Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tam bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.1 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƯƠNG HOÀI TRỌNG



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TAM BÌNH





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 12 - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



DƯƠNG HOÀI TRỌNG
MSSV: C1200154



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TAM BÌNH




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. VƯƠNG QUỐC DUY

Tháng 12 - 2014

i

LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ. Được
sự chỉ dạy của quý thầy cô trong trường, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa
Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh. Để em có thể áp dụng những kiến thức

đã học vào thực tiễn trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp
& Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Tam Bình Phòng giao dịch Bình Ninh
và hoàn thành luận văn.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy Vương Quốc Duy, em
cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc cho em từ khi
chọn đề tài cho đến hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em kính chúc thầy luôn
vui vẻ và thành công trong cuộc sống.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn đến các cô chú, các anh chị
đang công tác tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Tam Bình, đặc biệt là Phòng giao dịch Bình Ninh. Các cô chú, các anh chị đã
hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và cho em những lời khuyên quý báu giúp em
hoàn thành thật tốt luận văn tốt nghiệp.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe và thành
công hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy. Kính chúc các cô, các anh chị tại
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Tam Bình
nhiều sức khỏe và thăng tiến trong công việc. Chúc ngân hàng ngày càng
lớn mạnh và khẳng định được vị thế, uy tín của mình tại Việt Nam cũng
như trên trường Quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn ! Trân trọng

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện


Dương Hoài Trọng

ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả

nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện


Dương Hoài Trọng


iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  















Tam Bình, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên, đóng dấu )

iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Tìm hiểu đôi nét về NHTM 4
2.1.2 Tìm hiểu chung về nguồn vốn của NHTM 5
2.1.3 Các hình thức huy động vốn 6
2.1.4 Các nguyên tắc huy động vốn 7
2.1.5 Chức năng của nguồn vốn huy động trong NHTM 8
2.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của NHTM 10
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 10
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.3.1 Số liệu thứ cấp 13
2.3.2 Số liệu sơ cấp 14
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TAM BÌNH PHÒNG GIAO
DỊCH BÌNH NINH 18


v

3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN TAM BÌNH PHÒNG
GIAO DỊCH BÌNH NINH 18
3.1.1 Khái quát Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 18
3.1.2 Khái quát Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi
Nhánh Tam Bình Phòng Giao Dịch Bình Ninh 20
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN TAM BÌNH 23
3.2.1 Thu nhập 24
3.2.2 Chi phí 25
3.2.3 Lợi nhuận 25
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 26
3.3.1 Thuận lợi 26
3.3.2 Khó khăn 26
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TAM BÌNH 28
4.1 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TAM BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2013 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2014 28
4.1.1 Tổng quan tình hình biến động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Tam Bình giai đoạn 2011-2013 và 06 tháng đầu
năm 2014 28
4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Tam Bình 29
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TAM BÌNH GIAI ĐOẠN

2011-2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 32

vi

4.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng 33
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn 36
4.2.3 Phân tích tình hình huy động vốn theo nội-ngoại tệ 41
4.2.4 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của ngân
hàng giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 43
4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 48
4.3.1 Nhân tố khách quan 48
4.3.2 Nhân tố chủ quan 50
4.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền 51
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TAM BÌNH 60
5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 60
5.1.1 Kết quả đạt được 60
5.1.2 Hạn chế 61
5.2 GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
62
5.2.1 Giải pháp về chất lượng phục vụ của nhân viên 62
5.2.2 Giải pháp về thời gian giao dịch của khách hàng 64
5.2.3 Giải pháp về sản phẩm 64
5.2.4 Giải pháp về khách hàng 66
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
6.1 KẾT LUẬN 68
6.2 KIẾN NGHỊ 69
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 69


vii

6.2.2 Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 70
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo&PTNT chi
nhánh Tam Bình từ năm 2011 đến năm 2013 22
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHNo&PTNT
chi nhánh Tam Bình giai đoạn 06 tháng đầu năm 2013 và 06 tháng đầu
năm 2014 23
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình giai
đoạn 2011- 2013 28
Bảng 4.2: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình giai
đoạn 06 tháng 2013 và 06 tháng 2014 28
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình
theo đối tượng khách hàng từ năm 2011 đến năm 2013 32
Bảng 4.4 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình
theo đối tượng khách hàng giai đoạn 06 tháng đầu năm 2013 và 06 tháng đầu
năm 2014 33
Bảng 4.5 Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn tiền gửi của
NHNo&PTNT từ năm 2011 đến năm 2013 36
Bảng 4.6 Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn tiền gửi của
NHNo&PTNT giai đoạn 06 tháng 2013 đến 06 tháng 2014 37
Bảng 4.7 Tình hình huy động vốn theo nội tệ - ngoại tệ của NHNo&PTNT chi

