Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

quản trị nguồn vốn tại ngân hàng xây dựng việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.68 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG THỊ TUYẾT TRÂN
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
T
ẠI NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH C
ẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã s
ố ngành: 52340201
Tháng 12 - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG THỊ TUYẾT TRÂN
MSSV: C1200153
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
T
ẠI NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH C
ẨN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã s
ố ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHAN ĐÌNH KHÔI
Tháng 12 - 2014
Trang i
LỜI CẢM TẠ


Để hoàn thành được luận văn này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ
đ
ã truyền dạy cho em những kiến thức vô cùng quý giá. Đặc biệt em xin cảm
ơn thầy Phan Đình Khôi đã tận tình chỉ dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu
cho
đề tài của em.
Em c
ũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc Ngân hàng
TMCP Xây d
ựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ và các anh chị, các cô chú
trong Ngân hàng v
ề việc tiếp nhận và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
th
ực hiện đề tài.
Cu
ối cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, Khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, thầy Phan Đình Khôi cùng các cô chú, anh
ch
ị trong Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ dồi dào
s
ức khỏe, thành công trong công việc cùng với những lời chúc tốt đẹp nhất.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trương Thị Tuyết Trân
Trang ii
LỜI CAM KẾT
Tôi tên: Trương Thị Tuyết Trân
MSSV: C1200153

Tôi xin cam k
ết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trương Thị Tuyết Trân
Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
Trang iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

Trang v
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CH
ỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 M
ục tiêu chung 2
1.2.2 M
ục tiêu cụ thể 2

1.3 PH
ẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Th
ời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 C
ẤU TRÚC CỦA BÀI VIẾT 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái quát v
ề nguồn vốn của NHTM 4
2.1.2 Qu
ản trị nguồn vốn của ngân hàng 11
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 16
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 17
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 17
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH C
ẦN THƠ 19
3.1 L
ỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG
VI
ỆT NAM 19
3.2 KHÁI QUÁT V
Ề NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH C
ẦN THƠ 20
3.2.1 Gi

ới thiệu tổng quan về Ngân hàng Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ 20
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 20
3.2.3 Nh
ững thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của Ngân hàng Xây
d
ựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới 22
3.3 KHÁI QUÁT V
Ề KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP XÂY D
ỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI
ĐOẠ
N 2011- 6/2014 23
3.3.1 Thu nh
ập 25
3.3.2 Chi phí 26
3.3.3 L
ợi nhuận 26
Trang vi
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI
NGÂN HÀNG XÂY D
ỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 28
4.1 T
ỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG XÂY DỰNG
VI
ỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 28
4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn 28
4.1.2 Phân tích v
ốn chủ sở hữu 30
4.1.3 Phân tích v

ốn huy động 30
4.1.4 Phân tích v
ốn điều chuyển 31
4.2 PHÂN TÍCH HO
ẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
XÂY D
ỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 32
4.3 PHÂN TÍCH HO
ẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG XÂY
D
ỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 35
4.3.1 Phân tích doanh s
ố cho vay 36
4.3.2 Phân tích doanh s
ố thu nợ 38
4.3.3 Tình hình d
ư nợ 40
4.3.4 Phân tích n
ợ xấu 43
4.4 PHÂN TÍCH M
ỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
V
ỐN VÀ MỘT SỐ RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN VỐN CỦA PHÂN
TÍCH HO
ẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG XÂY DỰNG
VI
ỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 44
4.4.1 M
ột số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 44
4.4.2 Phân tích chi phí ngu

ồn vốn 47
4.4.3 Phân tích l
ợi nhuận 48
4.4.4 Phân tích m
ột số rủi ro liên quan đến nguồn vốn 49
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH C
ẦN THƠ 52
5.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN
TR
Ị NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH C
ẦN THƠ 52
5.1.1 Nh
ững khó khăn và thách thức 52
5.1.2 Định hướng quản trị nguồn vốn trong chiến lược phát triển của Ngân
hàng Xây d
ựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ 53
5.2 M
ỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN
V
ỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
C
ẦN THƠ 54
5.2.1 Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành trong hoạt động huy động vốn
54
5.2.2 Tăng cường khả năng quản lý thời hạn của nguồn vốn huy động 54
5.2.3 Ch
ủ động phân tán rủi ro 55

