 Phân tích hồi quy 40
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN 40
5.1 Tăng cường xây dựng các chính sách khuyến mãi khi khách hàng sử dụng
sản phẩm, dịch vụ 40
5.2 Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ 40
5.3 Nâng cao uy tín ngân hàng 41
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 43
6.1 Kết luận 43
6.2 Kiến nghị 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC 1 47
PHỤ LỤC 2 49
























vi

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Tình hình kinh doanh của NH Phát Triển Mê Kông - Chi nhánh
Long Xuyên từ năm 2011 đến năm 2013 ……………………………………19

Bảng 3.2 Tình hình kinh doanh của NH Phát Triển Mê Kông - Chi nhánh
Long Xuyên từ 6 tháng đầu năm 2013 và tháng đầu năm 2014 …………….21
Bảng 4.1 Nguồn vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX từ năm 2011 đến
năm 2013… 25
Bảng 4.2 Nguồn vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX từ 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014……………………… ……… ………25
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX theo
đối tượng huy động từ năm 2011 đến năm 2013…………………………… 26
Bảng 4.4 Tình hình huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX theo
đối tượng huy động từ 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014… 29
Bảng 4.5 Tình hình huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX theo
thời hạn từ năm 2011 đến năm 2013……………………………………… 30
Bảng 4.6 Tình hình huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX theo
thời hạn từ 6 tháng đầu năm 2013 và tháng đầu năm 2014……………….…30
Bảng 4.7 Tình hình huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX theo
loại tiền từ năm 2011 đến năm 2013……………………… ……………….32
Bảng 4.8 Tình hình huy động vốn của NH Phát Triển Mê Kông - CNLX theo
loại tiền từ 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014…… …………32
Bảng 4.9 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của NH Phát Triển
Mê Kông - CNLX từ năm 2011 đến năm 2013…………………………… 35
Bảng 4.10 Kết quả phân tích tương quan………………………………… 36
Bảng 4.11 Kết quả mô hình……………………………………………… 36
Bảng 4.12 Hệ số hồi qui…………………………………………………… 37

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTKM : Chương trình khuyến mãi
CNLX : Chi nhánh Long Xuyên
ĐDSP : Đa dạng sản phẩm

KH : Kỳ hạn
LS : Lãi suất
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NH : Ngân hàng
TMCP : Thương mại cổ phần
TGKH : Tiền gửi khách hàng
UTNH : Uy tín ngân hàng
VHĐ : Vốn huy động
VN : Việt Nam

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền
gửi và cấp tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, mang lại trên 80%
thu nhập của các ngân hàng thương mại, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ
chiếm rất nhỏ. Do thị trường vốn của Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn
vốn chủ yếu dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn
là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng được biết đến là một lĩnh vực kinh
doanh đặc biệt và tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào
cũng có đối thủ cạnh tranh và ngân hàng cũng vậy ban đầu thì cạnh tranh giữa
các ngân hàng với nhau và ngày nay xã hội càng phát triển thì sự đa dạng hóa
ngành nghề càng trở nên mạnh mẽ. Ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều
những đối thủ cạnh tranh mới và năng động như công ty bảo hiểm, công ty
cho thuê tài chính, công ty chứng khoán việc huy động vốn của ngân hàng
ngày càng khó khăn. Chưa dừng lại ở đó trong năm 2013 hệ thống ngân hàng
lại đang đối mặt với một khó khăn rất lớn nữa đó là tình hình lãi suất huy động
giảm mạnh do quy định của ngân hàng nhà nước.

Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng
trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông – Chi nhánh
Long Xuyên nói riêng. Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông –
Chi nhánh Long Xuyên là một ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Với phương châm “Đi vay để cho vay”, ngân
hàng luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong mọi hoạt
động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi nhuận cho mình.
Ngoài việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại, vị trí giao dịch thuận lợi, ngân
hàng đòi hỏi khá cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên và đồng thời luôn
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ… để thu hút ngày càng
nhiều khách hàng và giữ chân được khách hàng.
Mặc dù Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông – Chi nhánh
Long Xuyên là một ngân hàng lớn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng nhưng trong mỗi giai đoạn mới thì ngân hàng lại đối mặt với
những rủi ro, thách thức mới. Muốn giữ vững vị thế và luôn phát triển thì ngân
hàng phải luôn điều chỉnh, chủ động tìm ra những giải pháp sáng tạo, tiên
phong nhằm giải quyết những khó khăn, thách thức hiện tại. Vì vậy, đề tài“
Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát
Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên từ năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014” được chọn nghiên cứu.
2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích và đánh giá tình hình huy động
vốn của ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên từ
đó đưa ra giải pháp giúp cho ngân hàng huy động nguồn vốn tốt hơn nhằm đáp
ứng được hoạt động kinh doanh với mức chi phí thấp và đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung, đề tài phải lần lượt hoàn thành các mục tiêu
cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
của ngân hàng.
Mục tiêu 3: Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh
Long Xuyên.
1.3.2 Thời gian
Số liệu dùng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và huy động
vốn từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng
số liệu từ việc khảo sát khách hàng cá nhân đã và đang giao dịch với Ngân
hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên từ tháng 08 đến
tháng 11 năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là số liệu từ bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả hoạt động kinh doanh về tình hình huy động vốn, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó đề tài còn nghiên cứu những nguyên nhân
ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng từ phía khách hàng đã và
đang giao dịch với Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển Mê Kông – Chi
nhánh Long Xuyên.




3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho
vay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được
xem là một khoản nợ của ngân hàng (Thịnh, 2012, trang 7).
2.1.2 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NH
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
vốn, vốn là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động
của ngân hàng. NH có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình
thức kinh doanh hay đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp cho các ngân
hàng giảm thiểu rủi ro. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của
một NH, nếu có nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây được uy tín
trên thị trường. Nguồn vốn của NH còn là một nhân tố tác động đến sự thắng
lợi trong cạnh tranh tạo cho NH có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
NH có khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh phí bình quân đầu vào là
một lợi thế cạnh tranh. Mặc khác, NH khi có nguồn vốn lớn sẽ có đủ khả năng
tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh
doanh đơn điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín
dụng và đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của NH. Đại bộ phận nguồn vốn
của NHTM là nguồn vốn ngân hàng huy động được trong nền kinh tế. Để có
một khối lượng vốn lớn từ nhiều nguồn phong phú, đa dạng đòi hỏi ngân hàng
thương mại phải đa dạng hoá được các nguồn vốn nghĩa là có một tỷ trọng vốn
trung và dài hạn thích hợp để thực hiện chức năng của một ngân hàng đa năng,
khi thực hiện được điều đó NH sẽ luôn giữ được lợi thế trong cạnh tranh, uy
tín của NH không ngừng được nâng cao.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Nguồn vốn tự có.

- Nguồn vốn huy động.
- Nguồn vốn khác.
Trong các nguồn vốn của NHTM thì nguồn vốn huy động có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh.Vì vậy để duy trì và phát triển
NHTM phải hết sức chú trọng đến công tác huy động vốn (Kiều, 2007, trang
189).

4

2.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
2.1.3.1 Huy động vốn với hình thức gửi tiền thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
tiền gửi thanh toán gửi vào NH không nhằm mục đích thu lãi, mà chỉ để phục
vụ cho nhu cầu giao dịch thanh toán. Như vậy, những NH cung cấp dịch vụ
thanh toán và dịch vụ ngân quỹ hiệu quả sẽ có điều kiện để thu hút nguồn vốn
này nhiều hơn. Đối với số tiền được gửi trong tài khoản này, người gửi tiền
được quyền rút ra (hoặc sử dụng theo các hình thức khác) bất kỳ lúc nào trong
thời gian NH làm việc, mặc dù chỉ được quyền rút hay chuyển khoản giới hạn
trong phạm vi số dư tài khoản của mình. Do đó tính ổn định của nguồn vốn
này đối với NH là rất thấp.
2.1.3.2 Huy động vốn với hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm
Với loại tiền gửi tiết kiệm, NH có thể huy động theo hai dạng là tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn áp dụng cho khách hàng là cá nhân, tổ
chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào NH để trước hết đảm bảo an
toàn, tiện lợi và sau đó để sinh lợi, nhất là khi chưa thiết lập được kế hoạch sử
dụng vốn trong tương lai. Đối với hình thức tiết kiệm này khách hàng có thể
rút vốn ở bất kỳ thời điểm nào, do vậy NH bị thụ động trong việc sử dụng
nguồn vốn này trong kinh doanh và thông thường lãi suất áp dụng cho sản
phẩm này là khá thấp. Ta có thể nhận thấy loại tiền gửi này có tính chất gần