nhánh Tam Bình từ năm 2011- 3013 41
Bảng 4.8 Tình hình huy động vốn theo nội tệ - ngoại tệ của NHNo&PTNT chi
nhánh Tam Bình giai đoạn 06 tháng đầu năm 2013- 06 tháng đầu năm 2014 41
Bảng 4.9 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT
chi nhánh Tam Bình 43
Bảng 4.10 Đặc điểm chung của khách hàng 51
Bảng 4.11 Lý do khách hàng gửi tiền tiết kiệm 53
Bảng 4.12 Mục đích khách hàng gửi tiền tiết kiệm 54
Bảng 4.13 Vấn đề khách hàng chưa hài lòng 54
Bảng 4.14 Kết quả hồi quy mô hình probit sau khi loại biến 55
Bảng 4.15 Giá trị dự đoán mô hình 56

ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tam Bình 20
Hình 4.1 Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình 29
Hình 4.2 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng 33
Hình 4.3 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn 36
Hình 4.4 Tình hình huy động vốn có kỳ hạn 38
Hình 4.5 Tình hình huy động vốn theo nội tệ - ngoại tệ 41

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTW : Ngân hàng Trung Ương

Agribank : Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
KH : Khách hàng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TT : Thông tư
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
QĐ : Quyết định
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
PGD : Phòng giao dịch
KH : Khách hàng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GTCG : Giấy tờ có giá

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra hiện nay là tích cực đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng trong
quá trình vươn lên, thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong
những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
trong thực tế, năm 2011-2012 được xem là giai đoạn khủng hoảng của nền
kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng với sự sụp đổ của hàng loạt
các công ty lớn kéo theo sự khó khăn của các ngân hàng. Năm 2013 nền kinh
tế Việt Nam tiếp tục chứng kiến nhiều thăng trầm của các ngân hàng. Với
nhiều sự kiện mua bán và sáp nhập (M&A) của các ngân hàng: WesternBank
sáp nhập với PVFC thành Ngân hàng Đại Chúng, Ngân hàng TrutsBank bị
mua lại bởi các nhà đầu tư và đổi tên thành Ngân hàng xây dựng Việt Nam,

Ngân hàng DaiaBank sáp nhập với HDBank,… Điều này chứng tỏ năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng trong thời kỳ phát triển và hội nhập có phần suy
giảm rõ rệt. Đặc biệt, trong giai đoạn phục hồi và phát triển của kinh tế Việt
Nam khi mà nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau một giai đoạn suy
thoái, với sự phục hồi đó thì xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp ngày càng
tăng cao, các thành phần kinh tế cũng theo đó mà phát triển… vì thế nhu cầu
về vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Như vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân
hàng trong giai đoạn tới là nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững và nâng
cao vị thế của mình.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình các ngân hàng phải nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh hay nói cách khác các ngân hàng phải khai
thác sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Từ đó ta thấy rõ rằng, nguồn vốn
là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến mọi sự phát triển dù nhiều hay ít của một
ngân hàng. Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế còn đối diện với nhiều khó
khăn như hiện nay thì nghiệp vụ huy động vốn không chỉ quan tâm vốn đến từ
đâu, sử dụng như thế nào mà còn phải kéo chi phí dành cho vốn là thấp nhất
nhưng lại có sức cạnh tranh cao nhất. Và NHNo&PTNT là một chủ thể kinh
doanh trong nền kinh tế nên mục tiêu cao nhất mà ngân hàng muốn hướng đến
là lợi nhuận cao nhất, chi phí thấp nhất. Muốn làm được điều đó thì công tác
huy động vốn của ngân hàng phải không ngừng được nâng cao – nguồn vốn
tăng cao, chi phí kéo xuống thấp. Nhận thức được nguồn vốn đóng vai trò duy
trì sự hoạt động của ngân hàng, công tác huy động vốn luôn cần được hoàn