Trang vii
5.2.4 Nâng cao trình
độ cán bộ tín dụng 55
5.2.5 Phát tri
ển quy mô nguồn vốn huy động kết hợp với sử dụng vốn 56
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
6.1 K
ẾT LUẬN 58
6.2 KI
ẾN NGHỊ 58
6.2.1 Đối với Ngân hàng hội sở 58
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 59
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO 60
Trang viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
chi nhánh C
ần Thơ giai đoạn 2011-6/2014 24
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam chi
nhánh C
ần Thơ giai đoạn 2011- 6/2014 29
B
ảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam chi nhánh C
ần Thơ giai đoạn 2011- 6/2014 33
B
ảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng TMCP Xây
d

ựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-6/2014 36
B
ảng 4.4: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng TMCP Xây dựng
Vi
ệt Nam chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-6/2014 38
B
ảng 4.5: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng TMCP Xây dựng
Vi
ệt Nam chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-6/2014 41
B
ảng 4.6 Tình hình nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – chi
nhánh C
ần Thơ giai đoạn 2011 – 6/2014 43
B
ảng 4.7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Xây
d
ựng Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011 – 6/2014 44
B
ảng 4.8: Các chỉ số đánh giá chi phí nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Xây
d
ựng Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011 – 6/2014 47
B
ảng 4.9: Các chỉ số đánh giá lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam – chi nhánh C
ần Thơ giai đoạn 2011 – 6/2014 48
B
ảng 4.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường rủi ro lãi suất của Ngân hàng Xây
d
ựng Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011 – 6/2014 49
B

ảng 4.11: Khả năng thanh khoản của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam
chi nhánh C
ần Thơ giai đoạn 2011 – 6/2014 50
Trang ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM
: Ngân hàng Thương mại.
TMCP: Thương mại cổ phần.
TSTC: Tài s
ản tài chính.
TSCĐ: Tài sản cố định.
GTCG: Gi
ấy tờ có giá.
UBND:
Ủy ban nhân dân.
TCTD: T
ổ chức tín dụng.
CAR: H
ệ số an toàn vốn chủ sở hữu
Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kì một nền kinh tế của quốc gia nào thì ngân hàng đóng một
vai trò h
ết sức quan trọng trong việc cung cấp và điều phối vốn cho các thành
phần kinh tế khác hoạt động, nó là trung tâm của toàn bộ nền kinh tế. Chính vì
v
ậy nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân

hàng ổn định và hoạt động có hiệu quả. Ngược lại nền kinh tế sẽ không thể
nào phát triển trong khi hệ thống ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như vậy yêu
c
ầu đặt ra với hệ thống ngân hàng là phải hoạt động có hiệu quả trong việc
điều hòa lưu thông tiền tệ.
Th
ực tiễn thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang
có những bước phát triển vượt bậc. Các ngân hàng không ngừng tăng vốn,
tăng dư nợ tín dụng, mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động…nỗ lực cải
thi
ện tình hình hoạt động của bản thân để có thể đứng vững trước yêu cầu cấp
bách của đời sống kinh tế xã hội đất nước, trước sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường trong nướ
c và quốc tế. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, đặt ra
cho các ngân hàng là phải xây dựng các chiến lược tìm kiếm, huy động vốn
đồng thời phải quản lý chặt chẽ tình hình nguồn vốn nhằm tiếp tục duy trì
củng cố và mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh và tiềm năng của
ngân hàng.
Điều này càng đặc biệt hơn đối với ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam. G
ần 25 năm hình thành và phát triển ngân hàng đã phải đối mặt với
nhi
ều khó khăn và thách thức. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế cuối năm
2012, đề
án tái cơ cấu Ngân hàng với sự tham gia của nhóm cổ đông chiến
lược mới chính thức được Ngân hàng NNVN chấp thuận. Ngày 23/05/2013,
Th
ống đốc NHNN Việt Nam ban hành quyết định số 1161/QĐ-NHNN chấp
thu
ận việc thay đổi tên gọi của Ngân hàng TMCP Đại Tín, theo đó, tên gọi