giống như tiền gửi thanh toán, tuy nhiên nếu đã là tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn thì khách hàng không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán khi có
nhu cầu.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được áp dụng cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi, và thiết lập kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Mục tiêu cơ bản của nhóm khách hàng gửi tiền có
kỳ hạn là nhằm thu lợi tức theo định kỳ để tạo thu nhập và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa
chọn hình thức gửi tiền này là công nhân viên chức, cán bộ hưu trí. Tuy nhiên,
khách hàng sử dụng sản phẩm này khách hàng không được rút vốn trước kỳ
hạn, nếu rút vốn trước thời gian đáo hạn khách hàng sẽ chỉ được tính lãi theo
mức lãi suất tiền gửi thanh toán với thời gian cho đến ngày rút tiền.
Do tiền gửi có kỳ hạn có thời gian kéo dài và được xác định cụ thể nên
NH chủ động trong việc sử dụng vốn, hiệu quả mang đến cho NH cao hơn, vì
vậy lãi suất huy động đối với tiền gửi này cũng khá cao. Hơn nữa, vì mục tiêu
quan trọng nhất của nhóm khách hàng này là lợi tức có được theo định kỳ, nên
lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút vốn từ nguồn này. Lãi suất trả cho
5

tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi không kỳ hạn, mức
lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 3, 6, 9,12 tháng) và tùy theo
loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), đồng thời phụ thuộc
vào khung lãi suất quy định của NHNN. Quá trình theo dõi số dư và tính lãi
cho các khoản tiền gửi tiết kiệm ngày nay cũng được thực hiện một cách tự
động hóa theo hệ thống máy tính hiện đại.
2.1.3.3 Huy động vốn bằng cách đi vay
- Vay của NHNN:
Việc vay vốn từ NHNN nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn
do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của NHTM. Tuy nhiên nhu cầu
khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của NHNN, ở nhiều nước khoản vay

này phải ký quỹ bằng thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn:
hối phiếu chấp nhận thanh toán. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do
đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay
khi đến hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn. Chi phí vốn cho tiền vay thường cao hơn so với các
nguồn khác.
- Vay các tổ chức tín dụng khác:
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ một ngày đến
một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc
vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm cách khai thác nguồn
vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
2.1.3.4 Huy động vốn dưới các hình thức khác
- Huy động vốn qua hình thức phát hành giấy tờ có giá
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, có lúc NHTM cần gấp
một lượng vốn trong thời gian ngắn, và giải pháp được thực hiện trong thời
gian này là các NHTM sẽ phát hành các chứng từ có giá. Về nguyên tắc giấy
tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó xác
nhận nghĩa vụ phải trả một khoản tiền trong thời hạn nhất định, xác định điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa NHTM và khách hàng. Những loại
giấy tờ có giá mà ngân hàng thường phát hành là tín phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu…
Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn của mình mà NHTM phát hành giấy tờ có
giá ngắn hạn hay giấy tờ có giá trung và dài hạn.

6

- Nhận ủy thác
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của

NHNN còn có thể nhận được nguồn vốn ủy thác đầu tư của nhà nước và các tổ
chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án có mục tiêu
cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải lập dự án cho từng
đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
2.1.4 Nguyên tắc huy động vốn
Để việc huy động có hiệu quả và được tiến hành theo đúng pháp luật,
trong hoạt động huy động vốn NH cần tuân theo các nguyên tắc như sau:
- Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn: là phải hoàn trả gốc và lãi cho
khách hàng vô điều kiện khi đến hạn, tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định hiện hành. Phải giữ gìn bí mật số dư và hoạt động tài khoản của khách
hàng. Đồng thời, không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường, và
không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp…)
- Cần huy động vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh doanh với chi phí thấp
nhất: bằng cách kết hợp nhiều phương thức huy động vốn, kết hợp chặt chẽ
giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ NH, cũng như hiện đại hóa
phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng.
- Phải ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động: cần
tạo uy tín đối với khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút
tiền trong mọi tình huống. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các tin đồn nhảm,
đi đôi với việc có phương án đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời khi có sự cố
xảy ra (Đại, 2012, trang 5).
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của ngân hàng
2.1.5.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, trong tổng
nguồn vốn của NH thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi mỗi
một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau Do đó NH cần phải quan sát, đánh giá
chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.