2

thiện và nâng cao nên tác giả đã chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động
vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh
Tam Bình”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Chi nhánh Tam Bình từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 để thấy
được những thành tựu cũng như những mặt còn hạn chế từ đó tìm ra giải pháp
nhằm giúp cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình từ năm 2011 đến tháng 06 năm 2014 và
những khó khăn mà NH gặp phải.
Mục tiêu 2: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng
NHNo&PTNT chi nhánh Tam Bình qua ba năm 2011-2013 và 06 tháng đầu
năm 2014 để xác định khả năng thu hút vốn của ngân hàng ở thời điểm hiện
tại.
Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của người dân vào Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Chi nhánh Tam Bình.
Mục tiêu 4: Từ kết quả phân tích trên, tìm ra những mặt đạt được và hạn
chế của ngân hàng trong công tác huy động vốn. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Tam Bình Phòng Giao Dịch Bình Ninh.
1.3.2 Thời gian
Các số liệu thu thập tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Chi nhánh Tam Bình Phòng Giao Dịch Bình Ninh trong giai đoạn 2011 -
2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

3


Đề tài phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Tam Bình. Từ đó, đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng trong thời gian tới.

4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tìm hiểu đôi nét về NHTM
2.1.1.1 Khái niệm NHTM
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 (2010, trang 02), tại điều 4
đã nói rằng :“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Ngoài ra NHTM còn được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bằng cách huy động
vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, rồi sử dụng số vốn huy
động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, làm dịch vụ thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá
nhân” (Đại, 2010, trang 38).
2.1.1.2 Chức năng của NHTM
NHTM với nhiều chức năng quan trọng trong nền kinh tế nhưng có ba
chức năng chính là:
- Chức năng trung gian cung cấp vốn: Chức năng trung gian cung cấp vốn
được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
Khi thực hiện chức năng trung gian cung cấp vốn, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay,
tức là thực hiện việc huy động tập trung vốn theo nguyên tắc có hoàn trả và sử

dụng vốn để cấp tín dụng, sau một khoảng thời gian ngân hàng sẽ thu hồi cả gốc
và lãi, về phần gốc sẽ được dùng để trả lại cho người gửi tiền vào ngân hàng còn
về phần lãi ngân hàng được hưởng và xem như lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia giữa người gửi tiền và người đi vay (Đại, 2010, trang 41).
- Chức năng trung gian thanh toán: Với chức năng này NHTM đóng vai
trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ (Đại, 2010, trang 42).

5

- Chức năng tạo tiền: NHTM thực hiện chức năng này thông qua chức
năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng
thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung
ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy NHTW có thể tăng tỷ lệ này khi
lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn (Đại, 2010, trang 43).
2.1.2 Tìm hiểu chung về nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Toàn bộ nguồn vốn này sẽ được ngân
hàng cho vay hoặc đáp ứng nhu cầu các hoạt động của ngân hàng.
2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu (VCSH)

VCSH là nguồn lực mà ngân hàng sẵn có và được sử dụng nguồn vốn
này để kinh doanh theo luật định. Một tính chất đặc thù của NHTM là có tỷ lệ
VCSH thấp.
Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN thì VCSH bao gồm vốn điều lệ, các
khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, thặng dư cổ phần theo quy định của
pháp luật, thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu
tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận không chia trừ đi lợi
thế thương mại, khoản lỗ trong kinh doanh bao gồm các khoản lỗ luỹ kế, các
khoản góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác và của công ty con
( Thông tư 13, 2010, trang 06)
Ý nghĩa: Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng VCSH đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ nằm trong VCSH là căn cứ
pháp lý, là cơ sở đầu tiên để thành lập ngân hàng.
2.1.2.2 Vốn huy động
Huy động vốn là việc NHTM tiếp nhận tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh
tế và dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm bổ sung nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn lớn nhất trong tỷ trọng
nguồn vốn của NHTM (Đại, 2012, trang 05).