m
ới chính thức là Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam đổi mới toàn diện
chiến lược kinh doanh. Đây là một bước ngoặt quan trọng đối với ngân hàng.
Điều này đòi hỏi sự quan tâm nhiều hơn đối với các nhà quản trị làm sao để
quản lý tốt nguồn vốn giúp ngân hàng hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực mới và
nâng cao hi
ệu quả hoạt động kinh doanh.
Nh
ận thấy được tầm quan trọng của việc quản trị nguồn vốn trong toàn
b
ộ quá trình quản trị tài chính của ngân hàng. Sau một thời gian thực tập ở
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ em quyết định
Trang 2
ch
ọn đề tài “Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ” nhằm làm rõ hơn về hoạt động quản trị nguồn vốn
t
ại Ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 M
ục tiêu chung
Phân tích hoạt động quản trị nguồn vốn của Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam chi nhánh C
ần Thơ qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014, từ
đó đề ra một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng nâng cao kết quả hoạt động
qu
ản trị nguồn vốn
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Xây
d

ựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm
2014
- M
ục tiêu 2: phân tích thực trạng sử dụng vốn của Ngân hàng Xây
d
ựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
- M
ục tiêu 3: phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn và một
số rủi ro liên quan đến nguồn vốn của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam chi
nhánh C
ần Thơ qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Mục tiêu 4: đề xuất một số giải pháp về quản trị nguồn vốn nhằm sử
dụng nguồn vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam chi nhánh
C
ần Thơ
1.3.2 Thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập tại Ngân hàng Xây dựng
Vi
ệt Nam chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2011- 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ.
Trang 3
1.4 CẤU TRÚC CỦA BÀI VIẾT
Nội dung của bài luận văn này gồm có 6 chương. Chương 1 trình bày

v
ề lý do chọn đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày
phần lý thuyết làm cơ sở cho nội dung phân tích, trình bày cụ thể các phương
pháp nghiên cứu và lược khảo tài liệu. Chương 3 giới thiệu tổng quan về ngân
hàng TMCP Xây d
ựng Việt Nam và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
C
hương 4 em phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng. Qua đó đánh giá một số rủi ro có liên quan đến nguồn vốn của ngân
hàng. C
hương 5 dựa vào các phân tích ở phần trên em sẽ đưa ra giải pháp nâng
cao ho
ạt động quản trị nguồn vốn tại ngân hàng. Chương 6 kết luận và kiến
ngh
ị.
Trang 4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát v
ề nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập và huy động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các kế hoạch của ngân
hàng. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một NH, nếu có
nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây được uy tín trên thị trường.
Nguồn vốn của ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến sự thắng lợi
trong cạnh tranh tạo cho ngân hàng có một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Mặt khác,
ngân hàng khi có nguồn vốn lớn sẽ có đủ khả năng tài chính