2.1.5.2 Tỷ trọng từng loại hình huy động

7

Chỉ tiêu này dùng để xác định kết cấu nguồn VHĐ của NH theo từng
thời kỳ, từ đó phát hiện những ưu và nhược điểm của NH trong công tác huy
động vốn.
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
 Luận văn thạc sĩ của tác giả Anh (2011), “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang’’ nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu tài chính và sử dụng phân
tích hồi qui Probit và Tobit. Kết quả nghiên cứu đã nêu lên được các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân gồm: giới tính,
nghề nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho biết
các yếu tố kỹ năng và nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng, địa điểm giao dịch
và thời gian giao dịch ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung phân tích đối tượng khách
hàng có gửi tiền tại các ngân hàng thương mại chưa phân tích đối tượng khách
hàng hiện chưa gửi tiền tại các ngân hàng trên địa bàn nghiên cứu.
 Luận văn thạc sĩ của tác giả Quốc (2010), “Đánh giá mức độ hài lòng
về chất lượng dịch vụ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ’’ nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng các
phương pháp so sánh các chỉ tiêu tài chính, thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy
của số liệu sử dụng trong thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
tích hồi qui. Kết quả nghiên cứu tác giả đã đánh giá thực trạng tình hình hoạt
động của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố tin cậy và
đáp ứng và phục vụ là hai yếu tố được đánh giá tốt, yếu tố vật chất được đánh
giá trung bình, còn lại yếu tố đồng cảm là ưu tiên. Sau khi xác định được các
nhân tố ảnh hưởng tác giả đã đề ra một số giải pháp. Tuy nhiên, đề tài nghiên

cứu vẫn còn một số hạn chế nghiên cứu chỉ thực hiện đối với các khách hàng
sử dụng dịch vụ tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Cần Thơ
nên kích thước mẫu điều tra của đề tài nhỏ. Do mục tiêu nghiên cứu là sự thoã
mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương nên mô hình nghiên cứu chỉ xem xét tác động của yếu tố chất lượng
đến sự thoã mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ là chủ yếu. Trong khi
có thể có nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự thoã mãn của khách hàng
như hình ảnh ngân hàng và giá trị khách hàng.
 Luận văn thạc sĩ của tác giả Thiện (2011) “Đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng liên doanh Shinhan Vina” nghiên cứu này tác giả đã
sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt động
8

huy động vốn của các ngân hàng trong bối cảnh hiện nay. Ngoài ra, nghiên
cứu còn cho thấy sản phẩm huy động vốn của NH Shinhan Vina còn đơn điệu,
chưa hấp dẫn; lãi suất huy động vốn kém cạnh tranh; mạng lưới giao dịch của
ngân hàng quá mỏng, tốc độ mở rộng mạng lưới quá chậm; các hoạt động
truyền thông chưa được tiến hành thường xuyên và khách hàng chưa hoàn
toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ của NH Shinhan Vina. Qua đó, tác giả
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó
nghiên cứu còn có một số hạn chế như: phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu
tập trung vào hoạt động huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng, số
liệu sơ cấp thu thập được từ kết quả thăm dò ý kiến khách hàng chưa đại diện
cho tất cả khách hàng của NH Shinhan Vina.
Tính mới của đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn trong ngân hàng
là một trong những công việc rất cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy mà từ
trước đến nay đã có rất nhiều đề tài được tiến hành nhằm nghiên cứu về lĩnh
vực này. Tuy nhiên một số nghiên cứu trước chỉ phân tích các yếu tố ảnh
hưởng một cách chủ quan theo tình hình chung của nền kinh tế chưa thật sự