6

Đặc điểm: Nguồn vốn này không thuộc sở hữu của ngân hàng mà thuộc
về sở hữu của người ký gửi khoản tiền này tại ngân hàng. Ngân hàng chỉ được
sử dụng tạm thời khoản tiền này để kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận và khi
đến hạn ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người ký gửi
(Đại, 2012, trang 05).
Vốn huy động bao gồm: vốn tiền gửi (tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
của dân cư có thời hạn và không thời hạn…), vốn huy động thông qua các
chứng từ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…), nguồn vốn đi vay
của các ngân hàng khác (vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của ngân hàng

Trung ương), nguồn vốn trong thanh toán (thư tín dụng, séc, thanh toán được
ngân hàng đảm bảo chi trả…) và các nguồn vốn khác (vốn ủy thác đầu tư, dự
án phát triển kinh tế xã hội…) (Đại, 2012, trang 05 - 08).
 Vai trò của nguồn vốn và huy động vốn: Nguồn vốn nói lên độ lớn, sức
mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất
trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy động vốn nhiều hay ít sẽ làm cho quy
mô nguồn vốn tăng hay giảm. Và trong đa số trường hợp, sự tăng giảm nguồn
vốn sẽ quyết định các phương án cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín
dụng. Chính vì vậy mà công tác huy động vốn được coi là quan trọng, không
thể thiếu trong tất cả các NHTM (Đại, 2012, trang 07 - 08).
 Ý nghĩa của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM: Do nguồn vốn là một phần chủ yếu cho sự sống còn của ngân hàng
nên các NHTM đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp
khác nhau. Mặc khác, huy động vốn nhiều hay ít có tác động đến nguồn lợi
nhuận tăng hay giảm của các NHTM trong nền kinh tế. Chính vì vậy có thể
nói công tác huy động vốn có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của ngân hàng
(Đại, 2012, trang 07 - 08).
2.1.3 Các hình thức huy động vốn
Các hình thức huy động vốn có thể chia thành 2 nhóm huy động sau:
2.1.3.1 Huy động thường xuyên:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Căn cứ
theo loại hình tiền gửi thì có tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn (Đại,
2012, trang 06).
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử
dụng khoản tiền này bất cứ lúc nào. Người gửi tiền là tổ chức và cá nhân

7


có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Mục đích: Nhằm đáp ứng cho nhu
cầu thanh toán chi trả bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng (Đại,
2012, trang 06).
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được phép
rút tiền sau một thời hạn nhất định. (Nếu khách hàng rút trước hạn thì tùy theo
điều kiện cụ thể mà ngân hàng sẽ có cách giải quyết hợp lý). Khi đáo hạn
khách hàng không đến rút tiền thì ngân hàng sẽ tái tục cho khách hàng một kỳ
hạn mới. Tiền lãi được thanh toán định kỳ mỗi tháng hoặc một lần vào ngày
đáo hạn. Người gửi tiền là cá nhân và doanh nghiệp. Mục đích gửi tiền: Nhằm
để an toàn về tài sản đáp ứng được nhu cầu chi tiêu đã xác định trước trong
tương lai, được hưởng lãi (Đại, 2012, trang 06).
- Tiền gửi tiết kiệm: là tiền gửi của các tầng lớp dân cư, người gửi tiền
vào ngân hàng nhằm mục đích để dành, sinh lời và an toàn tài sản (Đại,
2012, trang 07).
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Không thoả thuận trước với ngân hàng về thời
điểm rút tiền cụ thể; ngân hàng sẽ thanh toán tiền lãi cho khách hàng theo định
kỳ hàng tháng hoặc vào ngày rút hết số dư (Đại, 2012, trang 07).
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Thời điểm rút tiền được xác định trước dựa
trên hai yếu tố: ngày gửi và kỳ hạn. Tiền lãi được thanh toán định kỳ hàng
tháng hoặc thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn cùng với vốn gốc
(Đại, 2012, trang 07).
2.1.3.2 Huy động không thường xuyên
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín
dụng và người mua. Được thực hiện dưới hình thức phát hành chứng từ có giá:
- Chứng từ có giá ngắn hạn (Kỳ phiếu hoặc các loại chứng chỉ tiền gửi -
Thời hạn dưới 1 năm): Ngân hàng phát hành loại chứng từ này để bổ sung vốn
huy động ngắn hạn (Đại, 2012, trang 08).
- Chứng từ có giá trung dài hạn (Trái phiếu, kỳ phiếu ): Ngân hàng phát

hành trái phiếu nhằm gia tăng vốn trung dài hạn (Đại, 2012, trang 08).
2.1.4 Các nguyên tắc huy động vốn
- Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn (Luật các tổ chức tín
dụng, 2010, trang 64-68):
+ Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện.