để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khoải hình thức kinh doanh đơn
điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đ
à mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và
đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng.
Ngu
ồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sỡ hữu, vốn huy động của
ngân hàng, vốn đi vay và vốn khác
2.1.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Thái Văn Đại (2013, trang 1) định nghĩa vốn chủ sỡ hữu là vốn tự có
của ngân hàng là nguồn vốn do chính chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phần
lợi nhuận được tạo ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
V
ốn chủ sở hữu của Ngân hàng được xác định theo thông tư số
13/2010/QĐ
-NHNN. Vốn chủ sở hữu của NH bao gồm nhiều loại khác nhau
và được phân thành vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực
thực sự của ngân hàng, vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng
100% v
ốn cấp 1.
Vốn tự có cấp 1 bao gồm:
+ Vốn điều lệ thực có: Là vốn đầu tiên khi ngân hàng hoạt động và đưa
vào điều lệ của ngân hàng do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phụ
thuộc vào hình thức sở hữu, vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp
định mà chính phủ quy định. Mục đích của nguồn vốn này nhằm xây dựng trụ
sở ngân hàng, mua sắm trang thiết bị, góp vốn liên doanh, mua cổ phần, cho
vay trung và dài h
ạn, đầu tư chứng khoán, thành lập các công ty trực thuộc
+ Qu
ỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích bằng 5% lợi nhận ròng và
tối đa không được vượt qua vốn điều lệ.

Trang 5
+ Qu
ỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: Được trích bằng 50% lãi ròng và tùy
theo từng loại hình ngân hàng
+ L
ợi nhuận không chia: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại
trong quá trình kinh doanh.
+ Th
ặng dư vốn cổ phần: Chênh lệch giữa giá bán (mua) và giá trị sổ
sách của tài sản tài chính (TSTC).
Vốn cấp 2 bao gồm:
+ 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được định giá lại theo quy định của
pháp lu
ật
+ 40% s
ố dư tài khoản đánh giá lại TSTC theo quy định của pháp luật.
+ Qu
ỹ dự phòng tài chính: nhằm bù đắp phần thiệt hại sau khi được bồi
thường. Được trích tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ, được trích từ 10%
l
ợi nhuận ròng.
+ Trái phi
ếu chuyển đổi do NHTM phát hành có thời hạn dài
+ Công c
ụ nợ thứ cấp có thời hạn dài.
2.1.1.2 Nguồn vốn huy động
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại, thực chất là
tài s
ản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu

cầu.
Th
ái Văn Đại (2013, trang 4) viết rằng: “ Luật các tổ chức tín dụng quy
định: Ngân hàng được nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân và các tổ chức
tín d
ụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các
loại giấy tờ có giá và các loại tiền gửi khác”.
Ngu
ồn vốn huy động của NHTM có thể chia thành hai nhóm là huy
động bằng tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân và tổ
chức, huy động bằng giấy tờ có giá và một bộ phận vốn đi vay.
Các hình thức huy động vốn trong ngân hàng thương mại
 Huy động vốn bằng tiền gửi
Theo Thái Văn Đại (2013, trang 5-8) huy động vốn bằng tiền gửi là số
tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được
hưởng l
ãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
Tiền gửi huy động của ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng.
Trang 6
* Ti
ền gửi của nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế:
Tiền gửi của nhóm khách hàng này là tiền gửi từ các doanh nghiệp
hoặc các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền tại ngân
hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Hay nói cách
khác mục đích gửi tiền của các tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với loài
ti
ền gửi này khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có những lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích sinh lời ở dàng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng này

thường gửi tiền vào ngân hàng với hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch)
+ Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng
gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân
hàng, và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
+ Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp
ứng việc thực hiện các khoản chi trả trong quá tr
ình hoạt động kinh doanh
hoặc giao dịch của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục
đích nhận l
ãi suất tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc…Tuy
nhiên, ở Việt Nam các ngân hàng cũng thực hiện chi trả khoản lãi suất thấp
cho loại tiền gửi này.
+ V
ề phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhà rỗi và ngân hàng có
quy
ền sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối bộ
phận vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi và rút ra liên tục nên
ngân hàng ph
ải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN và Thông tư 19/2010/TT-
NHNN có quy định các NHTM chỉ được sử dụng 25% tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế để cho vay.
- Tiền gửi theo kỳ hạn
+ Tiền gửi theo kỳ hạn là loai tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có các lo
ại thời hạn và thỏa thuận với ngân hàng để chọn một thời
hạn gửi tiền thích hợp.