mổ xẻ vấn đề để thấy được sự ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố trên cơ sở
khảo sát số liệu thực tế. Trong đề tài này tác giả sẽ tiến hành một cuộc khảo
sát nhỏ lấy số liệu phỏng vấn tại chi nhánh ngân hàng đang nghiên cứu để
chạy mô hình hồi qui nhằm phân tích những nhân tố ảnh hưởng giúp đề tài có
tính thuyết phục hơn, khoa học hơn. Đề tài nghiên cứu được thực hiện kỳ vọng
mang lại một kết quả khả quan trong việc phân tích hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng qua việc phỏng vấn lấy số liệu xây dựng mô hình tìm ra được
những nguyên nhân ảnh hưởng. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát khách hàng cá
nhân sử dụng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng để tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến sự thay đổi nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Phương pháp lấy mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Số lượng mẫu điều tra: 100 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cá nhân trực tiếp.
Cơ sở thiết lập các biến trong mô hình
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã tham khảo ý kiến của một số
thầy cô có chuyên môn đã và đang giảng dạy các chuyên ngành có liên quan
đến lĩnh vực mà tác giả đang nghiên cứu. Đặc biệt được sự góp ý của Trưởng
phòng giao dịch và các anh chị trong ngân hàng nơi tác giả đang nghiên cứu.
9

Để hình thành nên các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình nghiên cứu tác
giả đã lần lượt tham khảo ý kiến của các chuyên gia cụ thể như sau:
Chuyên gia thứ nhất: Giảng viên Th.S Bùi Thụy Trúc Giang
Trong buổi gặp gỡ tác giả đã nêu ra tên đề tài và hỏi giảng viên một số
câu hỏi sau:
Tác giả hỏi: Xin Cô cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy

động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay gồm những nhân tố
nào?
Chuyên gia trả lời: Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy
động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, chúng ta có thể kể đến một số nhân tố
chủ yếu sau:
Lãi suất ngân hàng
Uy tín ngân hàng
Thái độ của nhân viên ngân hàng
Đa dạng sản phẩm dịch vụ
Chương trình khuyến mãi
Tác giả ghi nhận và cảm ơn ý kiến của chuyên gia
Chuyên gia thứ 2: Trưởng phòng Kinh doanh ngân hàng TMCP Phát
Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên. Anh Nguyễn Phong Nhã.
Qua tìm hiểu và tham khảo ý kiến của nhiều người tác giả đã nêu ra các
nhân tố đã được chuyên gia thứ nhất đề cập với chuyên gia thứ 2.
Tác giả hỏi: Xin anh cho biết các nhân tố nêu trên có phải là các nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng không ?
Chuyên gia trả lời: Đúng. Các nhân tố nêu trên là những nhân tố chủ
yếu. Ngoài ra có thể kể thêm một số nhân tố khác như: vị trí địa lý, công nghệ
ngân hàng, mạng lưới giao dịch,…Tuy nhiên, đề tài tác giả đang nghiên cứu
thuộc đề tài khoa học cấp sinh viên. Vì vậy, chuyên gia khuyên tác giả nên tập
trung vào các nhân tố chủ yếu để có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu phù hợp
với kiến thức và tiến độ nghiên cứu của tác giả.
Tác giả hỏi: Vậy chuyên gia khuyên tác giả nên chọn phân tích những
nhân tố nào ?
Chuyên gia trả lời: Các nhân tố chủ yếu là các nhân tố chuyên gia thứ
nhất đã nêu ra và tác giả có thể phân tích thêm nhân tố khuyến mãi.
Tác giả ghi nhận và cảm ơn ý kiến của chuyên gia
Số liệu thứ cấp: Thu thập những số liệu thực tế trực tiếp có liên quan
đến phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2011 đến 6 tháng

đầu năm 2014 như: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, tham khảo văn bản Nhà nước về những quy định của ngân hàng, thu
thập những thông tin phụ trợ cho đề tài từ các báo, tạp chí, các trang web …
10

Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông qua kỹ thuật so sánh số
tương đối, số tuyệt đối, phương pháp tỷ trọng các số liệu về hoạt động kinh
doanh do ngân hàng cung cấp.
So sánh số tuyệt đối:
Số tuyệt đối = Thực hiện của năm sau – Thực hiện của năm trước (2.4)
So sánh số tương đối:

Mục tiêu 2: Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thông qua phân tích hồi qui.
Sử dụng phần mềm SPSS 19.0 để xử lý mô hình
Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường các phát biểu cần nghiên
cứu.
Phân tích hồi qui: Sử dụng phương pháp này, người phân tích sẽ thấy
được mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mô hình tổng quát:
Y = β
0
+ β
1
X
1
+ β
2

X
2
+ … + β
k
X
k
(2.6)
Trong đó: Y: Biến phụ thuộc, nhận giá trị theo thang điểm Likert 5 mức
độ.
β
k
: Hệ số hồi qui.
X
k
: Biến độc lập.
Nguồn: Bộ môn Toán – Thống kê kinh tế, Hướng dẫn sử dụng SPSS cho người mới bắt đầu,
Đại học Kinh tế - Luật
Dựa vào mô hình hồi qui tổng quát tác giả xây dựng mô hình hồi qui cho
đề tài như sau:
TGKH = β
0
+ β
1
LS + β
2
UTNH + β
3
ĐDSP+ β
4
CTKM+ β

5
TĐLV (2.7)
Trong đó: Tiền gửi của khách hàng (TGKH): Là biến phụ thuộc thể hiện
sự thay đổi của nguồn vốn huy động.
LS, UTNH, ĐDSP, CTKM, TĐPV: Là các biến độc lập, cụ thể:
Lãi suất (LS): Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác dụng điều tiết trực
tiếp đến hoạt động tín dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động
đến lợi nhuận khi xem xét kết quả hoạt động kinh doanh, tính toán lãi suất đầu
ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến cung cầu về vốn trên thị trường
tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải
tìm kiếm, hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi
suất biến động do tác động của các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lý, yếu tố
cạnh tranh không lành mạnh…) sẽ có tác động bất lợi đối với hoạt động của
11

ngân hàng. Đây là khó khăn đối với các NHTM có quy mô hoạt động nhỏ, vốn
tự có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó việc tăng lãi suất huy
động, tác động rất mạnh với toàn bộ hệ thống, buộc các ngân hàng phải tăng
lãi suất để giữ khách hàng gửi tiền trong khi đó có thể không thực sự có khó
khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị trường, các hiện tượng kinh tế
thường có diễn biến phức tạp, thay đổi nhanh. Lãi suất là yếu tố nhạy cảm và
thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu. Vì vậy
NHTM trong quá trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó
để có những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh
của mình.
Uy tín ngân hàng (UTNH): là sự tín nhiệm của cá nhân, các tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng. Ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng được biết đến và ghi
nhận là những ngân hàng thương hiệu lớn nhất trong nước, được chứng nhận
bảo hộ thương hiệu, nhận nhiều giải thưởng lớn của các tổ chức, định chế tài

chính trong và ngoài nước… Uy tín của ngân hàng thể hiện đặc biệt ở niềm tin
của khách hàng dành cho NH, thể hiện ở mạng lưới hoạt động, nguồn vốn hiện
có. Để tạo được niềm tin với khách hàng, chiếm được uy tín đối với doanh
nghiệp thì buộc lòng ngân hàng cũng phải có mọi mặt từ nhân sự, phong cách
làm việc, sản phẩm dịch vụ… tất cả tạo nên hình của một ngân hàng, uy tín
của ngân hàng.
Đa dạng sản phẩm tiền gửi (ĐDSP): Sản phẩm, dịch vụ là nhân tố rất
quan trọng của ngân hàng bởi đó chính là một trong những thứ mà khách hàng
cần, khách hàng cảm nhận một cách trực tiếp nhất. Vì vậy, ngân hàng phải đa
dạng sản phẩm dịch vụ và xem đó là một nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài. Ngân
hàng cần tìm hiểu nghiên cứu, sáng tạo không ngừng để cho ra đời những sản
phẩm mới, hiện đại đồng thời phải đảm bảo chất lượng đáp ứng được thị hiếu
luôn thay đổi của khách hàng. Nếu làm tốt được mảng này ngân hàng có thể
có được những khách hàng riêng, độc quyền, trung thành với ngân hàng của
mình.
Chương trình khuyến mãi (CTKM): Khuyến mãi là hình thức kích thích
tiêu dùng rất hiệu quả. Ngân hàng khi hoạt động kinh doanh cũng cần tính
toán và xây dựng các chương trình khuyến mãi phù hợp nhằm thu hút khách
hàng. Khuyến mãi có thể bằng vật chất hoặc tinh thần nhưng phải mang ý
nghĩa tri ân khách hàng khi họ đã tin tưởng và thường xuyên giao dịch với
ngân hàng.
Thái độ phục vụ của nhân viên (TĐPV): Hầu hết các ngân hàng đều cố
gắng cải thiện và nâng cao chất lượng nhân sự. Nhân sự là nòng cốt của một
ngân hàng, có nhân sự tốt thì mới có khả năng sáng tạo, có nhiều nhân tài thì
12