8

+ Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
+ Giữ bí mật số dư và hoạt động về tài khoản của khách hàng
+ Không được che giấu những khoản tiền lớn và thất thường (thực hiện
theo quy định của Pháp lệnh chống rửa tiền).
+ Không cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp lý).
- Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động (Luật các
tổ chức tín dụng, 2010, trang 64-68):
+ Tạo uy tín bằng cách đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền của
khách hàng
+ Ngăn chặn phao tin đồn không đúng sự thật
+ Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời, nhanh nhất khi
có sự cố xảy ra.
2.1.5 Chức năng của nguồn vốn huy động trong NHTM
2.1.5.1 Các chính sách điều tiết của chính phủ đối với tình hình huy
động vốn của ngân hàng
Với đặc thù về lĩnh vực hoạt động vô cùng nhạy cảm của ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò như người nắm giữ nguồn vốn của các doanh nghiệp,
cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì sự đặc thù này sự hoạt động bền vững của
ngân hàng luôn là mối quan tâm lo lắng hàng đầu của chính phủ trong bất kỳ
trạng thái nào của nền kinh tế. Thể hiện sự quan tâm này trong thời gian qua
Chính phủ và NHNN đã ban hành hàng loạt các chính sách nhằm hỗ trợ cũng
như kiểm soát hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng

thương mại nói riêng:
-Thông tư 13/2010/TT-NHNN, ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng.
- Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
-Thông tư 02/2011/TT-NHNN ban hành ngày 03/03/2011 quy định lãi
suất huy động VNĐ đối với các Tổ chức tín dụng bao gồm cả quà tặng và các
chương trình khuyến mại không được vượt quá 14%/năm.


9

2.1.5.2 Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế nguồn vốn huy động được chính là lượng tiền đang
nhàn rỗi của xã hội. Với vai trò tập trung được nguồn vốn này sau đó phân
phối lại (thông qua nghiệp vụ cho vay) cho các chủ thể đang cần vốn trong nền
kinh tế, từ đó tạo ra nguồn lực to lớn để phát triển nền kinh tế. Ngoài việc
phân phối lại nguồn lực cho nền kinh tế thì thông qua nghiệp vụ huy động vốn
còn giúp NHNN kiểm soát khối tiền tệ trong lưu thông bằng việc sử dụng các
chính sách tiền tệ (quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá,…). Các chính sách này nhằm điều hòa lưu
thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả đi tới mục tiêu chung là phát
triển nền kinh tế bền vững (Đại, 2012, trang 07).
2.1.5.3 Đối với NHTM
Trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, VCSH chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ (chỉ khoảng 10% trong tổng nguồn vốn) chủ yếu phục vụ cho việc xây
dựng và trang bị cơ sở vật chất, bù đắp rủi ro của ngân hàng. Như vậy hoạt

động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng không thể hoạt động được nếu chỉ dựa
vào VCSH, điều đó đồng nghĩa với việc không có NHTM. Nguồn vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 85%-90%, được dùng để đáp ứng thanh
khoản tạm thời và cấp tín dụng. Đây cũng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất và
tiềm năng huy động trong dân cư là vô cùng lớn. Khi có nguồn vốn huy động
lớn, ngân hàng sẽ mở rộng quy mô phân phối lớn, mang lại thu nhập lớn cho
ngân hàng. Thông qua các hoạt động huy động vốn tạo cho ngân hàng đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cao. Từ đó tạo ra uy tín và
lòng tin trong dân cư (Đại, 2012, trang 07).
2.1.5.4 Đối với khách hàng
Đối với khách hàng tạo ra lợi nhuận cho họ với khoản tiền nhàn rỗi
đang có, tăng thu nhập cho họ. Bên cạnh đó, các khoản tiền gửi tiết kiệm
cũng là nơi cất giữ an toàn cho các khoản tiền chưa cần sử dụng đến. Ngoài
ra ngân hàng còn tạo điều kiện cho khách hàng của mình tiếp cận với các
dịch vụ khác của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu
dùng. Tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho giao dịch và kinh doanh (Đại,
2012, trang 08).