+ Theo quy định, khách h
àng gửi tiền có kì hạn chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các
ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng
không được hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn,
Trang 7
thông thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
+ Đối với ngân h
àng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho ngân hàng nguồn
vốn rất ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng rút tiền ra.
Chính vì vậy, ngân hàng có thể tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh
lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy, để khuyến khích khách
hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng lãi suất
càng cao cho loại tiền gửi có kỳ hạn dài để thu hút vốn trung và dài hạn.
- Ngoài tiền gửi của các tổ chức là doanh nghiệp thì theo thông tư số
13/2010/TT-NHNN thì nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng
khác trong và ngoài nước cũng được coi là nguồn vốn huy động của ngân
hàng.
* Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình:
+ Ti
ền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của hộ cá nhân và gia đình được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là h
ình thức huy động theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Đối
với ngân hàng hình thức tiền gửi này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định.
Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động

từ số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn
lớn để kinh doanh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
khoản tại ngân hàng để sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như sử
dụng các loại thẻ ATM và thẻ thanh toán khác. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế
được cải thiện, mọi người hướng đến sử dụng c
àng nhiều các tiện ích của xã
h
ội cung cấp, và trong đó thì các tiện ích mà ngân hàng đem lại cho khách
hàng càng được nhiều cá nhân quan tâm nhiều hơn. Chẳng hạn như thanh toán
bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán khấu trừ tự động tiền
điện thoại, tiền điện, tiền nước…mà ngân hàng đ
ã cung cấp cho khách hàng.
Hi
ện nay các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài chính
khác cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích ngân
hàng chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí thì nó còn
giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân
trên tài khoản tiền gửi của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có nhiều
ngân hàng đua nhau đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều
Trang 8
s
ản phẩm mới hơn.
 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Gi
ấy tờ có giá (GTCG) là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành
để HĐV, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
gian nh
ất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức
tín d

ụng và người mua.
Huy động bằng các loại GTCG, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn
lớn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này rất ổn định nhưng phải trả một mức lãi
su
ất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ phát hành các loại GTCG khi đã có kế
hoạch về nguồn vốn cụ thể.
Ý nghĩa của vốn huy động
Vốn huy động là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng thương mại,
chi
ếm tỷ lệ lớn, trong đó nguồn lớn nhất là vốn huy động tiền gửi từ các thành
phần kinh tế, ngân hàng có thể tận dụng được nguồn vốn giá rẻ để cấp tín
d
ụng, đầu tư. Ngoài ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của khách hàng còn giúp
ngân hàng th
ấu hiểu được điều kiện kinh tế của người dân, để từ đó ngân hàng
có thể đưa ra chiến lược cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính ngược trở
lại cho công chúng một cách có hiệu quả.
Vi
ệc HĐV của ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định
điều tiết lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy nền
kinh t
ế phát triển.
Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
- Đối với NHTM: nghiệp vụ HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Thông qua nghiệp vụ
HĐV ngân hàng có thể đo lường đượ
c uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện pháp để giữ
vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
-

Đối với khách hàng: Nghiệp vụ HĐV cung cấp cho họ một kênh tiết
ki
ệm và đầu tư, cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy
vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra, nó còn giúp cho khách hàng có cơ hội để tiếp
c
ận với các dịch vụ khác của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và
dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng.
Trang 9
2.1.1.3. Nguồn vốn đi vay và vốn khác
 Nguồn vốn đi vay
Trong trường hợp cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc cần thiết để bù
đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng thương mại phải đi vay của
ngân hàng khác ho
ặc vay của ngân hàng Trung ương.
* Vay chiếc khấu hay tái cấp vốn của ngân hàng Trung ương
Trong vay trò là người điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng
trung ương cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các ngân hàng trung gian
trong vay trò
điều tiết lượng cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM
sẽ được ngân hàng trung ương cho vay vốn.
Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay với các hình
th
ức:
- Tái c
ấp vốn
+ Cho vay theo h
ồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của ngân hàng
trung ương cho các NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.