ngân hàng sẽ ngày càng phát triển và lớn mạnh, gia tăng tính cạnh tranh.
Chính vì vậy, tuyển dụng nhân sự trong lĩnh vực ngân hàng và một nhiệm vụ
hết sức khó khăn đối với các nhà quản trị. Bởi họ phải hội tụ rất nhiều tố chất,
tài và đức phải luôn song hành. Có như vậy thì công việc sẽ trôi chảy và luôn

mang lại cho ngân hàng hiệu quả công việc tối ưu nhất đồng thời giúp ngân
hàng quảng bá hình ảnh thông qua kinh nghiệm làm việc và đạo đức nghề
nghiệp nghiêm túc.
β: Hệ số hồi qui.
Mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phương pháp đánh giá toàn diện nhằm đề
xuất giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên.






13

CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG
- CHI NHÁNH LONG XUYÊN
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG –
CHI NHÁNH LONG XUYÊN
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên được
thành lập vào ngày 30/11/2007. Địa chỉ: 106, Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ
Bình, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: 076.3843.709.
Fax: 076.3957.144.
Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên được
thành lập căn cứ vào: Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003.

Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 ngày 15/06/2004.
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.
Căn cứ Quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm
dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
của NHTM.
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ
phần nông thôn Mỹ Xuyên tại Tờ trình số 34/2007/TT-NHMX ngày
13/10/2007 và hồ sơ liên quan về việc mở Chi nhánh Long Xuyên tại tỉnh An
Giang.
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Chi nhánh Long Xuyên có nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực hiện
các hoạt động theo đúng Quy Chế Tổ Chức Hoạt Động Chi Nhánh do Hội
đồng quản trị ban hành và Điều lệ của Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông.
Chi nhánh Long Xuyên là đơn vị trực thuộc Hội sở Ngân hàng TMCP Phát
Triển Mê Kông, hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối riêng và có con dấu
riêng.
14

Hiện nay, Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long
Xuyên đã có 7 Phòng Giao Dịch và 7 Quỹ Tiết Kiệm trực thuộc sự quản lý của
Chi nhánh.
3.1.2 Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Mê Kông - CNLX
3.1.2.1 Khách hàng cá nhân
Tài khoản tiền gửi: bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm có
kỳ hạn và không kỳ hạn.
Sản phẩm cho vay: bao gồm vay nông nghiệp, vay cầm cố sổ tiết kiệm

của NH Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên, vay trả góp tiêu dùng,
vay trả góp kinh doanh, vay hộ gia đình, vay trả góp mua xe máy.
Thẻ thanh toán: bao gồm thẻ ghi nợ NH Phát Triển Mê Kông – Chi
nhánh Long Xuyên và những ưu đãi thẻ khi sử dụng các dịch vụ du lịch, mua
sắm, ăn uống và làm đẹp.
Ngân hàng trực tuyến: với nhiều hình thức giao dịch trực tuyến sẽ giúp
khách hàng quản lý tài chính tốt hơn.
Bảo hiểm: đây là một sản phẩm mới của NH Phát Triển Mê Kông – Chi
nhánh Long Xuyên hợp tác với hai đối tác đáng tin cậy Bảo hiểm AAA và Bảo
hiểm Manulife bao gồm hai loại bảo hiểm là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
phi nhân thọ.
3.1.2.2 Khách hàng doanh nghiệp
Tín dụng doanh nghiệp: bao gồm vay ngắn hạn và vay trung và dài hạn.
Quản lý tiền và dịch vụ thanh toán: bao gồm dịch vụ thanh toán và dịch
vụ thu hộ, cho hộ.
Dịch vụ ngân quỹ: giúp doanh nghiệp giảm thủ tục giấy tờ, tiết kiệm thời
gian, mua bán tất cả các loại ngoại tệ theo tỷ giá được NH Phát Triển Mê
Kông – Chi nhánh Long Xuyên niêm yết trong từng thời kỳ.
Dịch vụ bảo lãnh: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức bảo
lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo
chất lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh nộp thuế.
Tài khoản doanh nghiệp: bao gồm tài khoản thanh toán và tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn.