10

2.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của NHTM
2.1.6.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Phân tích chỉ tiêu này để thấy được tỷ trọng vốn huy động trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng. Từ đó biết được, qui mô của vốn huy động và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn so với các tổ chức
tín dụng khác trên cùng địa bàn.
2.1.6.2 Tổng dư nợ/ Vốn huy động

Phân tích chỉ tiêu này để biết được khả năng sử dụng vốn huy động của
chi nhánh. Chỉ tiêu Tổng dư nợ/Vốn huy động quá lớn hay quá nhỏ đều là
không tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn sẽ cho thấy khả năng huy động vốn
của Ngân hàng thấp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng
đã sử dụng vốn huy động chưa có hiệu quả.
2.1.6.3 Cấu trúc vốn huy động
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại tiền
gửi cũng có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Vì vậy, việc
xác định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể
gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
2.1.6.4 Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của Chi nhánh vào Hội sở như
thế nào. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn
của Hội sở nhiều hơn khả năng huy động vốn tại chỗ và công tác huy động
vốn đạt hiệu quả chưa cao.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thơ (2010), đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Trên cơ sở lý thuyết hoạt động huy động vốn
và nghiên cứu quá trình huy động vốn, đề tài đã tìm ra những thực trạng tồn
tại ở NHNo&PTNT địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh, phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và sử
dụng hệ số biến động của nguồn vốn huy động và các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn. Qua đó tác giả tổng hợp những mặt làm được và chưa được của
công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT. Từ những cơ sở đó, bài nghiên cứu
đã đưa ra các kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước, định
hướng phát triển và giải pháp thiết thực, cần thiết cho công tác huy động vốn
tại ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả đã cho cái nhìn toàn diện về

11


tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
làm nổi bật lên thực trạng tồn tại trong công tác huy động vốn và các giải
pháp đề xuất là rất cần thiết để khắc phục các hạn chế trong công tác huy
động vốn ở thời điểm này. Tuy nhiên đề tài chưa sử dụng các chỉ tiêu đánh
giá xác thực về tình hình huy động vốn như: tổng dư nợ/ vốn huy động, vốn
điều chuyển/ tổng nguồn vốn, các chỉ tiêu này càng thể hiện rõ nét hơn về
tình hình huy động vốn của ngân hàng.
Hạnh (2011), đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình huy động
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh huyện Càng Long”, Tài Chính Ngân Hàng, Đại Học Cần Thơ. Đề tài đã
nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tiễn tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của NHNo&PTNT chi nhánh Càng Long bằng phương pháp so sánh tương
đối, so sánh tuyệt đối và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn huy động và
sử dụng vốn như: vốn huy động có kỳ hạn/ tổng vốn huy động, tổng dư nợ/
vốn huy động, hệ số thu nợ, để cho thấy sự biến động về cơ cấu nguồn vốn
nói chung và sự thay đổi trong vốn huy động cũng như hoạt động tín dụng nói
riêng. Qua những điểm phân tích đó tác giả đã nêu lên những hạn chế đang tồn
tại và đề xuất các giải pháp cho NHNo&PTNT chi nhánh Càng Long. Đề tài
đã làm sáng toả hiện trạng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, đồng thời
đã nêu lên được những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp phải. Tuy
nhiên các giải pháp huy động vốn trong đề tài chỉ nêu một cách tổng quát và
khó áp dụng vào thực tế.
Hồng, (2011), đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình huy động
vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải chi nhánh Cần Thơ”, Tài
Chính Ngân Hàng, Đại Học Cần Thơ. Với ba mục tiêu cơ bản: (1) phân tích tình
hình huy động vốn, (2) đánh giá hiệu quả các hình thức huy động vốn ngân
hàng đang sử dụng và (3) đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn. Ở mục tiêu (1) và (2) đề tài đã phân tích rỏ tình hình huy động vốn và đánh
giá hiệu quả của các hình thức huy động vốn bằng phương pháp so sánh tương

đối và tuyệt đối, phương pháp phân tích tỷ trọng và phân tích các chỉ tiêu: vốn
huy động/ tổng nguồn vốn, vốn huy động có kỳ hạn/ tổng vốn huy động, dư nợ/
vốn huy động ở tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải chi nhánh Cần
Thơ. Trên cơ sở đó tác giả tìm ra những hạn chế và định hướng phát triển của
ngân hàng, đồng thời đề xuất các giải pháp kịp thời để nâng cao khả năng huy
động vốn của ngân hàng để thực hiện mục tiêu (3). Điểm nổi bật của bài nghiên
cứu là đã sử dụng các chỉ tiêu phân tích vốn huy động hợp lý để nêu lên những
thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đang gặp phải. Tuy nhiên bài nghiên cứu