- Chi
ết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn
Lãi su
ất tái cấp vốn của NHNN thường cao hơn lãi suất tái cấp vốn.
Ngoài các hình th
ức cho vay trên, ngân hàng trung ương còn thực hiện
cho vay bổ sung thanh toán bù trù giữa các ngân hàng thương mại. trong
trường hợp đặc biệt, khi được chính phủ chấp thuận, ngân hàng trung ương
còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán.
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời
của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của
Ngân hàng Trung ương, ở nhiều nước khoản vay này phải ký quĩ bằng thương
phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: hối phiếu chấp nhận thanh
toán. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng
cường huy độ
ng các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn
vốn quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chi
phí v
ốn cho tiền vay thường cao hơn so với các nguồn khác.
* Vay các t
ổ chức tín dụng
Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một ngân hàng ở một thời điểm
nào đó là hiện tượng hết sức bình thường. Vì có những lúc nguồn vốn huy
Trang 10
động vào ít, không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thì buộc
ngân hàng phải đi vay các ngân hàng khác. Ngược lại trường hợp huy động
nhi
ều nhưng đàu ra hạn chế, tức ngân hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng
có thể cho các ngân hàng khác vay là giúp ngân hàng tận dụng được nguồn

v
ốn lớn trong thời gian ngắn nhưng có nhược điểm là phải trả lãi suất cao hơn
vốn huy động.
Các Ngân
hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên Ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời
h
ạn từ một ngày (Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân
đối nguồn vốn và sử dụng vốn tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn
ng
ắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các Ngân
hàng thương mại tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
* Ngu
ồn vốn hình thành trong thanh toán
Từ việc tổ chức thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp và cá nhân,
ngân hàng c
ũng có thể huy động được bộ phận vốn đáng kể từ những quy định
ký quĩ trong thanh toán.
Trong quá trình thực hiện thanh toán qua ngân hàng giữa các khách
hàng, NHTM huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hình thức:
- Do chênh l
ệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và
th
ời điểm ghi có cho người thụ hưởng.
- Trong quá trình thanh toán, có m
ột số hình thức thanh toán phải lưu
ký vào tài khoản riêng. Ví dụ: séc bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký
qu
ỹ…
 Nguồn vốn khác

Ngân hàng có thể tận dụng các nguồn vốn do ủy thác đầu tư, tài trợ của
chính ph
ủ hoặc của nước ngoài để đầu tư tài trợ các dự án phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội. Để được nhận nguồn vốn này, các Ngân hàng phải lập dự án
cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản
vay.
2.1.1.4 Chi phí và rủi ro đối với nguồn vốn của ngân hàng
 Chi phí đối với nguồn vốn
Việc tăng nguồn vốn cho ngân hàng bằng cách huy động tài khoản tiền
g
ửi và các hình thức phi tiền gửi, ngân hàng cần phải tính đến các yếu tố sau:
+ Ngu
ồn vốn của ngân hàng có chi phí là bao nhiêu?
Trang 11
+ Quan h
ệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn như thế nào?
Nhà qu
ản trị ngân hàng sẽ phải tìm ra lời giải đáp cho những vấn đề
trên. Mỗi NHTM trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay cần phải biết
mỗi khoản mục chi phí gồm những gì. Điều này đặc biệt chính xác đối với vốn
huy động bởi vì trong hầu hết các ngân hàng và tổ chức tín dụng, chi phí trả lãi
cho ngu
ồn vốn chiếm phần lớn nhất so với chi phí nhân viên, chi phí quản lý
gián ti
ếp và các khoản chi phí nghiệp vụ khác.
 Rủi ro đối với nguồn vốn
Mỗi loại nguồn vốn có chi phí khác nhau và khả năng thanh khoản khác
nhau. Do đó, việc lựa chọn nguồn vốn và phí nguồn vốn còn phụ thuộc vào rủi
ro c
ủa chúng. Những nguồn vốn có chi phí thấp có thể tạo rủi ro thanh khoản