15

3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG
BAN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG CHI
NHÁNH LONG XUYÊN
3.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức


Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên

3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc
Giám Đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động Chi nhánh theo quy
định của pháp luật, theo điều lệ tổ chức của NH Phát Triển Mê Kông – Chi
nhánh Long Xuyên; Quản lý phân công, sử dụng người lao động thuộc đơn vị
mình hợp lý, hiệu quả. Ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản
lý công việc trong phạm vi Chi nhánh nhưng không trái với điều lệ và nội quy,
quy định của NH Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên.
Phó Giám Đốc là người giúp việc cho Giám đốc quản lý một số mặt hoạt
động của đơn vị do Giám Đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám Đốc
về những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước Pháp luật; Phó Giám
Ban Giám Đốc
Trưởng Phòng
TN & PTKT

Trưởng Quỹ
Tiết Kiệm
Thủ Quỹ
Nhân Viên
Kế Toán
Giao Dịch
Viên

Kiểm Soát
Viên
Nhân Viên
Hành Chính

Trưởng Phòng
Kinh Doanh

Nhân Viên
Kinh
Doanh

Trưởng Phòng
TN & PTKT

16

Đốc được uỷ quyền thay mặt Giám Đốc giải quyết công việc thuộc trách
nhiệm, quyền hạn của Giám Đốc khi Giám Đốc vắng mặt và phải báo cáo lại
khi Giám Đốc có mặt.
Phòng kinh doanh
Tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh
doanh do Giám Đốc chi nhánh phân bổ.
Huy động vốn từ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp.
Cấp các tín dụng doanh nghiệp, cá nhân, quản lý dư nợ tín dụng.
Triển khai biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng.
Phối hợp với các phòng chức năng khác để xây dựng và thực hiện
phương án tiếp thị, kênh phân phối, bán chéo sản phẩm.
Thực hiện chế độ báo cáo nghiệp vụ theo quy định và quy định của ban
Giám Đốc chi nhánh.
Tổ chức cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt
động của từng khu vực.
Phòng tác nghiệp và phụ trách kế toán
Phòng tác nghiệp và phụ trách kế toán là sự thống nhất của phòng kế
toán, phòng dịch vụ khách hàng và phòng hành chính. Do đó, phòng tác

nghiệp và phụ trách kế toán có các nhiệm vụ sau:
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ của NH Phát Triển Mê Kông – Chi
nhánh Long Xuyên cho khách hàng. Quản lý chất lượng dịch vụ, đảm bảo
nâng cao thương hiệu và hình ảnh của Phát Triển Mê Kông – Chi nhánh Long
Xuyên đối với khách hàng.
Cung cấp dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thực hiện
nghiệp vụ ngân quỹ, quản lý kho quỹ và tiền mặt tại chi nhánh.
Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, phối hợp
với các phòng chức năng khác của chi nhánh giới thiệu về các sản phẩm dịch
vụ.
Thực hiện chế độ báo cáo nghiệp vụ theo quy định và quy trình của Ban
Giám Đốc chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của NH Phát
Triển Mê Kông – Chi nhánh Long Xuyên và yêu cầu của các cấp có thẩm
quyền.
Thực hiện các công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý tài sản của
chi nhánh nhằm đảm bảo công tác hỗ trợ, quản lý và thực hiện công tác phòng
cháy chữa cháy, tự vệ, an ninh.
Thực hiện một số nghiệp vụ nhân sự khác tại chi nhánh và chế độ báo
cáo theo quy định.

×