12

chưa tìm ra các nguyên nhân của hạn chế mà chỉ nêu lên tình hình chung nên
các giải pháp đề ra chưa bám sát thực tế và cụ thể.
Nguyên (2013), đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình huy động
vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á_SeaBank chi nhánh Cần
Thơ”, Tài chính ngân hàng K37, Đại học Cần Thơ. Nội dung đề tài phân tích
từ khái quát đến cụ thể thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á_SeaBank chi nhánh Cần Thơ trên cơ sở
phân tích tình hình huy động vốn đó để đánh giá hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng bằng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối. Trên cơ sở đó đề
tài đã tìm ra được những mặt hạn chế trong công tác huy động vốn và đề xuất
giải pháp cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á_SeaBank chi nhánh Cần Thơ.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa có sự tìm hiểu và đánh giá về khách hàng gửi
tiền nên chưa có cơ sở thực tiễn cho giải pháp chính sách khách hàng.
Quyên (2013), đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình
Dương”, Tài chính ngân hàng, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu đặt ra ba mục tiêu: (1) tìm hiểu về hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn, (2) phân tích đánh giá tình hình thực tế hoạt động huy

động vốn của NHTM, (3) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền của cá nhân và (4) đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn. Với mục tiêu (1) tác giả đã sử dụng các cơ sở lý
luận từ lý thuyết đến thực tiễn để làm rõ hiệu quả và nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn. Với mục tiêu (2) bằng phương pháp so sánh, thống kê
và phân tích, đề tài đã nêu lên thực trạng công tác huy động vốn của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương một cách cụ thể. Đối
với mục tiêu (3) nghiên cứu đã thu thập số liệu sơ cấp từ 210 cá nhân có tác
động đến quyết định gửi tiền vào các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Bình Dương để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
trên địa bàn bằng mô hình Probit và phương pháp định lượng. Và mục tiêu (4)
tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Điểm nổi bật của
nghiên cứu là cho thấy được tình hình tổng quan về hoạt động huy động vốn
trên địa bàn và xác định được mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định gửi tiền của người dân trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp
cần thiết cho hoạt động huy động vốn.
Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu trên, đã cho thấy hoạt động huy động
vốn có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại,

13

cần có sự phân tích, đánh giá nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng để kịp thời tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục để
nâng cao khả năng huy động vốn trong ngân hàng qua mỗi thời kỳ. Có sự kế
thừa các nghiên cứu trước nên trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu khái quát
về kết quả hoạt động kinh doanh để nắm bắt được tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, sau đó tìm hiểu thực trạng hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Tam Bình, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng bằng các

chỉ tiêu tài chính và tìm hiểu, đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng bằng mô hình kinh
tế lượng, từ đó tìm ra các mặt đạt được, hạn chế để đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Chi nhánh Tam Bình.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Số liệu thứ cấp
2.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Chi nhánh Tam Bình Phòng Giao Dịch Bình Ninh từ năm 2011 đến 6
tháng đầu năm 2014.
Thu thập số liệu sơ cấp từ các cá nhân trên địa bàn nghiên cứu có gửi
tiền vào Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.
Bên cạnh đó, có sử dụng số liệu của một số sách, báo, tạp chí có liên
quan đến vấn đề phân tích.
2.3.1.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để
thấy được diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi
nhánh Tam Bình giai đoạn năm 2011 đến 06 tháng đầu năm 2014.
 Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối lên
các khoản mục của các chỉ tiêu tài chính để thấy được tình hình hoạt động huy
vốn với tỷ trọng từng nguồn vốn và tốc độ tăng giảm cụ thể. Qua đó, đánh giá
được thực trạng huy động vốn của ngân hàng.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: kỹ thuật so sánh tuyệt đối, tương
đối để phân tích các số liệu thứ cấp qua đó đánh giá được tình hình huy động
vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Tam
Bình Phòng Giao Dịch Bình Ninh.

×