cao cho ngân hàng và ngược lại.
Nhìn chung ngu
ồn vốn của ngân hàng có các loại rủi ro sau:
- Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất của thị trường giảm ngân hàng sẽ bị thiệt
do trước đó đã huy động với lãi suất cao hơn. Khi lãi suất thị trường tăng thì
người gửi tiền sẽ cảm thấy mức lãi mà ngân hàng trả cho họ bị ít đi, nên họ sẽ
rút và đầu tư vào lĩnh vực khác. Như vậ
y, cho thấy rủi ro lãi suất thường xuất
hiện ở những nguồn vốn huy động dài hạn.
- R
ủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của ngân hàng. Ví dụ như khủng hoảng kinh tế, tình hình lạm phát
tăng cao hay một tin đồn nào đó bất lợi tới ngân hàng có thể làm cho khách
hàng rút tiền ra khỏi ngân hàng. Khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt
gi
ảm ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao hơn.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở
hữu,các nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể
rút vốn khỏi ngân hàng đó.
Vì vậy, khi quyết định huy động nguồn vốn mới, nhà quản trị phải
đương đầu với những thử thách to lớn cần có sự lựa chọn phù hợp cho mục
tiêu kinh doanh c
ủa ngân hàng.
2.1.2 Quản trị nguồn vốn ngân hàng
Quản trị nguồn vốn nhằm giúp cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn
đáp ứng được hoạt động kinh doanh với mức chi phí thấp nhất và có thể đem
lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng.
Trang 12
2.1.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
* Vốn huy dộng trên vốn chủ sở hữu

Hệ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và
quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM. Nếu hệ số này nhỏ chứng tỏ
khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, còn nếu hệ số này quá cao thì
ngân hàng s
ẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản. Theo quy định của ngân hàng nhà
nước trong Pháp lệnh ngân hàng 1990 không được huy động quá 20 lần vốn
chủ sở hữu.
*Cấu trúc vốn huy động
Thái Văn Đại (2013, trang 147), “Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn
huy động của ngân h
àng. Mỗi loại tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi
phí, thanh khoản…do đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân
hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho
ngân hàng”.
2.1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chi phí nguồn vốn
* Tỷ lệ chi phí lãi / tổng vốn huy động
Chỉ số này cho ta biết khả năng huy động vốn của ngân hàng mạnh hay
yếu. Dựa vào chỉ số này ta có thể đo lường được chi phí của một đồng vốn huy
động được, tức là để có một đồng vốn huy động thì ngân hàng phải trả bao
nhiêu đồng chi phí lãi.
* Tỷ lệ chi phí huy động vốn / tổng chi phí
Tỷ trọng
từng khoản mục tiền
gửi(%)
m

c ti

n g


i
(
%)
=
Tổng nguồn vốn huy động
x 100%
S
ố dư từng loại tiền gửi
Tỷ lệ chi phí lãi
trên t
ổng vốn huy động
bình quân (%)
=
Chi phí lãi
Tổng vốn huy động bình
quân
x 100%
T
ỷ lệ chi phí lãi trên
t
ổng chi phí
(%)
=
Chi phí lãi
Tổng chi phí
x
100%
Trang 13
Ch
ỉ số này giúp đánh giá hợp lý trong cơ cấu chi phí của ngân hàng.

Chỉ số này quá cao hay quá thấp sẽ không tốt.
* Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/lãi chi cho hoạt động huy động
vốn
Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng thu nhập lãi được tạo ra khi ngân
hàng bỏ ra một đồng chi phí lãi. Chỉ số này càng cao càng tốt vì ngân hàng
kinh doanh với mức sinh lợi cao.
2.1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro nguồn vốn
 Rủi ro vốn chủ sở hữu
* Hệ số an toàn vốn chủ sở hữu (CAR)
Trên thế giới các nước thường sử dụng một mức tương đối thống nhất
v
ới hệ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản rủi ro quy đổi tối thiểu là 8%. Việt Nam
áp dụng tiêu chuẩn này là 9% cho các NHTM theo thông tư 13/2010/TT-
NHNN.
H
ệ số an toàn vốn CSH (%) = x 100%
Tài s
ản của ngân hàng phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng. Mỗi
khoản mục đầu tư có mức độ rủi ro khác nhau. Chính vì vậy theo quy định của
NHNN v
ề hệ số quy đổi cho từng khoản mục tài sản, ban hành theo Thông tư
số 13/2010/TT-NHNN
 Rủi ro lãi suất
- Tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhày cảm là tài sản và nguồn vốn mà
thu nh
ập lãi hay chi phí lãi biến đổi theo sự biến động của lãi suất.
- H
ệ số đo lường mức độ rủi ro:
* Hệ số nhạy cảm lãi suất
Hệ số nhạy cảm lãi suất =

T
ài sản nhạy cảm lãi suất
Ngu
ồn vốn nhạy cảm lãi suất
+ Nếu hệ số nhạy cảm < 1 có nghĩa là ngân hàng đang nhạy cảm nguồn
v
ốn, gặp rủi ro khi lãi suất tăng.
Tổng vốn chủ sở hữu
T
ổng tài sản rủi ro quy đổi
Thu nhập lãi trên chi phí
lãi
(%)
=
Thu nhập lãi
Chi phí lãi
x 100%
Trang 14
+ N
ếu hệ số nhạy cảm > 1 có nghĩa là ngân hàng đang nhạy cảm tài
sản, gặp rủi ro khi lãi suất giảm.
* Hệ số độ lệch nhạy cảm
Hệ số độ lệch nhạy cảm =
T
ài sản nhạy cảm − Nguồn vốn nhạy cảm
T
ổng tài sản
+ Nếu hệ số độ lệch nhạy cảm < 0 có nghĩa là ngân hàng đang nhạy
cảm nguồn vốn, gặp rủi ro khi lãi suất tăng.
+ Nếu hệ số độ lệch nhạy cảm > 0 có nghĩa là ngân hàng đang nhạy

c
ảm tài sản, gặp rủi ro khi lãi suất giảm.
 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản ở các NHTM được đo lường thông qua các chỉ số
thanh khoản sau:
* Tr
ạng thái tiền mặt
Trạng thái tiền mặt =
Ti
ền mặt + Tiền gửi tại các TCTD
T
ổng tài sản
Chỉ số này cáng lớn thì tính thanh khoản của ngân hàng càng cao, qua
đó tạo được sự an tâm cho khách hàng và các nhà đầu tư.
* Hệ số thành phần tiền gửi
Hệ số thành phần tiền gửi =
Ti
ền gửi thanh toán
Ti
ền gửi có kỳ hạn
Chỉ số này cho biết thành phần tiền biến động giữa tiền gửi thanh toán
và ti
ền gửi có kỳ hạn. Tỷ số này càng cao thì cho thấy tỷ trọng tiền gửi thanh
toán càng l
ớn đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều ngân quỹ để dự trữ phù hợp với
nhu càu thanh khoản của ngân hàng.
2.1.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sử dụng vốn
* Hệ số 1: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Hệ số 1
(

%
)
=
V
ốn huy động
T
ổng nguồn vốn
x 100%
Phân tích chỉ tiêu này để thấy được tỷ trọng đóng góp của vốn huy
động trong tổng nguồn vốn và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh
vực này.

×